intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ƯỚC LƯỢNG KÍCH THƯỚC DỌC CẮN KHỚP QUA MỘT SỐ KÍCH THƯỚC Ở MẶT VÀ BÀN TAY

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

102
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Nhằm mục đích xác định kích thước dọc cắn khớp. Phương pháp: chúng tôi thực hiện việc đo đạc trên 108 đối tượng (50 nam, 58 nữ) các kích thước sau: sn–me (kích thước dọc cắn khớp), zy–zy, p–p, p–sn, p–ch, chiều dài lòng bàn tay trái, chiều dài ngón giữa trái. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp cắt ngang mô tả và phân tích thống kê, ứng dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, phương trình đáp ứng tốt nhất cho ước lượng kích thước dọc cắn khớp như sau:...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ƯỚC LƯỢNG KÍCH THƯỚC DỌC CẮN KHỚP QUA MỘT SỐ KÍCH THƯỚC Ở MẶT VÀ BÀN TAY

  1. ƯỚC LƯỢNG KÍCH THƯỚC DỌC CẮN KHỚP QUA MỘT SỐ KÍCH THƯỚC Ở MẶT VÀ BÀN TAY TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm mục đích xác định kích thước dọc cắn khớp. Phương pháp: chúng tôi thực hiện việc đo đạc trên 108 đối tượng (50 nam, 58 nữ) các kích thước sau: sn–me (kích thước dọc cắn khớp), zy–zy, p–p, p–sn, p–ch, chiều dài lòng bàn tay trái, chiều dài ngón giữa trái. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp cắt ngang mô tả và phân tích thống kê, ứng dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, phương trình đáp ứng tốt nhất cho ước lượng kích thước dọc cắn khớp như sau: sn– me = 9,795 + 1,020 (p–ch) –0,752 (p–sn) + 0,184 (chiều dài lòng bàn tay trái). Kết luận: Công thức trên tương đối dễ áp dụng. Có thể xem khoảng cách sn–me ước lượng là một giá trị tham khảo cho thực hành, nhất là đối với những trường hợp khó, bên cạnh các phương pháp xác định kích thước
  2. dọc thông dụng khác. (sn– me: kích thước dọc cắn khớp; p–ch: khoảng cách đường nối hai đồng tử đến khoé miệng; p–sn: khoảng cách từ đường nối hai đồng tử tới điểm dưới mũi) ABSTRACT Objectives: The purpose of this study was to estimate the occlusal vertical dimension (OVD) of Vietnamese. Method: To be applied in the oral rehabilitation of partial or total edentulous mouth. The sample consisted of 108 subjects (50 ma les and 58 females). Electrical caliper and spreading caliper were used to measure the following dimensions: sn-me (OVD), zy-zy, p-p, p-sn, p-ch, length of left palm, length of left middle finger. Results: This was a crossectional descriptive and analytical study, using the multivariable regression analysis. The most appropriate equation for estimating the OVD was follows: sn–me = 9.795 + 1.020 (p–ch) –0.752 (p–sn) + 0.184 (length of left palm)
  3. Conclusion: This formula found its application as the estimated dimension sn-me may be conceived as a referential value in clinical practice, as an alternative method of OVD determination. (sn– me: the occlusal vertical dimension; p–ch: space between the bipupillar line and the labial fissure; p–sn: space between the bipupillar line and the subnasal point). MỞ ĐẦU Trong thực hành lâm sàng, chúng ta phải thường xuyên tái lập kích thước dọc cắn khớp cho bệnh nhân mất răng toàn bộ hay mất răng mà không còn kích thước dọc cắn khớp. Đó là một công việc khó khăn, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa khoa học và kinh nghiệm. Để đạt được mối tương quan hài hòa giữa thẩm mỹ khuôn mặt và những thành phần khác nhau của cấu trúc sọ–mặt, việc xác định kích thước dọc trở nên quan trọng. Từ lâu, nhiều tác giả trên thế giới đã cố gắng đi tìm sự liên hệ giữa kích thước dọc và các số đo khác ở mặt như: Sigaud (1910), Goodfriend (1933), Niswonger (1934), Mc Gee (1947), Boyanov (1968), Domitti và Consani (1978), Martin và Monard (1982), Hayakawa (1986), Valette, Albouy và Ravon (1989)… Ở Việt Nam, các tác giả Hoàng Tử Hùng và Tôn Nữ Mộng Thúy cũng đã có nghiên cứu về vấn đề này trong “Bước đầu nghiên cứu kích thước tầng dưới mặt và tương quan của nó với
  4. một số kích thước khác ở mặt” năm 1993. Tương quan này đã được thể hiện qua một phương trình hồi quy đơn biến. Theo hướng tiếp cận đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu về tương quan của kích thước dọc cắn khớp với một số kích thước khác không chỉ ở mặt mà còn mở rộng ở bàn tay. Với mục tiêu là thiết lập phương trình hồi quy đa biến tiên đoán kích thước dọc cắn khớp, ứng dụng trong điều trị phục hình răng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 108 sinh viên (58 nữ và 50 nam) của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các đối tượng nghiên cứu phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là người trưởng thành (18 tuổi trở lên), có cha mẹ là người Việt, dân tộc Kinh, - Có bộ răng thật. Nét mặt nhìn nghiêng tương đối hài hòa (góc lồi mặt từ 0o đến 13o),
  5. - Không có biểu hiện bệnh lý của khớp thái dương hàm và những thành phần khác của hệ thống nhai, chưa bị tai nạn gây tổn thương ở mặt, sọ, chưa qua phẫu thuật và điều trị chỉnh hình. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích. Phương tiện nghiên cứu - Thước trượt điện tử có độ chính xác đến 0,01mm, - Com pa đo độ rộng, - Máy ảnh kỹ thuật số Canon, loại SLR, hiệu EOS 300D, 6.3MP, ống kính 35 mm, có khoảng tiêu cự 28–105 mm. - Dụng cụ đo phỏng theo thước đo của Hayakawa (hình 1),
  6. Hình 1: Dụng cụ đo phỏng theo thước đo của Hayakawa - Dụng cụ định vị mặt phẳng nằm ngang: gồm một thước ngang gắn cố định trên một giá ba chân điều chỉnh được chiều cao. Các bước tiến hành Đo đạc trên mặt và bàn tay theo trình tự sau: - Xác định trên da những điểm mốc rồi đo khoảng cách giữa các điểm này. - Chụp ảnh khuôn mặt nhìn nghiêng của đối tượng, sau đó chuyển các tập tin ảnh vào máy vi tính, sử dụng phần mềm AutoCAD 2004 để đo góc lồi mặt của đối tượng trên ảnh, góc này là cơ sở để chọn đối tượng có dạng mặt nhìn nghiêng phù hợp. Các kích thước đo đạc Sau khi xác định các điểm mốc (hình 4): pupil (p), orbital (or), zygion (zy), sub-nasal (sn), cheilion (ch), menton (me); đo các kích thước (hình 5): - Chiều rộng mặt (zy–zy), - Khoảng cách giữa hai đồng tử (p–p),
  7. - Khoảng cách từ đường nối hai đồng tử đến điểm dưới mũi (p–sn), - Khoảng cách từ đường nối hai đồng tử đến khoé miệng (p–ch), - Khoảng cách từ sn đến me: tương ứng với KTDCK, - Chiều dài của lòng bàn tay trái (hình 2) - Chiều dài ngón giữa của bàn tay trái (hình 3)  Hình 2: Đo Hình 3: Đo chiều dài lòng bànchiều dài ngón giữa tay trái trái
  8.  Hình 4: Các điểm mốc Hình 5: Các kích thước KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nhận xét về kết quả nghiên cứu - Mẫu nghiên cứu gồm 108 đối tượng (50 nam, 58 nữ), trong đó, nam chiếm 46,3%, nữ chiếm 53,6%. - Độ tuổi trung bình là 23 (từ 18 - 42 tuổi). Bảng 1: Các kích thước ở mặt và bàn tay STT Kích MIN MAX X SD thước
  9. Kích thước ở mặt 1 zy– 133,50 165,00 143,96 6,126 zy 2 p–p 54,51 69,51 61,90 3,153 3 p–sn 39,84 54,35 47,68 2,615 4 p–ch 62,38 80,56 70,22 3,685 5 sn– 53,64 74,01 63,65 4,398 me Kích thước ở bàn tay
  10. 6 Lòng 82,51 112,79 98,21 5,782 bàn tay 7 Ngón 64,22 86,72 75,19 4,287 giữa Chiều rộng mặt và chiều dài lòng bàn tay là hai kích thước thay đổi nhiều nhất trong các kích thước khảo sát, thể hiện qua độ lệch chuẩn khá lớn (SD= 6,126 và 5,782) còn khoảng cách từ đường nối hai đồng tử đến điểm dưới mũi, khoảng cách giữa hai tâm đồng tử là tương đối ít thay đổi hơn cả (SD= 2,615 và 3,153). Phần so sánh Bảng 2: So sánh các số liệu của nam và nữ Nữ (N=58) Nam (N=50) Kí S ch X S X S t P TT thước D D
  11. Nữ (N=58) Nam (N=50) Kí S ch X S X S t P TT thước D D 1 zy 147 6, 141 4, 6, 0, –zy ,27 154 ,10 473 005 000 2 63, 2, 60, 2, 4, 0, p–p 26 950 74 863 497 000 3 p– 48, 2, 46, 2, 4, 0, sn 78 345 74 478 380 000 4 p 72, 3, 68, 3, 6, 0, –ch 26 327 46 028 216 000 5 sn 65, 3, 61, 4, 4, 0, –me 70 955 89 005 958 000
  12. Nữ (N=58) Nam (N=50) Kí S ch X S X S t P TT thước D D 6 Lò 102 4, 94, 4, 8, 0, ng bàn ,10 377 85 638 316 000 tay 7 N 77, 3, 73, 4, 4, 0, gón giữa 07 594 57 195 627 000 Kết quả cho thấy tất cả các kích thước trên ở mặt và bàn tay của nam và nữ đều khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p
  13. zy– p– p– p– Bàn Ngó zy p sn ch tay n tay sn– 0,40 0,18 0,04 0,49 – 0,01 me 4** 9 8 2** 0,078 0,00 0,18 0,74 0,94 0,5 p 0 4 9 2 4 89 **: tương quan có ý nghĩa ở mức p
  14. 0,01 0,2 p 0,01 0 0 0 3 4 **: tương quan có ý nghĩa ở mức p
  15. - Mô hình hồi quy bội có dạng: Y= 0 + 1 X1 + 2 X2 +…+ n Xn Trong phân tích hồi quy, ta không những phải chú ý đến tương quan riêng của từng biến X1,X2,… đối với Y mà còn phải xét đến tương quan giữa các biến X1, X2,… với nhau. Nếu các biến X1,X2 có liên hệ chặt chẽ với nhau, chúng sẽ gây bất lợi cho khả năng tiên đoán của phương trình. Điều này lý giải cho sự vắng mặt của biến zy–zy trong các phương trình, tuy zy– zy có tương quan với sn–me hơn p–sn nhưng biến zy–zy lại có giá trị tiên đoán rất kém so với p–sn. Do đó, sau khi xem xét các tiêu chuẩn trên, chúng tôi đã tìm được: Phương trình hồi quy ước lượng KTDCK ở nam: sn–me(nam) = 36,384 + 1,104( p–ch) – 1,034(p–sn) Phương trình hồi quy ước lượng KTDCK ở nữ: sn–me(nữ) = –4,983 + 0,882( p–ch) – 0,494(p–sn) + 0,312(chiều dài lòng bàn tay)
  16. Các phương trình hồi quy lập riêng cho mỗi giới có sự khác biệt về số lượng biến được đưa vào. Để đơn giản và dễ ứng dụng trong thực hành, căn cứ vào hệ số tương quan (bảng 5), chúng tôi xây dựng các mô hình hồi quy chung cho cả hai giới. Bảng 5: Tương quan của KTDCK với các kích thước khác ở mặt và bàn tay chung cho cả hai giới Lò zy– p– p– p– Ng ng bàn zy p sn ch ón giữa tay 0,5 0,3 0,2 0,6 0,4 0,3 sn–me 01** 94** 60** 21** 67** 77** 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 00 00 07 00 00 00 **: tương quan có ý nghĩa ở mức p
  17. - Tất cả các kích thước khảo sát đều có tương quan với KTDCK có ý nghĩa ở mức p
  18. R2 Sự R thay đổi R2 0,727 0,528 0,528 Bảng 7: Các hệ số của phương trình Giới Giới hạn dưới hạn trên t p Hằng – 9,795 1,471 0,144 22,999 số 3,410 p– 1,020 8,036 0,000 0,768 1,271 ch Bàn 0,184 3,274 0,001 0,073 0,296 tay
  19. P–Sn – – – 0,000 –0,415 0,752 4,422 1,089 Từ bảng 3,1, 6, ta có phương trình ước lượng KTDCK như sau: sn–me = 9,795 + 1,020( p–ch) – 0,752(p–sn) + 0,184 (chiều dài lòng bàn tay) Từ các phương trình trên, chúng tôi tính ra giá trị sn tiên đoán, dùng test T bắt cặp để so sánh với khoảng cách sn– me đo thực tế. Bảng 8: Test T bắt cặp để so sánh sn–me tính theo công thức tiên đoán với khoảng cách sn– me đo thực tế của cả hai giới X Giới Giới t p hạn dưới hạn trên sn– 0,00 – 0,577 0,000 me–Giá 0,577 1,000 trị tiên đoán theo
  20. X Giới Giới t p hạn dưới hạn trên công thức Bảng 9: Test T bắt cặp để so sánh sn–me tính theo công thức tiên đoán với khoảng cách sn– me đo thực tế của nam X Giới Giới t p hạn dưới hạn trên sn– 0,00 – 0,850 0,000 1,000 me–Giá 0,850 trị tiên đoán theo công thức Bảng 10: Test T bắt cặp để so sánh sn–me tính theo công thức tiên đoán với khoảng cách sn– me đo thực tế của nữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2