intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ ung thư tuyến túi mật. Các đặc điểm lâm sàng, các chỉ số sinh hóa và huyết học của ung thư tuyến túi mật. Xác định mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với triệu chứng đau bụng, sỏi kết hợp, chỉ số BMI, giới, tuổi ≥ 50, số lượng, kích thước u, cuống polyp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> UNG THƯ TUYẾN TÚI MẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Nguyễn Đình Tuyến*, Trần Thiện Trung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu Xác định tỷ lệ ung thư tuyến túi mật. Các đặc điểm lâm sàng, các chỉ số sinh hóa và huyết học của<br /> ung thư tuyến túi mật. Xác định mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với triệu chứng đau bụng, sỏi kết<br /> hợp, chỉ số BMI, giới, tuổi ≥ 50, số lượng, kích thước u, cuống polyp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu 93 bệnh nhân có chỉ định cắt túi mật nội soi do polyp từ tháng 8 năm 2009 đến tháng<br /> 2 năm 2011 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, trong số này có 6/93 bệnh nhân là ung thư tuyến.<br /> Hồi cứu 237 bệnh nhân tại hai Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 2006 đến 2010) và Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br /> Minh (từ 2002 đến tháng 7 năm 2009) được mổ cắt túi mật do polyp, trong số này có 17/237 là ung thư tuyến.<br /> Dữ liệu thu thập dựa vào các biến số: tuổi, giới, lâm sàng, sinh hóa, huyết học, chỉ số BMI, sỏi kết hợp, kích<br /> thước, số lượng u, cuống polyp và chẩn đoán mô bệnh học của 23/330 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật để phân<br /> tích.<br /> Kết quả Trong 330 bệnh nhân được mổ cắt túi mật do polyp, ung thư tuyến túi mật chiếm tỷ lệ 0,07%<br /> (23/330). Ung thư biệt hóa tốt là 30,43%, biệt hóa vừa 43,47%, và biệt hóa kém 26,08%. Triệu chứng đau bụng<br /> chiếm 86,95% (20/23). Ói 8,7% (2/23), chậm tiêu 52,2% (12/23), vàng da 4,3% (1/23), sốt 8,7% (2/23). Không<br /> có mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với giới và chỉ số BMI (p> 0,05). Có mối liên quan giữa ung thư<br /> tuyến túi mật với sỏi kết hợp (p = 0,001; tỷ số chênh = 3,5; KTC 95% = 1,29 – 9,66). Sỏi túi mật làm tăng nguy<br /> cơ ung thư túi mật lên 3,5 lần so với polyp túi mật không kết hợp với sỏi. Ung thư tuyến túi mật liên quan với<br /> triệu chứng đau bụng dưới sườn phải (p = 0,0001; tỷ số chênh = 11,28; KTC 95% = 3,28 – 38,8), tuổi ≥ 50 (p =<br /> 0,001, tỷ số chênh = 8,7; KTC 95% = 3,12 – 24,09); kích thước u ≥ 10 mm (tỷ số chênh = 94,4; KTC 95%= 12,47715,07; p = 0,001); u đơn độc (p = 0,001; tỷ số chênh = 28,79); polyp không cuống (p = 0,004, tỷ số chênh = 6,05,<br /> KTC 95% = 1,76 – 20,76).<br /> Kết luận Không có mối liên quan giữa giới, chỉ số BMI với ung thư tuyến túi mật. Có mối liên quan giữa<br /> ung thư tuyến túi mật với sỏi túi mật, triệu chứng đau dưới sườn phải, tuổi ≥ 50, kích thước u ≥ 10 mm, u đơn<br /> độc, và polyp không cuống.<br /> Từ khóa: Ung thư tuyến túi mật; Các yếu tố liên quan.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CORRELATION BETWEEN RISK-FACTORS AND GALLBLADDER ADENOCARCINOMA<br /> Nguyen Đinh Tuyen, Tran Thien Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 26 – 32<br /> Objective: to determine the ratio of adenocarcinoma in all the cholestectomies due to polypoid lesions of the<br /> gallbladder. Discribing the clinical features of gallbladder adenocarcinoma includes: right upper quadrant, vomit,<br /> indigestion, jaundice, fever…and blood chemical biology, hematology index of the adenocarcinoma of the<br /> gallbladder. The corelation between adenocarcinoma with abdominal pain symptoms, concomitant cholelithiasis,<br /> BMI, female, age ≥ 50, polyp numbers, sizes and sessile polyp<br /> * Khoa ngoại BVĐK Quảng Ngãi<br /> <br /> ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đình Tuyến<br /> <br /> 26<br /> <br /> ĐT: 0914011412<br /> <br /> Email: bstuyen_qn@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Between August 2009 and february 2011 in Ho Chi Minh city of University Medical Center,<br /> prospective research of 93 patients underwent laparoscopic cholestectomy for a polypoid lesions of the gallbladder.<br /> 6/93 cases were adenocarcinoma. Retrospectively analysis of 237 patients in ChoRay Hospital (from 2006 to<br /> 2010) and Ho Chi Minh city of University Medical Center (from 2002 to july 2009). All patients were operated<br /> by open or laparoscopic cholestectomy. 17/237 cases were adenocarcinoma. Data were collected regarding the<br /> patient’s gender, age, clinical features, blood chemical biology, hematology, Body Mass Index, concomitant<br /> cholelithiasis, polyp numbers, sizes and sessile polyp the result of histopathologycal diagnosis. 23/330<br /> adenocarcinoma were analysed and assessed.<br /> Results: 330 patients were reviewed by laparoscopic and open cholestectomy due to neoplastic lesions.<br /> 0.07%(23/330) were adenocarcinoma. 30.43% well differentiation, 43.7% moderate differentiation, 26.08% poor<br /> differentiation. Right upper quadrant abdominal pain was 86.95%, vomit was 8.7%, fever was 8.7%, indigestion<br /> was 52.2%, jaundice was 4.3%. There was no relationship between gallbladder adenocarcinoma with female sex<br /> and Body Mass Index (p > 0.05). There was relationship between gallbladder adenocarcinoma with concomitant<br /> cholelithiasis (p= 0.001; OR=3.5; 95% CI=1.29-9.66). The risk of gallbladder adenocarcinoma from gallbladder<br /> stone increased 3.5 times fold comparing with neoplasm without concomitant cholelithiasis. There was<br /> relationship between gallbladder adenocarcinoma with right upper quadrant (p = 0.0001; OR= 11.28; 95% CI =<br /> 3.28 – 38.8), and age ≥ 50 (OR = 8.7; 95% CI = 3.12 – 24.09; p = 0.001). There was relationship between<br /> gallbladder adenocarcinoma with polyp ≥ 10 mm size (OR = 94.4; 95%CI= 12.47- 715.07; p = 0.001), single<br /> polyp(p = 0.001; OR = 28.79), and sessil (P = 0.004; OR = 6.05; 95% CI= 1.76 – 20.76).<br /> Conclusion: There was no relationship between gallbladder adenocarcinoma with female sex and Body Mass<br /> Index. Gallbladder adenocarcinoma showed a significant relation with age ≥ 50, concomitant cholelithiasis and<br /> right upper quadrant abdominal pain, polyp numbers, sizes and sessile polyp.<br /> Key words: Gallbladder adenocarcinoma, Risk-factors.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư túi mật chiếm tỷ lệ 1% trong tất cả<br /> các trường hợp cắt túi mật(26), được Nevin(12) mô<br /> tả đầu tiên vào năm 1777 do đột biến gen sinh<br /> ung P53 ở vị trí đoạn ngắn của nhiễm sắc thể<br /> 17(10). Từ đó đến nay, chẩn đoán và điều trị ung<br /> thư túi mật vẫn còn là một vấn đề khó khăn.<br /> Tiên lượng sống còn sau 5 năm là 32% nếu ung<br /> thư ở giai đoạn pT1, và 10% ung thư ở giai đoạn<br /> tiến triển(6). Tần suất cao nhất được tìm thấy ung<br /> thư túi mật gặp ở nữ, độ tuổi 65. Sự khác màu<br /> da và kích thước sỏi, túi mật sứ là các yếu tố dễ<br /> gây ung thư túi mật.<br /> Ung thư túi mật đứng hàng thứ năm trong<br /> bệnh ung thư đường tiêu hóa sau ung thư đại<br /> tràng, tụy, dạ dày và thực quản(16). Mô bệnh học<br /> ung thư túi mật chủ yếu là ung thư tuyến chiếm<br /> 90%. Ung thư tế bào gai và tuyến gai chiếm 10<br /> đến 15%. Còn lại một số dạng khác ít gặp hơn<br /> như ung thư tế bào sáng, ung thư tế bào nhầy…<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Trong bài báo này, chúng tôi nêu lên các yếu<br /> tố liên quan đến các trường hợp ung thư tuyến<br /> túi mật được phẫu thuật cắt túi mật tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y dược TP.<br /> Hồ Chí Minh.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu cắt ngang<br /> tất cả bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là<br /> polyp túi mật nhưng sau mổ là ung thư tuyến<br /> túi mật tại bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh<br /> từ năm 2006 – 2010 và tại Bệnh viện Đại học Y<br /> Dược TP. Hồ Chí Minh từ năm 2002 – tháng 4<br /> năm 2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Tuổi > 15, bệnh nhân đồng ý phẫu thuật.<br /> - Siêu âm trước mổ là polyp túi mật, kết<br /> quả mô bệnh học là polyp lành và ung thư<br /> tuyến túi mật.<br /> <br /> 27<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> - Bệnh nhân chẩn đoán siêu âm trước mổ<br /> là sỏi túi mật nhưng kết quả mô bệnh học là ung<br /> thư tuyến túi mật.<br /> - Mổ nội soi hoặc mổ mở.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Chống chỉ định phẫu thuật: đái tháo<br /> đường, suy tim, suy kiệt nặng…<br /> - Tuổi ≤ 15, bệnh nhân là người nước<br /> ngoài.<br /> - Bệnh nhân được chẩn đoán siêu âm là<br /> polyp túi mật nhưng mô học không phải polyp<br /> hay ung thư tuyến.<br /> - Hồ sơ bệnh án sơ sài, không đúng theo<br /> mẫu thiết kế nghiên cứu, không ghi chú đầy đủ<br /> bị loại ra khỏi nghiên cứu này.<br /> Số liệu được thu thập. Xử lý bằng phần mềm<br /> SPSS 16.0 for windows, phần mềm R. Phép kiểm<br /> χ2 so sánh các tỉ lệ, phép kiểm hồi qui logistic để<br /> tính mối tương quan giữa ung thưtuyến túi mật<br /> và các yếu tố liên quan.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong 330 bệnh nhân có 23 là ung thư tuyến<br /> túi mật và 307 là polyp túi mật.<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, các xét nghiệm Macker<br /> của ung thư tuyến túi mật<br /> Triệu chứng lâm<br /> sàng<br /> Đau bụng<br /> Thượng vị<br /> Dưới sườn phải<br /> Thượng vị và dưới<br /> sườn phải<br /> Không triệu chứng<br /> Chậm tiêu<br /> BMI<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> (n=23)<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> 7<br /> 12<br /> 1<br /> <br /> 34,4<br /> 52,2<br /> 4,3<br /> <br /> 3<br /> 12<br /> <br /> 13<br /> 52,2<br /> <br /> Gầy<br /> <br /> 2<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 20<br /> <br /> 87<br /> <br /> Béo phì<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> AFP<br /> <br /> 22<br /> <br /> 5,1±5,8<br /> <br /> CEA<br /> <br /> 22<br /> <br /> 3,66±0,79<br /> <br /> CA19.9<br /> <br /> 22<br /> <br /> 33,43±11,9<br /> <br /> 28<br /> <br /> Nhận xét: Ung thư tuyến túi mật hầu hết là<br /> có triệu chứng đau bụng dưới sườn phải.<br /> Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ<br /> Các yếu tố<br /> Nhỏ<br /> nguy cơ<br /> nhất<br /> Tuổi<br /> 28<br /> Kích thước<br /> 8<br /> khối u (mm)<br /> Số lượng khối<br /> 1<br /> u<br /> Sỏi kết hợp<br /> Số lượng<br /> 1<br /> Kích thước<br /> 9<br /> <br /> Lớn<br /> nhất<br /> 82<br /> 74<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> KTC 95%<br /> <br /> 62±14,3<br /> 55,79-68,21<br /> 27,61±15,55 20,88-34,34<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,17±0,83<br /> <br /> 0,81-1,53<br /> <br /> 10<br /> 24<br /> <br /> 2,4±2,5<br /> 8,08±5,01<br /> <br /> 1,02±2,45<br /> 5,27±8,84<br /> <br /> Nhận xét<br /> Giới: Nam: 34,8% (8/23), Nữ: 65,2% (15/23), tỉ<br /> lệ Nam/ Nữ: 1/1,9.<br /> Cuống polyp: không cuống: 87% (20/23), có<br /> cuống: 13% (3/23) bệnh nhân.<br /> <br /> Độ biệt hóa<br /> 10<br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> 7<br /> 6<br /> <br /> Biệt hóa tốt Biệt hóa tr.bình<br /> <br /> Biệt hóa kém<br /> <br /> Biểu đồ 1: Độ biệt hóa của ung thư tuyến túi mật<br /> Bảng 3: Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên<br /> quan<br /> Các yếu tố<br /> <br /> Tuổi<br /> ≥ 50<br /> < 50<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> BMI<br /> ≥ 30<br /> < 30<br /> Đau dưới<br /> <br /> Mô bệnh học<br /> Ác tính Lành<br /> KTC 95%<br /> (n=23)<br /> tính<br /> (n= 307)<br /> <br /> OR<br /> <br /> P<br /> <br /> 18<br /> 5<br /> <br /> 90<br /> 217<br /> <br /> 3,12-24,09 8,7<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 8<br /> 15<br /> <br /> 149<br /> 158<br /> <br /> 0,23- 1,37 0,56<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 2<br /> 21<br /> 20<br /> <br /> 49<br /> 258<br /> 114<br /> <br /> 0,45-8,77 1,99<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 3,28-38,8 11,28 0,001<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Các yếu tố<br /> <br /> Mô bệnh học<br /> Ác tính Lành<br /> KTC 95%<br /> (n=23)<br /> tính<br /> (n= 307)<br /> <br /> sườn Phải<br /> Số lượng<br /> Đơn polyp<br /> Đa polyp<br /> Kích thước<br /> polyp<br /> ≥ 10 mm<br /> < 10 mm<br /> Cuống polyp<br /> Có cuống<br /> Không cuống<br /> Sỏi kết hợp<br /> polyp<br /> <br /> OR<br /> <br /> P<br /> <br /> 22<br /> 1<br /> <br /> 133<br /> 174<br /> <br /> 3,86215,04<br /> <br /> 28,79<br /> <br /> <<br /> 0,001<br /> <br /> 22<br /> 1<br /> <br /> 58<br /> 249<br /> <br /> 12,48715,07<br /> <br /> 94<br /> <br /> <<br /> 0,001<br /> <br /> 3<br /> 20<br /> 6<br /> <br /> 146<br /> 161<br /> 19<br /> <br /> 1,76-20,76 6,05 0,004<br /> 1,29-9,66<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Nhận xét: Số lượng sỏi kết hợp với ung thư<br /> tuyến: có 3 BN có 1 sỏi, 1 BN có 6 viên, 1 BN có 8<br /> viên, 1 BN có 10 viên. Kích thước sỏi nhỏ nhất 9<br /> mm, lớn nhất 24 mm.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Giới<br /> Nữ hay gặp nhiều hơn nam nhưng liên quan<br /> đến ung thư tuyến không có ý nghĩa thống kê.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 23 trường hợp<br /> polyp ác tính thì nữ chiếm 65,2% (15/23), nam<br /> 34,8% (8/23). Theo Levy(7), giới được xem là một<br /> trong các yếu tố nguy cơ của ung thư túi mật,<br /> khả năng mắc ung thư túi mật của nữ cao hơn<br /> nam từ 2 đến 6 lần. Sự khác biệt về giới có lẽ liên<br /> quan đến suất độ cao của sỏi túi mật ở nữ. Sỏi<br /> túi mật gây ung thư túi mật từ 30 – 60%(3,18).<br /> Sugiyama(20), nghiên cứu 194 bệnh nhân<br /> bằng siêu âm qua nội soi từ 1988- 1997, có 105<br /> nữ và 89 nam. Cũng cùng số lượng bệnh nhân<br /> như trên, tác giả người Trung Quốc, Sun(21)<br /> (1994-2002) gặp 101 nữ và 93 nam, tỷ lệ<br /> nữ/nam là 1/ 0,92. Koga(5) 8/40 là ung thư<br /> tuyến túi mật, trong đó có 4 nam và 4 nữ. Tỷ<br /> lệ nam và nữ là 1/1.<br /> Nghiên cứu của Tôn Thất Bách(23), từ<br /> 1/1/2000-31/12/2001, 43 bệnh nhân ung thư túi<br /> mật, nữ chiếm tỷ lệ 58,1%, nam 41,9%. Trần Văn<br /> Phơi(24), năm 2003 báo cáo 60 trường hợp polyp<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> túi mật mổ nội soi, nữ chiếm 61,7%, nam chiếm<br /> 38,3%. Như vậy hầu hết các tác giả trong và<br /> ngoài nước cho rằng giới không liên quan đến<br /> ung thư tuyến túi mật (p > 0,05).<br /> <br /> Tuổi<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 23<br /> bệnh nhân ung thư tuyến túi mật, tuổi nhỏ nhất<br /> là 28, trung bình 62 ± 14,3; trong số này có 2<br /> bệnh nhân 82 tuổi, 1 ung thư tuyến biệt hóa kém<br /> và 1 biệt hóa vừa. Có sự liên quan giữa ung thư<br /> tuyến túi mật với tuổi ≥ 50, chiếm tỷ lệ 78,26%<br /> (18/23), và ở tuổi ≥ 50, polyp túi mật có nguy cơ<br /> ác tính tăng gấp 9 lần so với tuổi dưới 50, với p =<br /> 0,001 (tỷ số chênh = 8,7; KTC 95% = 3,13 – 24,09).<br /> Terzi(22), trên 100 trường hợp polyp túi mật, tuổi<br /> ≥ 60 chiếm 39 trường hợp, trong số này, ung thư<br /> tuyến túi mật là 73% (26/39) trường hợp. Tác giả<br /> khuyến cáo nên cắt túi mật cho bệnh nhân<br /> polyp ở tuổi > 60. Shinkai(19), năm 1997, nghiên<br /> cứu 74 bệnh nhân cắt túi mật do polyp, trong đó<br /> 7% (5/74) là ung thư tuyến. Tuổi trung bình của<br /> ung thư tuyến túi mật là 59,8 ± 13,9. Như vậy<br /> tuổi lớn thì nguy cơ polyp ác tính rất cao.<br /> Chỉ số BMI<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy béo phì có liên<br /> quan đến ung thư tuyến túi mật. Nghiên cứu<br /> của Liêu Chí Hùng(8), cả hai nhóm polyp ác tính<br /> và lành tính có chỉ số BMI không khác biệt. Theo<br /> Canturk(2), không có liên quan giữa u túi mật và<br /> chỉ số BMI ≥30, p = 0,33. Nghiên cứu của chúng<br /> tôi, có 2/51 bệnh nhân béo phì là ung thư tuyến,<br /> và trong 23 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật có<br /> 4,3%(1/23) là béo phì, với p = 0,28.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau bụng<br /> dưới sườn phải (sau khi loại trừ tất cả các<br /> nguyên nhân gây đau do viêm, loét dạ dày, do<br /> sỏi túi mật, do viêm tụy, đau thắt ngực…) do<br /> ung thư tuyến túi mật chiếm 86,95% (20/23)<br /> trường hợp. Liên quan giữa triệu chứng đau<br /> bụng và ung thư tuyến túi mật có ý nghĩa thống<br /> kê, với p = 0,001 (tỷ số chênh = 11,29, KTC 95%=<br /> 3,28 – 38,8).<br /> <br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Theo Koga(5), 5/8 bệnh nhân ung thư tuyến<br /> túi mật có triệu chứng đau bụng dưới sườn phải<br /> và thượng vị, 3/8 không có triệu chứng và phát<br /> hiện được nhờ vào siêu âm bụng. Moriguchi(11),<br /> bệnh nhân ung thư túi mật thường có đau<br /> thượng vị và dưới sườn phải. Liêu Chí Hùng và<br /> Nguyễn Trung Tín(8), bệnh nhân ung thư túi mật<br /> có triệu chứng đau thượng vị và dưới sườn phải<br /> là 70,8%. Ito(4) 23% (94/417) có triệu chứng đau<br /> bụng. Theo Terzi(22) 26% bệnh nhân ung thư túi<br /> mật có triệu chứng đau thượng vị và dưới sườn<br /> phải.<br /> <br /> Chậm tiêu<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, các chỉ số sinh<br /> hóa và huyết học và các xét nghiệm CEA, CA199, CEA trong ung thư tuyến túi mật bình<br /> thường. Triệu chứng chậm tiêu chiếm 52,2%<br /> (12/23) và thường kèm theo đau bụng.<br /> Sugiyama(20), có 28% triệu chứng chậm tiêu<br /> và đầy bụng. Ito(4), 23% bệnh nhân có triệu<br /> chứng đau bụng, 1% sốt. Đau bụng là do túi mật<br /> tăng co thắt và do tắt nghẽn có thể có biểu hiện<br /> vàng da gặp trong ung thư túi mật di căn đường<br /> mật(9). Ở giai đoạn muộn của ung thư tuyến túi<br /> mật, bệnh nhân có triệu chứng gầy sút, sốt và<br /> vàng da. Theo Akyurek(1), đau dưới sườn phải<br /> 59% (33/56), nôn ói 41% (23/56), chậm tiêu 32%<br /> (18/56).<br /> <br /> Trong 23 trường hợp ung thư tuyến túi mật<br /> của chúng tôi, có sỏi kết hợp chiếm tỷ lệ 26,1%<br /> (6/23). Liêu Chí Hùng, Nguyễn Trung Tín(8), tỷ lệ<br /> sỏi túi mật trong ung thư tuyến là 41,7% cao hơn<br /> 11,1% trong polyp lành tính (tỷ số chênh = 5,7;<br /> 95% CI = 1,9 – 17,1). Nguyễn Trung Tín(14) có 3/4<br /> ung thư túi mật có sỏi túi mật. Nghiên cứu của<br /> Roobolamini(16) cho thấy có 64% ung thư tuyến<br /> túi mật có sỏi đi kèm. Terzi(22) phần lớn u túi mật<br /> đi kèm sỏi túi mật. Nguyễn Đình Hối và<br /> Nguyễn Tấn Cường(13), sỏi túi mật gặp trong<br /> ung thư túi mật là 0,3% (7/2256), tất cả đều có<br /> hơn 1 viên sỏi, 2 viên có một, nhiều viên 4<br /> trường hợp, kích thước sỏi nhỏ nhất là 1 mm,<br /> lớn nhất là 30 mm. Sự liên quan giữa sỏi và ung<br /> thư được nhiều báo cáo ghi nhận từ 70 đến 90%.<br /> Theo dõi 20 năm các bệnh nhân có sỏi túi mật,<br /> nguy cơ thoái hóa thành ung thư ước tính chỉ<br /> khoảng 1%(3, 6). Tuy nhiên kích thước của sỏi có<br /> thể làm tăng nguy cơ bị ung thư túi mật.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, sỏi túi mật có liên<br /> quan đến ung thư tuyến túi mật và bệnh nhân<br /> có sỏi túi mật tăng khả năng bị ung thư tuyến<br /> túi mật gấp 3,5 lần so với polyp túi mật không<br /> có sỏi kết hợp, với p = 0,001, tỷ số chênh: 3,5<br /> (KTC 95% =1,29 – 9,66).<br /> <br /> Kích thước khối u trong ung thư tuyến túi<br /> mật<br /> <br /> Sỏi kết hợp với ung thư tuyến túi mật<br /> Sự kết hợp giữa sỏi và ung thư túi mật được<br /> báo cáo năm 1861(6). Nghiên cứu của Shaffer(17)<br /> biểu hiện thường gặp nhất của ung thư là sỏi và<br /> viêm túi mật mạn. Sự kết hợp giữa sỏi và ung<br /> thư tuyến túi mật thay đổi từ 2,3 – 34,4 trường<br /> hợp và khi túi mật viêm mạn tính trên 15 năm<br /> dễ trở thành ung thư. Theo Yalcin(25), sỏi kết hợp<br /> với ung thư túi mật trong 90% trường hợp.<br /> Nguy cơ ung thư tuyến túi mật tăng 2,4 lần nếu<br /> đường kính sỏi từ 2 - 2,9 cm, và tăng 10,1 lần<br /> nếu đường kính sỏi là 3 cm. Pandey(15) tìm thấy<br /> 70% sỏi túi mật liên quan đến ung thư tuyến túi<br /> mật. Các nghiên cứu trước khác cho rằng ung<br /> thư tuyến túi mật kết hợp với sỏi từ 40 đến<br /> 100%.<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 23/330<br /> ung thư tuyến, kích thước trung bình 27,6 ± 3,24,<br /> nhỏ nhất 8 mm, lớn nhất 74 mm. Koga(5) 9 bệnh<br /> nhân ung thư tuyến, 88% có kích thước trên 10<br /> mm, tác giả cho rằng điều kiện ác tính được xem<br /> là u lớn hơn 10 mm. Terzi(22) có 26 ung thư tuyến<br /> trong đó 18 thâm nhiễm dạng nhú, 8 thâm<br /> nhiễm dạng u. Đường kính của ung thư thâm<br /> nhiễm dạng nhú trung bình là 30 ± 8 mm, của<br /> thâm nhiễm dạng u là 25 ± 17 mm, liên quan<br /> giữa đường kính polyp và ung thư tuyến có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,003; χ2 = 13,8). Tác giả<br /> cũng cho rằng kích thước của polyp rất hữu ích<br /> để loại trừ polyp ác tính. Polyp kích thước lớn<br /> hơn 15 mm thì khả năng ác tính lên đến 70%.<br /> Sugiyama(20) ung thư tuyến kích thước trên 10<br /> <br /> 30<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0