intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư vòm hầu di căn tuyến vú: Nhân một trường hợp lâm sàng và đối chiếu y văn

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết với nội dung báo cáo về bệnh nhân nữ 34 tuổi được chẩn đoán là ung thư vòm hầu di căn xương và có một khối bướu vú phải. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng gặp khó khăn trong chẩn đoán và quyết định điều trị. Giải phẫu bệnh hình thái không thể chẩn đoán phân biệt ung thư nguyên phát hay thứ phát ở vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư vòm hầu di căn tuyến vú: Nhân một trường hợp lâm sàng và đối chiếu y văn

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> UNG THƯ VÒM HẦU DI CĂN TUYẾN VÚ:  <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ ĐỐI CHIẾU Y VĂN <br /> Võ Kim Điền*, Farnault Bertrand*, Trần Thị Phương Thảo*, Trần Vương Thảo Nghi*,<br /> Shanop Shuangshoti**, Voranuch Thanakit**<br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Ung thư vú và ung thư vòm hầu là 2 ung thư thường gặp ở phụ nữ Việt Nam. Di căn vú của ung thư vòm <br /> hầu rất hiếm gặp. Bệnh nhân nữ 34 tuổi được chẩn đoán là ung thư vòm hầu di căn xương và có một khối bướu <br /> vú phải. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng gặp khó khăn trong chẩn đoán và quyết định điều trị. Giải phẫu <br /> bệnh hình thái không thể chẩn đoán phân biệt ung thư nguyên phát hay thứ phát ở vú. Phương pháp hóa – mô <br /> miễn dịch được thực hiện sau đó đã phân biệt và cho phép xác định ung thư vòm hầu di căn vào vú. Tóm lại, di <br /> căn vú từ ung thư vòm hầu rất hiếm gặp, các xét nghiệm GCDFP – 15 và EBER rất hữu ích trong việc chẩn <br /> đoán xác định. <br /> Từ khóa: vú, di căn vú, ung thư vòm, GCDFP – 15, EBER <br /> <br /> ABSTRACT <br /> BREAST METASTASIS FROM RHINOPHARYNGEAL CARCINOMA: A CASE REPORT  <br /> AND LITERATURE REVIEW. <br /> Vo Kim Dien, Farnault Bertrand, Tran Thi Phuong Thao, Tran Vuong Thao Nghi <br /> Shanop Shuangshoti, Voranuch Thanakit <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 206 ‐ 210 <br /> Breast and Nasopharyngeal Carcinoma (NPC) are two most frequent cancers in vietnamese women. Breast <br /> metastasis from NPC is an uncommon presentation. A 34 year olds female was diagnosed with bone metastatic <br /> NPC and developed a right unilateral breast mass. Diagnosis and management of metastases to the breast can <br /> present with difficulties to the radiologist and the clinician. The morphological pathology couldn’t differentially <br /> diagnosed a primary or a secondary breast carcinoma. Subsequent immuno – histochemistry was distinguished, <br /> establishing the true diagnosis of NPC metastasis to the breast. In summary, breast metastasis from NPC is an <br /> uncommon presentation and GCDFP – 15, EBER testing are demonstrated for confirmation of the diagnosis and <br /> exclusion of primary breast cancer. <br /> Key words: Breast, Breast Metastasis, Nasopharyngeal Carcinoma <br /> trường hợp rất hiếm gặp. Từ năm 1991 đến nay, <br /> Giới thiệu <br /> chỉ có 6 trường hợp (5 nữ, 1 nam) được ghi nhận <br /> Ung thư vú đứng thứ 3 và ung thư vòm hầu <br /> và đăng tải trong y văn: <br /> đứng thứ 10 là trong 10 loại ung thư thường gặp <br /> ‐ 1991: 2 nữ bệnh nhân ở Hong Kong(20). <br /> nhất ở phụ nữ Việt Nam với xuất độ lần lượt là <br /> ‐ 2003: 1 nữ bệnh nhân ở Taiwan(18). <br /> 6830  và  1440  trên  100000  dân(17).  Cả  2  loại  ung <br /> ‐ 2007: 1 nam bệnh nhân ở Tunisia(12). <br /> thư  này  đều  có  khuynh  hướng  diễn  tiến  toàn <br /> thân với các di căn xa vào xương, phổi, não, gan. <br /> ‐ 2008: 1 nữ bệnh nhân ở Italia(21). <br /> Rất  hiếm  khi  chúng  cho  di  căn  vào  nơi <br /> ‐  2013:  1  nữ  bệnh  nhân  người  việt  ở  Los <br /> khác(1,10,11).  Di  căn  vú  của  ung  thư  vòm  hầu  là <br /> Angeles, Hoa Kỳ(3). <br /> *Khoa Ung bướu, bệnh viện FV, **Hi – Tech LAB, Thái Lan. <br /> Tác giả liên lạc: Bs Võ Kim Điền <br /> ĐT: 0989100392 <br /> Email: dien.vo@fvhospital.com <br /> <br /> 206<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Chẩn đoán và quyết định điều trị còn gặp <br /> khó khăn. Chúng tôi ghi nhận một trường <br /> hợp lâm sàng để góp phần giải quyết các <br /> khó khăn này. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Estrogen  receptor  (ER)  âm  tính,  Progesterone <br /> receptor  (PR)  âm  tính,  Ki67:  70%,  Human <br /> Epidermal Growth Factor Receptor 2 (HER2) âm <br /> tính (0 điểm).  <br /> <br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br /> Bệnh sử <br /> Bệnh nhân nữ, 34 tuổi, được chẩn đoán xác <br /> định  là  carcinôm  không  biệt  hóa  của  vòm  hầu, <br /> T2b N1 M0 vào tháng 10 năm 2009. Bệnh nhân <br /> đã được điều trị bằng xạ trị kết hợp hóa trị đồng <br /> thời từ tháng 10/2009 đến 1/2010: 70 Gy vào vòm <br /> hầu  và  hạch  cổ,  kết  hợp  hóa  trị  bằng  Cisplatin <br /> mỗi tuần. Sau đó, bệnh nhân được theo dõi định <br /> kỳ  từ  tháng  2/2010  đến  4/2011.  Như  vậy,  thời <br /> gian bệnh ổn định, không tiến triển là 14 tháng. <br /> <br /> Diễn tiến và điều trị <br /> Vào tháng 5/2011, bệnh nhân có triệu chứng <br /> đau  ở  nhiều  xương.  Kết  quả  xạ  hình  xương  và <br /> PET  scan  được  tiến  hành  vào  tháng  6/2011  cho <br /> thấy có di căn xương nhiều nơi, di căn hạch dọc <br /> động  mạch  chủ  bụng  và  hạch  chậu  hai  bên. <br /> Ngoài  ra,  PET  scan  còn  cho  thấy  có  “U  tăng <br /> quang  ở  ¼  trên  –  ngoài  vú  trái,  có  vôi  hoá  bên <br /> trong, kích thước 1,4cm và không tăng hấp thu”. <br /> Khám  lâm  sàng  và  chụp  nhũ  ảnh  2  bên  hoàn <br /> toàn  bình  thường.  Từ  6/2011  đến  8/2011,  bệnh <br /> nhân được xạ trị giảm đau và điều trị chống di <br /> căn xương bằng Zoledronic acid. Sau đó, kết quả <br /> xạ hình xương kiểm tra cho thấy có sự tiến triển <br /> của  các  di  căn  xương.  Từ  8/2011  đến  11/2011, <br /> bệnh nhân được hóa trị triệu chứng với 4 chu kỳ <br /> Cisplatin – 5FU. Các triệu chứng đau được kiểm <br /> soát.  Từ  12/2011  đến  10/2012,  bệnh  nhân  được <br /> điều  trị  duy  trì  bằng  Zoledronic  acid  và  xạ  trị <br /> giảm đau vào vị trí di căn xương gây đau. Vào <br /> tháng  11/2012,  xuất  hiện  bướu  vú  phải  lớn <br /> nhanh  và  gây  đau  nhức.  Khám  lâm  sàng  cho <br /> thấy bệnh nhân có 1 khối bướu ở ¼ trên – ngoài <br /> vú  phải,  giới  hạn  rõ,  mật  độ  cứng,  kích  thước <br /> 4cm, không xâm lấn da – cơ ngực  và  không  có <br /> hạch  nách.  Trên  phim  chụp  cắt  lớp  điện  toán <br /> (CT scan), bướu có giới hạn rất rõ (hình 1). Kết <br /> quả sinh thiết là carcinôm biệt hóa vừa (hình 2), <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Bệnh nhân được đoạn nhũ và nạo hạch nách <br /> phải  ngày  12/12/2012.  Về  đại  thể,  bướu  màu <br /> trắng  xám  ở  ¼  trên  –  ngoài  vú  phải,  có  kích <br /> thước 5cm x 3,8cm x 3,2cm và có giới hạn rất rõ <br /> so với mô tuyến vú xung quanh (hình 3).  <br /> <br />  <br /> Kết  quả  vi  thể  là  carcinôm  không  biệt  hóa <br /> (hình  4),  không  có  xâm  lấn  mạch  máu  và  bạch <br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> huyết, di căn 1 trong số 23 hạch được khảo sát. <br /> Và các kết quả hóa – mô miễn dịch như sau : <br /> ‐ ER và PR âm tính (hình 5). <br /> ‐ Ki67: 70%. <br /> ‐ HER2 âm tính: 1 điểm (hình 6). <br /> <br /> (GCDFP – 15) âm tính (hình 7). <br /> ‐ In situ hybridization (ISH) dương tính với <br /> EBV‐  encoded  small  nonpolyadenylated  RNA <br /> (EBER)  cho  thấy  có  Epstein  –  Barr  virus  (EBV) <br /> kết hợp với carcinôm (hình 8).  <br /> <br /> ‐  Gross  Cystic  Disease  Fluid  Protein  –  15 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Hình 8: Các tế bào u dương tính mạnh với EBER ISH chứng tỏ có sự hiện diện của EBV kết hợp với <br /> carcinôm  <br /> từ  đó,  bệnh  nhân  chỉ  điều  trị  nội  khoa  triệu <br /> Chẩn đoán xác định sau cùng là “Di căn vú <br /> chứng. <br /> phải  của  ung  thư  vòm  hầu”.  Từ  tháng  1/2013, <br /> bệnh  nhân  tiếp  tục  điều  trị  duy  trì  bằng <br /> Zoledronic  acid  để  chống  đau  do  các  di  căn <br /> xương.  Vào  tháng  4/2013,  trên  PET  scan  kiểm <br /> tra, bệnh tiến triển với các di căn gan và phổi. Kể <br /> <br /> 208<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Di căn của một ung thư nguyên phát từ nơi <br /> khác đến vú rất hiếm gặp: từ 1,7 đến 6,6% khi tử <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> thiết các bệnh nhân ung thư, từ 1,2 đến 2% được <br /> ghi nhận lâm sàng và chỉ có 2,7% được xác nhận <br /> bằng  tế  bào  học(1).  Không  kể  các  di  căn  từ  ung <br /> thư vú đối bên, mêlanôm và lymphôm là 2 loại <br /> ung  thư  cho  di  căn  vào  vú  nhiều  nhất(15,22).  Các <br /> ung  thư  khác  cũng  có  thể  cho  di  căn  vào  vú <br /> nhưng ít hơn như phổi, buồng trứng, carcinoid, <br /> bệnh bạch cầu, sarcôm cơ vân. Di căn vú từ ung <br /> thư vòm hầu rất hiếm gặp. Sham and Choy ghi <br /> nhận trường hợp đầu tiên vào năm 1991(20).  <br /> Trong  trường  hợp  này,  chúng  tôi  đã  xác <br /> định không có tổn thương vú trên lâm sàng và <br /> cả  cận  lâm  sàng  ở  thời  điểm  phát  hiện  di  căn <br /> xương:  tháng  6/2011.  Sau  đó  1  năm,  khối  bướu <br /> vú xuất hiện với các đặc tính : <br /> ‐ Khối bướu đặc duy nhất, mật độ rất chắc. <br /> ‐ Giới hạn rất rõ so với mô xung quanh. <br /> ‐ Không xâm lấn mô sâu và da dù kích thước <br /> khá to. <br /> ‐ Phát triển rất nhanh trong thời gian ngắn. <br /> Bohman LG có cùng ghi nhận như chúng tôi <br /> về  các  đặc  tính  lâm  sàng  của  bướu  di  căn  vào <br /> vú(5). Bên cạnh đó, Bohman LG và Derchi LE còn <br /> nêu ra 2 đặc tính gợi ý của siêu âm: không có vi <br /> vôi hóa và không có bóng lưng(5,9). Đây là 2 triệu <br /> chứng  siêu  âm  khá  thường  gặp  trong  ung  thư <br /> vú nguyên phát. Tuy nhiên, ở một nữ bệnh nhân <br /> người việt sống ở Los Angeles, Ben I. Leach mô <br /> tả các triệu chứng lâm sàng và chẩn  đoán  hình <br /> ảnh phù hợp với một ung thư vú nguyên phát(3).  <br /> Cả  6  trường  hợp  trong  y  văn  đều  có  chẩn <br /> đoán  xác  định  bằng  sinh  thiết  bướu  vú  và  giải <br /> phẫu bệnh. 4 trường hợp được chẩn đoán bằng <br /> giải  phẫu  bệnh  hình  thái  với  kỹ  thuật  nhuộm <br /> Hematoxylin  –  Eosin  (HE)(12,21,20).  1  trường  hợp <br /> được  chẩn  đoán  nhờ  hóa  –  mô  miễn  dịch  ISH <br /> EBER  dương  tính(17).  1  trường  hợp  được  chẩn <br /> đoán dựa trên kết quả hóa – mô miễn dịch: ER <br /> âm  tính,  PR  âm  tính  và  EBER  dương  tính(3). <br /> Trong  trường  hợp  bệnh  nhân  của  chúng  tôi, <br /> ngoài kết quả nhuộm HE là carcinôm không biệt <br /> hóa, các kết quả hóa – mô miễn dịch như sau: ER <br /> và PR âm tính, HER2 âm tính, GCDFP – 15 âm <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tính, EBER dương tính. <br /> Nhuộm  HE  vẫn  có  giá  trị  nhất  định  trong <br /> chẩn đoán giải phẫu bệnh. Tuy nhiên, khảo sát <br /> về  hình  thái  sẽ  gặp  khó  khăn  trong  một  số <br /> trường hợp và không đủ để xác định nguồn gốc <br /> tế  bào.  Bệnh  nhân  của  Federica  Tomao  có  kết <br /> quả  giải  phẫu  bệnh  sau  sinh  thiết  là  carcinôm <br /> giống  như  trong  ống  tuyến  (Intraductal  –  like <br /> Carcinoma) dẫn đến quyết định phải đoạn nhũ <br /> – nạo hạch nách(21). Bệnh nhân của chúng tôi có <br /> kết quả sinh thiết là carcinôm biệt hóa vừa. Bác <br /> sĩ  giải  phẫu  bệnh  không  thể  phân  biệt  được <br /> nguồn  gốc  tế  bào.  Hơn  nữa,  bệnh  nhân  bị  đau <br /> nhức nhiều nên chúng tôi quyết định đoạn nhũ <br /> –  nạo  hạch  nách.  Trong  trường  hợp  khó  khăn <br /> trong chẩn đoán, phương pháp hoá – mô  miễn <br /> dịch có thể giúp ích trong chẩn đoán giải phẫu <br /> bệnh. ER, PR và  HER2  dương  tính  sẽ  có  giá  trị <br /> chẩn đoán xác định ung thư vú. Tuy nhiên, khi <br /> ER, PR và HER2 âm tính cũng không thể loại trừ <br /> ung thư vú nguyên phát. Bởi vì ung thư vú với <br /> bộ  ba  thụ  thể  âm  tính  (Triple  negative)  là  một <br /> thực thể lâm sàng hiện hữu. Liên quan giữa ung <br /> thư  vú  và  nhiễm  EBV  đã  được  một  số  tác  giả <br /> nghiên  cứu.  Bonnet  M.(6)  dùng  phương  pháp <br /> Polymerase  Chain  Reaction  (PCR)  để  xác  định <br /> bộ  gen  của  EBV  (EBV  genome).  EBV  genome <br /> được phát hiện trong 51% tế bào ung thư vú so <br /> với 10% ở tế bào bình thường. Khi PCR dương <br /> tính thì kết quả hóa – mô miễn dịch dương tính <br /> với  Epstein  –  Barr  nuclear  antigen  1  (EBNA‐1). <br /> Các  tế  bào  bướu  có  PCR  âm  tính  thì  EBV <br /> genome cũng âm tính. Một số tác giả khác cũng <br /> ghi  nhận  có  sự  hiện  diện  của  EBV  trong  25  – <br /> 35,6%  ung  thư  vú(7,25).  Ngược  lại,  trong  nghiên <br /> cứu  của  Glaser  SL.(13)  và  Herrmann  K.(16),  EBER <br /> âm  tính  ở  các  tế  bào  ung  thư  vú  và  chỉ  dương <br /> tính ở các tế bào ung thư vòm hầu. Bar – Sela G(2) <br /> ghi  nhận  EBER  dương  tính  89%  trong  ung  thư <br /> vòm  hầu.  Như  vậy,  EBV  hiện  diện  thường <br /> xuyên  trong  ung  thư  vòm  hầu  hơn  là  ung  thư <br /> vú. <br /> Trong nghiên cứu của mình, Gwen M.(14) và <br /> Tornos C.(23) đã  xác  định  GCDFP  –  15  có  giá  trị <br /> <br /> 209<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> trong  việc  xác  định  tế  bào  có  nguồn  gốc  từ  vú. <br /> Paulo C.(8) và Satoh F.(19) so sánh GCDFP – 15 với <br /> nhiều  kháng  thể  đơn  dòng  lẫn  đa  dòng  và  đi <br /> đến  kết  luận  là  GCDFP  –  15  vượt  trội  hơn  cả. <br /> Wick  MR.(24)  xác  định  độ  đặc  hiệu,  độ  nhạy  và <br /> giá trị dự báo (predictive value) lần lượt là 95%, <br /> 74% và 74%. Và theo tác giả này, ngoài carcinôm <br /> vú, GCDFP – 15 còn dương tính trong carcinôm <br /> tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi và tuyến tiền liệt. <br /> Nếu  loại  trừ  được  3  loại  ung  thư  này  thì  99% <br /> nguồn  gốc  di  căn  là  từ  carcinôm  vú.  Gần  đây, <br /> BHARGAVA R.(4) ghi nhận Mammaglobin nhạy <br /> hơn  GCDFP  –  15:  55,4%  tế  bào  carcinôm  vú <br /> dương  tính  với  Mammaglobin  so  với  23% <br /> dương tính với GCDFP – 15. Trong trường hợp <br /> bệnh nhân của chúng tôi,  GCDFP  –  15  âm  tính <br /> và EBER dương tính mạnh cho phép khẳng định <br /> tổn thương vú là thứ phát từ carcinôm vòm hầu. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Di  căn  vú  từ  Carcinôm  vòm  hầu  rất  hiếm <br /> gặp. Việc chẩn đoán phân biệt giữa ung thư vú <br /> nguyên  phát  và  thứ  phát  rất  quan  trọng.  Chẩn <br /> đoán  xác  định  sẽ  giúp  chúng  ta  có  quyết  định <br /> điều trị thích hợp. Để có thể chẩn đoán xác định, <br /> cần  phải  dựa  vào  triệu  chứng  lâm  sàng,  chẩn <br /> đoán  hình  ảnh  và  giải  phẫu  bệnh,  đặc  biệt  là <br /> phương  pháp  hóa  –  mô  miễn  dịch.  Trong  đó, <br /> GCDFP – 15, EBER và Mammaglobin là những <br /> xét nghiệm rất hữu ích. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 210<br /> <br /> Amichetti  M  (1990).  Metastases  to  the  breast  from <br /> extramammary malignancies. Oncology, 47: 257 – 260. <br /> Bar‐Sela  G,  Kuten  A,  Minkov  I,  Gov‐Ari  E,  Ben‐Izhak  O <br /> (2004).  Prevalence  and  relevance  of  EBV  latency  in <br /> nasopharyngeal  carcinoma  in  Israel.  J  Clin  Pathol  57:  290  – <br /> 293. <br /> Leach  BI  (2013).  Breast  metastasis  from  nasopharyngeal <br /> carcinoma:  A  case  report  and  review  of  the  literature. <br /> Oncology letters, 5: 1859 – 1861. <br /> Bhargava  R  et  al  (2007).  Mammaglobin  vs  GCDFP‐15:  An <br /> Immunohistologic  Validation  Survey  for  Sensitivity  and <br /> Specificity. Am J Clin Pathol, 127:103 – 113. <br /> Bohman  LG  (1982).  Breast  metastases  from  extramammary <br /> malignancies. Radiology, 144: 309 – 312.  <br /> Bonnet M (1999). Detection of Epstein – Barr Virus in Invasive <br /> Breast Cancers. J Natl Cancer Inst, Vol. 91, No. 16: 1376 – 1381. <br /> Chu  PU  et  al  (2001).  No  Significant  Association  of  Epstein‐<br /> Barr  Virus  Infection  with  Invasive  Breast  Carcinoma. <br /> American Journal of Pathology, Vol. 159, No. 2: 571 – 578.  <br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> 18.<br /> <br /> 19.<br /> <br /> 20.<br /> 21.<br /> <br /> 22.<br /> <br /> 23.<br /> <br /> 24.<br /> <br /> 25.<br /> <br /> de  Almeida  PC,  Pestana  CB  (1992).  Immunohistochemical <br /> markers  in  the  identification  of  metastatic  breast  cancer. <br /> Breast Cancer Research and Treatment, Vol 21, Issue 3: 201 – <br /> 210. <br /> Derchi  LE  et  al(1985).  Metastatic  tumors  in  the  breast: <br /> sonographic findings. J Ultrasound Med, Feb 4(2): 69 – 74. <br /> Devita VT (2005). Malignant Tumors of the Breast. In: Cancer, <br /> Principles  &  Practice  of  Oncology,  7th  edition.  Lippincott <br /> Williams & Wilkins, Philadelphia, 1415 – 1487. <br /> Devita  VT  (2005).  Treatment  of  Head  and  Neck  Cancer.  In: <br /> Cancer,  Principles  &  Practice  of  Oncology,  7th  edition. <br /> Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 662 – 732. <br /> Driss  M  (2007).  Breast  metastases  from  undifferentiated <br /> nasopharyngeal carcinoma. Pathologica, 99: 428 – 430.  <br /> Glaser  SL  (1998).  Absence  of  Epstein‐Barr  virus  EBER‐1 <br /> transcripts  in  an  epidemiologically  diverse  group  of  breast <br /> cancers. Int J Cancer, Feb 9, 75(4): 555 – 558. <br /> MAZOUJIAN  G  (1983).  Immunohistochemistry  of  a  Gross <br /> Cystic  Disease  Fluid  Protein  (GCDFP‐15)  of  the  Breast:  A <br /> Marker Of Apocrine Epithelium and Breast Carcinomas With <br /> Apocrine Features. Am J Pathol, 110:105 – 112. <br /> HAJDU SI (1972). Cancers metastatic to the breast. Cancer, 29: <br /> 1691 – 1696. <br /> Herrmann K et al (2002). Lack of evidence for an association <br /> of Epstein–Barr virus infection with breast carcinoma. Breast <br /> Cancer Research, Vol 5, No 1: 13 – 17. <br /> International  Agency  For  Research  On  Cancer  (2008). <br /> Globocan:  Estimated  cancer  Incidence,  Mortality,  Prevalence <br /> and  Disability‐adjusted  life  years  (DALYs)  Worldwide  in <br /> 2008. <br /> Que  J  (2003).  Breast  Metastases  from  Nasopharyngeal <br /> Carcinoma: a case report and literature review. Chin J Radiol, <br /> 28: 323 – 327. <br /> Satoh  F  (2000).  Immunohistochemical  analysis  of  GCDFP‐15 <br /> and  GCDFP‐24  in  mammary  and  non‐mammary  tissue. <br /> Breast Cancer, 7(1): 49 – 55. <br /> Sham  JS  (1991).  Breast  metastasis  from  nasopharyngeal <br /> carcinoma. Eur J Surg Oncol, 17: 91 – 93.  <br /> Tomao  F  et  al  (2008).  Axillary  and  Subcutaneous  Breast <br /> Metastases from Rhinopharyngeal Carcinoma: A Case Report <br /> and Literature Review. Anticancer Research, 28: 419 – 424. <br /> Toombs  BD  (1977).  Metastatic  disease  to  the  breast:  clinical, <br /> pathologic and radiographic features. Am J Roentgenol, 129: <br /> 673 – 676. <br /> Tornos C (2005). Expression of WT1, CA 125, and GCDFP‐15 <br /> as  useful  markers  in  the  differential  diagnosis  of  primary <br /> ovarian  carcinomas  versus  metastatic  breast  cancer  to  the <br /> ovary. Am J Surg Pathol, 29(11):1482 – 1489. <br /> Wick  MR  (1989).  Gross  cystic  disease  fluid  protein‐15  as  a <br /> marker  for  breast  cancer:  immunohistochemical  analysis  of <br /> 690  human  neoplasms  and  comparison  with  alpha  – <br /> lactalbumin. Hum Pathol, 20(3): 281 – 287.  <br /> Zekri AR, Bahnassy AA, Mohamed WS, et al (2012). Epstein‐<br /> Barr virus and breast cancer: Epidemiological and Molecular <br /> study on Egyptian and Iraqi women. Journal of the Egyptian <br /> National Cancer Institute, 24: 123 – 131. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 16‐06‐2012 <br /> 20‐06‐2013 <br />  17–07‐2013 <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2