Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
UNG THƯ VÒM HẦU DI CĂN TUYẾN VÚ: <br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ ĐỐI CHIẾU Y VĂN <br />
Võ Kim Điền*, Farnault Bertrand*, Trần Thị Phương Thảo*, Trần Vương Thảo Nghi*,<br />
Shanop Shuangshoti**, Voranuch Thanakit**<br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Ung thư vú và ung thư vòm hầu là 2 ung thư thường gặp ở phụ nữ Việt Nam. Di căn vú của ung thư vòm <br />
hầu rất hiếm gặp. Bệnh nhân nữ 34 tuổi được chẩn đoán là ung thư vòm hầu di căn xương và có một khối bướu <br />
vú phải. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng gặp khó khăn trong chẩn đoán và quyết định điều trị. Giải phẫu <br />
bệnh hình thái không thể chẩn đoán phân biệt ung thư nguyên phát hay thứ phát ở vú. Phương pháp hóa – mô <br />
miễn dịch được thực hiện sau đó đã phân biệt và cho phép xác định ung thư vòm hầu di căn vào vú. Tóm lại, di <br />
căn vú từ ung thư vòm hầu rất hiếm gặp, các xét nghiệm GCDFP – 15 và EBER rất hữu ích trong việc chẩn <br />
đoán xác định. <br />
Từ khóa: vú, di căn vú, ung thư vòm, GCDFP – 15, EBER <br />
<br />
ABSTRACT <br />
BREAST METASTASIS FROM RHINOPHARYNGEAL CARCINOMA: A CASE REPORT <br />
AND LITERATURE REVIEW. <br />
Vo Kim Dien, Farnault Bertrand, Tran Thi Phuong Thao, Tran Vuong Thao Nghi <br />
Shanop Shuangshoti, Voranuch Thanakit <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 206 ‐ 210 <br />
Breast and Nasopharyngeal Carcinoma (NPC) are two most frequent cancers in vietnamese women. Breast <br />
metastasis from NPC is an uncommon presentation. A 34 year olds female was diagnosed with bone metastatic <br />
NPC and developed a right unilateral breast mass. Diagnosis and management of metastases to the breast can <br />
present with difficulties to the radiologist and the clinician. The morphological pathology couldn’t differentially <br />
diagnosed a primary or a secondary breast carcinoma. Subsequent immuno – histochemistry was distinguished, <br />
establishing the true diagnosis of NPC metastasis to the breast. In summary, breast metastasis from NPC is an <br />
uncommon presentation and GCDFP – 15, EBER testing are demonstrated for confirmation of the diagnosis and <br />
exclusion of primary breast cancer. <br />
Key words: Breast, Breast Metastasis, Nasopharyngeal Carcinoma <br />
trường hợp rất hiếm gặp. Từ năm 1991 đến nay, <br />
Giới thiệu <br />
chỉ có 6 trường hợp (5 nữ, 1 nam) được ghi nhận <br />
Ung thư vú đứng thứ 3 và ung thư vòm hầu <br />
và đăng tải trong y văn: <br />
đứng thứ 10 là trong 10 loại ung thư thường gặp <br />
‐ 1991: 2 nữ bệnh nhân ở Hong Kong(20). <br />
nhất ở phụ nữ Việt Nam với xuất độ lần lượt là <br />
‐ 2003: 1 nữ bệnh nhân ở Taiwan(18). <br />
6830 và 1440 trên 100000 dân(17). Cả 2 loại ung <br />
‐ 2007: 1 nam bệnh nhân ở Tunisia(12). <br />
thư này đều có khuynh hướng diễn tiến toàn <br />
thân với các di căn xa vào xương, phổi, não, gan. <br />
‐ 2008: 1 nữ bệnh nhân ở Italia(21). <br />
Rất hiếm khi chúng cho di căn vào nơi <br />
‐ 2013: 1 nữ bệnh nhân người việt ở Los <br />
khác(1,10,11). Di căn vú của ung thư vòm hầu là <br />
Angeles, Hoa Kỳ(3). <br />
*Khoa Ung bướu, bệnh viện FV, **Hi – Tech LAB, Thái Lan. <br />
Tác giả liên lạc: Bs Võ Kim Điền <br />
ĐT: 0989100392 <br />
Email: dien.vo@fvhospital.com <br />
<br />
206<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Chẩn đoán và quyết định điều trị còn gặp <br />
khó khăn. Chúng tôi ghi nhận một trường <br />
hợp lâm sàng để góp phần giải quyết các <br />
khó khăn này. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Estrogen receptor (ER) âm tính, Progesterone <br />
receptor (PR) âm tính, Ki67: 70%, Human <br />
Epidermal Growth Factor Receptor 2 (HER2) âm <br />
tính (0 điểm). <br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br />
Bệnh sử <br />
Bệnh nhân nữ, 34 tuổi, được chẩn đoán xác <br />
định là carcinôm không biệt hóa của vòm hầu, <br />
T2b N1 M0 vào tháng 10 năm 2009. Bệnh nhân <br />
đã được điều trị bằng xạ trị kết hợp hóa trị đồng <br />
thời từ tháng 10/2009 đến 1/2010: 70 Gy vào vòm <br />
hầu và hạch cổ, kết hợp hóa trị bằng Cisplatin <br />
mỗi tuần. Sau đó, bệnh nhân được theo dõi định <br />
kỳ từ tháng 2/2010 đến 4/2011. Như vậy, thời <br />
gian bệnh ổn định, không tiến triển là 14 tháng. <br />
<br />
Diễn tiến và điều trị <br />
Vào tháng 5/2011, bệnh nhân có triệu chứng <br />
đau ở nhiều xương. Kết quả xạ hình xương và <br />
PET scan được tiến hành vào tháng 6/2011 cho <br />
thấy có di căn xương nhiều nơi, di căn hạch dọc <br />
động mạch chủ bụng và hạch chậu hai bên. <br />
Ngoài ra, PET scan còn cho thấy có “U tăng <br />
quang ở ¼ trên – ngoài vú trái, có vôi hoá bên <br />
trong, kích thước 1,4cm và không tăng hấp thu”. <br />
Khám lâm sàng và chụp nhũ ảnh 2 bên hoàn <br />
toàn bình thường. Từ 6/2011 đến 8/2011, bệnh <br />
nhân được xạ trị giảm đau và điều trị chống di <br />
căn xương bằng Zoledronic acid. Sau đó, kết quả <br />
xạ hình xương kiểm tra cho thấy có sự tiến triển <br />
của các di căn xương. Từ 8/2011 đến 11/2011, <br />
bệnh nhân được hóa trị triệu chứng với 4 chu kỳ <br />
Cisplatin – 5FU. Các triệu chứng đau được kiểm <br />
soát. Từ 12/2011 đến 10/2012, bệnh nhân được <br />
điều trị duy trì bằng Zoledronic acid và xạ trị <br />
giảm đau vào vị trí di căn xương gây đau. Vào <br />
tháng 11/2012, xuất hiện bướu vú phải lớn <br />
nhanh và gây đau nhức. Khám lâm sàng cho <br />
thấy bệnh nhân có 1 khối bướu ở ¼ trên – ngoài <br />
vú phải, giới hạn rõ, mật độ cứng, kích thước <br />
4cm, không xâm lấn da – cơ ngực và không có <br />
hạch nách. Trên phim chụp cắt lớp điện toán <br />
(CT scan), bướu có giới hạn rất rõ (hình 1). Kết <br />
quả sinh thiết là carcinôm biệt hóa vừa (hình 2), <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh nhân được đoạn nhũ và nạo hạch nách <br />
phải ngày 12/12/2012. Về đại thể, bướu màu <br />
trắng xám ở ¼ trên – ngoài vú phải, có kích <br />
thước 5cm x 3,8cm x 3,2cm và có giới hạn rất rõ <br />
so với mô tuyến vú xung quanh (hình 3). <br />
<br />
<br />
Kết quả vi thể là carcinôm không biệt hóa <br />
(hình 4), không có xâm lấn mạch máu và bạch <br />
<br />
207<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
huyết, di căn 1 trong số 23 hạch được khảo sát. <br />
Và các kết quả hóa – mô miễn dịch như sau : <br />
‐ ER và PR âm tính (hình 5). <br />
‐ Ki67: 70%. <br />
‐ HER2 âm tính: 1 điểm (hình 6). <br />
<br />
(GCDFP – 15) âm tính (hình 7). <br />
‐ In situ hybridization (ISH) dương tính với <br />
EBV‐ encoded small nonpolyadenylated RNA <br />
(EBER) cho thấy có Epstein – Barr virus (EBV) <br />
kết hợp với carcinôm (hình 8). <br />
<br />
‐ Gross Cystic Disease Fluid Protein – 15 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8: Các tế bào u dương tính mạnh với EBER ISH chứng tỏ có sự hiện diện của EBV kết hợp với <br />
carcinôm <br />
từ đó, bệnh nhân chỉ điều trị nội khoa triệu <br />
Chẩn đoán xác định sau cùng là “Di căn vú <br />
chứng. <br />
phải của ung thư vòm hầu”. Từ tháng 1/2013, <br />
bệnh nhân tiếp tục điều trị duy trì bằng <br />
Zoledronic acid để chống đau do các di căn <br />
xương. Vào tháng 4/2013, trên PET scan kiểm <br />
tra, bệnh tiến triển với các di căn gan và phổi. Kể <br />
<br />
208<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Di căn của một ung thư nguyên phát từ nơi <br />
khác đến vú rất hiếm gặp: từ 1,7 đến 6,6% khi tử <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
thiết các bệnh nhân ung thư, từ 1,2 đến 2% được <br />
ghi nhận lâm sàng và chỉ có 2,7% được xác nhận <br />
bằng tế bào học(1). Không kể các di căn từ ung <br />
thư vú đối bên, mêlanôm và lymphôm là 2 loại <br />
ung thư cho di căn vào vú nhiều nhất(15,22). Các <br />
ung thư khác cũng có thể cho di căn vào vú <br />
nhưng ít hơn như phổi, buồng trứng, carcinoid, <br />
bệnh bạch cầu, sarcôm cơ vân. Di căn vú từ ung <br />
thư vòm hầu rất hiếm gặp. Sham and Choy ghi <br />
nhận trường hợp đầu tiên vào năm 1991(20). <br />
Trong trường hợp này, chúng tôi đã xác <br />
định không có tổn thương vú trên lâm sàng và <br />
cả cận lâm sàng ở thời điểm phát hiện di căn <br />
xương: tháng 6/2011. Sau đó 1 năm, khối bướu <br />
vú xuất hiện với các đặc tính : <br />
‐ Khối bướu đặc duy nhất, mật độ rất chắc. <br />
‐ Giới hạn rất rõ so với mô xung quanh. <br />
‐ Không xâm lấn mô sâu và da dù kích thước <br />
khá to. <br />
‐ Phát triển rất nhanh trong thời gian ngắn. <br />
Bohman LG có cùng ghi nhận như chúng tôi <br />
về các đặc tính lâm sàng của bướu di căn vào <br />
vú(5). Bên cạnh đó, Bohman LG và Derchi LE còn <br />
nêu ra 2 đặc tính gợi ý của siêu âm: không có vi <br />
vôi hóa và không có bóng lưng(5,9). Đây là 2 triệu <br />
chứng siêu âm khá thường gặp trong ung thư <br />
vú nguyên phát. Tuy nhiên, ở một nữ bệnh nhân <br />
người việt sống ở Los Angeles, Ben I. Leach mô <br />
tả các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình <br />
ảnh phù hợp với một ung thư vú nguyên phát(3). <br />
Cả 6 trường hợp trong y văn đều có chẩn <br />
đoán xác định bằng sinh thiết bướu vú và giải <br />
phẫu bệnh. 4 trường hợp được chẩn đoán bằng <br />
giải phẫu bệnh hình thái với kỹ thuật nhuộm <br />
Hematoxylin – Eosin (HE)(12,21,20). 1 trường hợp <br />
được chẩn đoán nhờ hóa – mô miễn dịch ISH <br />
EBER dương tính(17). 1 trường hợp được chẩn <br />
đoán dựa trên kết quả hóa – mô miễn dịch: ER <br />
âm tính, PR âm tính và EBER dương tính(3). <br />
Trong trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, <br />
ngoài kết quả nhuộm HE là carcinôm không biệt <br />
hóa, các kết quả hóa – mô miễn dịch như sau: ER <br />
và PR âm tính, HER2 âm tính, GCDFP – 15 âm <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tính, EBER dương tính. <br />
Nhuộm HE vẫn có giá trị nhất định trong <br />
chẩn đoán giải phẫu bệnh. Tuy nhiên, khảo sát <br />
về hình thái sẽ gặp khó khăn trong một số <br />
trường hợp và không đủ để xác định nguồn gốc <br />
tế bào. Bệnh nhân của Federica Tomao có kết <br />
quả giải phẫu bệnh sau sinh thiết là carcinôm <br />
giống như trong ống tuyến (Intraductal – like <br />
Carcinoma) dẫn đến quyết định phải đoạn nhũ <br />
– nạo hạch nách(21). Bệnh nhân của chúng tôi có <br />
kết quả sinh thiết là carcinôm biệt hóa vừa. Bác <br />
sĩ giải phẫu bệnh không thể phân biệt được <br />
nguồn gốc tế bào. Hơn nữa, bệnh nhân bị đau <br />
nhức nhiều nên chúng tôi quyết định đoạn nhũ <br />
– nạo hạch nách. Trong trường hợp khó khăn <br />
trong chẩn đoán, phương pháp hoá – mô miễn <br />
dịch có thể giúp ích trong chẩn đoán giải phẫu <br />
bệnh. ER, PR và HER2 dương tính sẽ có giá trị <br />
chẩn đoán xác định ung thư vú. Tuy nhiên, khi <br />
ER, PR và HER2 âm tính cũng không thể loại trừ <br />
ung thư vú nguyên phát. Bởi vì ung thư vú với <br />
bộ ba thụ thể âm tính (Triple negative) là một <br />
thực thể lâm sàng hiện hữu. Liên quan giữa ung <br />
thư vú và nhiễm EBV đã được một số tác giả <br />
nghiên cứu. Bonnet M.(6) dùng phương pháp <br />
Polymerase Chain Reaction (PCR) để xác định <br />
bộ gen của EBV (EBV genome). EBV genome <br />
được phát hiện trong 51% tế bào ung thư vú so <br />
với 10% ở tế bào bình thường. Khi PCR dương <br />
tính thì kết quả hóa – mô miễn dịch dương tính <br />
với Epstein – Barr nuclear antigen 1 (EBNA‐1). <br />
Các tế bào bướu có PCR âm tính thì EBV <br />
genome cũng âm tính. Một số tác giả khác cũng <br />
ghi nhận có sự hiện diện của EBV trong 25 – <br />
35,6% ung thư vú(7,25). Ngược lại, trong nghiên <br />
cứu của Glaser SL.(13) và Herrmann K.(16), EBER <br />
âm tính ở các tế bào ung thư vú và chỉ dương <br />
tính ở các tế bào ung thư vòm hầu. Bar – Sela G(2) <br />
ghi nhận EBER dương tính 89% trong ung thư <br />
vòm hầu. Như vậy, EBV hiện diện thường <br />
xuyên trong ung thư vòm hầu hơn là ung thư <br />
vú. <br />
Trong nghiên cứu của mình, Gwen M.(14) và <br />
Tornos C.(23) đã xác định GCDFP – 15 có giá trị <br />
<br />
209<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
trong việc xác định tế bào có nguồn gốc từ vú. <br />
Paulo C.(8) và Satoh F.(19) so sánh GCDFP – 15 với <br />
nhiều kháng thể đơn dòng lẫn đa dòng và đi <br />
đến kết luận là GCDFP – 15 vượt trội hơn cả. <br />
Wick MR.(24) xác định độ đặc hiệu, độ nhạy và <br />
giá trị dự báo (predictive value) lần lượt là 95%, <br />
74% và 74%. Và theo tác giả này, ngoài carcinôm <br />
vú, GCDFP – 15 còn dương tính trong carcinôm <br />
tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi và tuyến tiền liệt. <br />
Nếu loại trừ được 3 loại ung thư này thì 99% <br />
nguồn gốc di căn là từ carcinôm vú. Gần đây, <br />
BHARGAVA R.(4) ghi nhận Mammaglobin nhạy <br />
hơn GCDFP – 15: 55,4% tế bào carcinôm vú <br />
dương tính với Mammaglobin so với 23% <br />
dương tính với GCDFP – 15. Trong trường hợp <br />
bệnh nhân của chúng tôi, GCDFP – 15 âm tính <br />
và EBER dương tính mạnh cho phép khẳng định <br />
tổn thương vú là thứ phát từ carcinôm vòm hầu. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Di căn vú từ Carcinôm vòm hầu rất hiếm <br />
gặp. Việc chẩn đoán phân biệt giữa ung thư vú <br />
nguyên phát và thứ phát rất quan trọng. Chẩn <br />
đoán xác định sẽ giúp chúng ta có quyết định <br />
điều trị thích hợp. Để có thể chẩn đoán xác định, <br />
cần phải dựa vào triệu chứng lâm sàng, chẩn <br />
đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh, đặc biệt là <br />
phương pháp hóa – mô miễn dịch. Trong đó, <br />
GCDFP – 15, EBER và Mammaglobin là những <br />
xét nghiệm rất hữu ích. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
210<br />
<br />
Amichetti M (1990). Metastases to the breast from <br />
extramammary malignancies. Oncology, 47: 257 – 260. <br />
Bar‐Sela G, Kuten A, Minkov I, Gov‐Ari E, Ben‐Izhak O <br />
(2004). Prevalence and relevance of EBV latency in <br />
nasopharyngeal carcinoma in Israel. J Clin Pathol 57: 290 – <br />
293. <br />
Leach BI (2013). Breast metastasis from nasopharyngeal <br />
carcinoma: A case report and review of the literature. <br />
Oncology letters, 5: 1859 – 1861. <br />
Bhargava R et al (2007). Mammaglobin vs GCDFP‐15: An <br />
Immunohistologic Validation Survey for Sensitivity and <br />
Specificity. Am J Clin Pathol, 127:103 – 113. <br />
Bohman LG (1982). Breast metastases from extramammary <br />
malignancies. Radiology, 144: 309 – 312. <br />
Bonnet M (1999). Detection of Epstein – Barr Virus in Invasive <br />
Breast Cancers. J Natl Cancer Inst, Vol. 91, No. 16: 1376 – 1381. <br />
Chu PU et al (2001). No Significant Association of Epstein‐<br />
Barr Virus Infection with Invasive Breast Carcinoma. <br />
American Journal of Pathology, Vol. 159, No. 2: 571 – 578. <br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
19.<br />
<br />
20.<br />
21.<br />
<br />
22.<br />
<br />
23.<br />
<br />
24.<br />
<br />
25.<br />
<br />
de Almeida PC, Pestana CB (1992). Immunohistochemical <br />
markers in the identification of metastatic breast cancer. <br />
Breast Cancer Research and Treatment, Vol 21, Issue 3: 201 – <br />
210. <br />
Derchi LE et al(1985). Metastatic tumors in the breast: <br />
sonographic findings. J Ultrasound Med, Feb 4(2): 69 – 74. <br />
Devita VT (2005). Malignant Tumors of the Breast. In: Cancer, <br />
Principles & Practice of Oncology, 7th edition. Lippincott <br />
Williams & Wilkins, Philadelphia, 1415 – 1487. <br />
Devita VT (2005). Treatment of Head and Neck Cancer. In: <br />
Cancer, Principles & Practice of Oncology, 7th edition. <br />
Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 662 – 732. <br />
Driss M (2007). Breast metastases from undifferentiated <br />
nasopharyngeal carcinoma. Pathologica, 99: 428 – 430. <br />
Glaser SL (1998). Absence of Epstein‐Barr virus EBER‐1 <br />
transcripts in an epidemiologically diverse group of breast <br />
cancers. Int J Cancer, Feb 9, 75(4): 555 – 558. <br />
MAZOUJIAN G (1983). Immunohistochemistry of a Gross <br />
Cystic Disease Fluid Protein (GCDFP‐15) of the Breast: A <br />
Marker Of Apocrine Epithelium and Breast Carcinomas With <br />
Apocrine Features. Am J Pathol, 110:105 – 112. <br />
HAJDU SI (1972). Cancers metastatic to the breast. Cancer, 29: <br />
1691 – 1696. <br />
Herrmann K et al (2002). Lack of evidence for an association <br />
of Epstein–Barr virus infection with breast carcinoma. Breast <br />
Cancer Research, Vol 5, No 1: 13 – 17. <br />
International Agency For Research On Cancer (2008). <br />
Globocan: Estimated cancer Incidence, Mortality, Prevalence <br />
and Disability‐adjusted life years (DALYs) Worldwide in <br />
2008. <br />
Que J (2003). Breast Metastases from Nasopharyngeal <br />
Carcinoma: a case report and literature review. Chin J Radiol, <br />
28: 323 – 327. <br />
Satoh F (2000). Immunohistochemical analysis of GCDFP‐15 <br />
and GCDFP‐24 in mammary and non‐mammary tissue. <br />
Breast Cancer, 7(1): 49 – 55. <br />
Sham JS (1991). Breast metastasis from nasopharyngeal <br />
carcinoma. Eur J Surg Oncol, 17: 91 – 93. <br />
Tomao F et al (2008). Axillary and Subcutaneous Breast <br />
Metastases from Rhinopharyngeal Carcinoma: A Case Report <br />
and Literature Review. Anticancer Research, 28: 419 – 424. <br />
Toombs BD (1977). Metastatic disease to the breast: clinical, <br />
pathologic and radiographic features. Am J Roentgenol, 129: <br />
673 – 676. <br />
Tornos C (2005). Expression of WT1, CA 125, and GCDFP‐15 <br />
as useful markers in the differential diagnosis of primary <br />
ovarian carcinomas versus metastatic breast cancer to the <br />
ovary. Am J Surg Pathol, 29(11):1482 – 1489. <br />
Wick MR (1989). Gross cystic disease fluid protein‐15 as a <br />
marker for breast cancer: immunohistochemical analysis of <br />
690 human neoplasms and comparison with alpha – <br />
lactalbumin. Hum Pathol, 20(3): 281 – 287. <br />
Zekri AR, Bahnassy AA, Mohamed WS, et al (2012). Epstein‐<br />
Barr virus and breast cancer: Epidemiological and Molecular <br />
study on Egyptian and Iraqi women. Journal of the Egyptian <br />
National Cancer Institute, 24: 123 – 131. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16‐06‐2012 <br />
20‐06‐2013 <br />
17–07‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />