intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012. 6 trạm y tế xã được chọn có chủ đích để nghiên cứu. Chi phí được tính toán từ quan điểm của trạm y tế xã với phương pháp phân bổ từng bước và phương pháp chi phí nguồn. Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã với 3, 5 và 7 thành phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư y tế tiêu hao (36,9%) và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết bị (8,4%); tỷ lệ chi phí vận hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum

ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ<br /> XÃ TỈNH KON TUM NĂM 2012<br /> <br /> <br /> Lê Trí Khải1*, Nguyễn Công Khẩn2, Trần Văn Tiến3, Trần Thị Giáng Hương2,<br /> Hoàng Văn Minh4<br /> 1<br /> Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br /> 2<br /> Bộ Y tế, Hà Nội<br /> 3<br /> Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Hà Nội<br /> 4<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012.<br /> 6 trạm y tế xã được chọn có chủ đích để nghiên cứu. Chi phí được tính toán từ quan điểm của trạm y tế xã<br /> với phương pháp phân bổ từng bước và phương pháp chi phí nguồn. Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT<br /> xã với 3, 5 và 7 thành phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động<br /> chiếm tỷ trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư y tế tiêu hao (36,9%)<br /> và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết bị (8,4%); tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường<br /> xuyên khác là không đáng kể (1,0%). Tỷ lệ thu hồi chi phí trung bình là 6,2% (nếu chỉ tính chi phí thường<br /> xuyên) và 5,4% (nếu tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên) so với chi phí thực tế.<br /> <br /> Từ khóa: Ước chi phí, dịch vụ khám chữa bệnh, trạm y tế xã, Kom Tum.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đầu tư trực tiếp nhiều nguồn lực và dịch vụ<br /> cho tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSK-<br /> Phương thức chi trả cho cơ sở cung ứng BĐ), đặc biệt là các trạm y tế (TYT) xã, là các<br /> dịch vụ y tế (DVYT) được coi là công cụ quan cơ sở CSSKBĐ chính tại Việt Nam, sẽ là cần<br /> trọng để các quốc gia thực hiện mục tiêu bao thiết để đảm bảo sự tiếp cận với các dịch vụ<br /> phủ chăm sóc sức khỏe (CSSK) toàn dân [1]. trong khi độ bao phủ BHYT ngày càng được<br /> Trong quá trình cải cách phương thức chi trả mở rộng [7]. Các TYT xã, nơi mà người bệnh<br /> cho cơ sở cung ứng dịch vụ, các nhà hoạch thường bỏ qua để đi khám chữa bệnh (KCB) ở<br /> định chính sách cần có các thông tin về chi phí tuyến cao hơn, đề nghị được cung cấp dịch vụ<br /> “thực” của các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, ở các đầy đủ. Tuy nhiên, hiện tại không có thông tin<br /> nước thu nhập thấp và trung bình, thông tin chi có sẵn về chi phí của các dịch vụ được cung<br /> phí thường không có sẵn [2]. cấp tại các TYT xã và chênh lệch giữa giá chi<br /> Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế (BHYT) đã trả hiện hành với chi phí dịch vụ.<br /> được thực hiện từ năm 1992 để giúp huy động Với những lý do như trên, chúng tôi tiến<br /> nguồn lực tài chính cho CSSK [3]. Độ bao phủ hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu ước tính<br /> BHYT năm 2013 đạt gần 70% dân số cả nước chi phí đơn vị của lượt khám chữa bệnh tại một<br /> [4]. Chính phủ cam kết đạt được BHYT toàn số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012.<br /> dân vào năm 2020 và cải cách hệ thống chi trả<br /> cho cơ sở cung ứng dịch vụ đã được xác định<br /> là vấn đề cốt yếu để hỗ trợ quá trình này [5, 6]. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> *Tác giả: Lê Trí Khải Ngày nhận bài: 05/05/2015<br /> Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 02/07/2015<br /> Điện thoại: 0962201999 Ngày đăng bài: 04/08/2015<br /> Email: letrikhai2006@gmail.com<br /> <br /> 216 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br /> 2.1 Quan điểm chi phí 2.5 Hình thức thu thập số liệu<br /> <br /> Chi phí được tính toán từ quan điểm của Các số liệu được thu thập theo phương<br /> người cung ứng dịch vụ y tế. pháp hồi cứu, bao gồm các dữ liệu của năm<br /> 2012, năm gần nhất sẵn có dữ liệu hàng năm<br /> 2.2 Phạm vi nghiên cứu hoàn chỉnh.<br /> Trong nghiên cứu này, chi phí tài chính của 2.6 Quy trình thu thập số liệu<br /> các dịch vụ được tính toán, bao gồm: Chi phí<br /> thường xuyên (chi phí lao động; thuốc; vật tự Sử dụng một biểu mẫu thu thập số liệu tại<br /> tiêu hao; vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường TYT xã hoặc nhập trực tiếp vào bảng tính toán<br /> xuyên khác; đào tạo và nghiên cứu) và chi phí để thu thập số liệu về chi phí đầy đủ cho dịch<br /> đầu tư (khấu hao nhà cửa, khấu hao trang thiết vụ KCB tại TYT xã. Các nội dung điều tra bao<br /> bị y tế, khấu hao trang thiết bị phi y tế). gồm: Thông tin chung, các DVYT, các khoản<br /> thu, nhân lực, thuốc, các khoản chi thường<br /> 2.3 Địa điểm, cỡ mẫu, chọn mẫu xuyên, nhà cửa, trang thiết bị (TTB) y tế và<br /> Chọn chủ đích 6 TYT xã thuộc 2 huyện, TTB phi y tế. Các nội dung điều tra này được<br /> trong đó 3 TYT xã thuộc huyện Đăk Tô (Ngọc thu thập số liệu tại Trung tâm Y tế (TTYT)<br /> Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk Trăm) đang thực hiện huyện và tại từng TYT xã. Nhóm nghiên cứu<br /> mô hình thí điểm phương thức thanh toán theo làm việc trực tiếp với các nhân viên phòng Tài<br /> định suất và 3 TYT xã thuộc huyện Kon Rẫy chính - Kế toán của 2 TTYT huyện và nhân<br /> (Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi) thực hiện viên y tế (NVYT) của 6 TYT xã nghiên cứu<br /> thanh toán theo dịch vụ. để thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động<br /> và báo cáo tài chính, sổ sách, hóa đơn, chứng<br /> Đăk Tô là một trong 8 huyện của tỉnh Kon từ kế toán năm 2012 được lưu giữ tại các đơn<br /> Tum, cách thành phố Kon Tum 42 Km về phía vị này.<br /> Nam, gồm có 8 xã (Diên Bình, Pô Kô, Tân<br /> Cảnh, Kon Đào, Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk 2.7 Phương pháp tính toán chi phí<br /> Trăm, Văn Lem) và thị trấn Đăk Tô. Huyện Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương<br /> Kon Rẫy có 6 xã (Tân Lập, Đăk Ruồng, Đăk pháp phân bổ từng bước (Step-down) và<br /> Tre, Đăk Pne, Đăk Tơ Lung, Đăk Kôi) và thị phương pháp chi phí nguồn (Resource Cost-<br /> trấn Đăk Rve, cách thành phố Kon Tum 39 Km ing Method). Chi thường xuyên được phân<br /> về phía Tây. loại theo năm thành phần chi phí: 1) Chi phí<br /> Vào thời điểm nghiên cứu, các TYT xã lao động; 2) Thuốc; 3) Vật tư tiêu hao; 4) Vận<br /> trong tỉnh Kon Tum mới chỉ thực hiện KCB hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác;<br /> ngoại trú. Các xã nghiên cứu đều có tỷ lệ người 5) Đào tạo và nghiên cứu. Chi phí đầu tư được<br /> dân tham gia BHYT cao (trên 85%), nên các phân loại theo hai thành phần chi phí: 1) Khấu<br /> TYT xã này chỉ KCB BHYT, không thực hiện hao nhà cửa và 2) Khấu hao TTB (bao gồm<br /> thu phí dịch vụ KCB đối với người không có TTB y tế và phi y tế).<br /> BHYT. Đây là điểm cần lưu ý khi thiết kế các Chi phí lao động bao gồm tiền lương,<br /> chỉ số nghiên cứu và biểu mẫu thu thập số liệu các khoản phụ cấp, phí BHYT, phí bảo hiểm<br /> ở các TYT xã. xã hội và những khoản tiền thưởng. Chi phí<br /> 2.4 Khung thời gian thu thập số liệu và vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên<br /> khung thời gian phân tích khác bao gồm điện, nước, nhiên liệu, vật tư<br /> văn phòng, viễn thông, vận chuyển vật liệu,<br /> Thu thập số liệu được tiến hành trong bảo dưỡng nhỏ và sửa chữa tài sản cố định, du<br /> khoảng thời gian từ tháng 4-7/2013 cho giai lịch, v.v... Chúng tôi ước tính chi phí đơn vị<br /> đoạn tài chính từ tháng 1-12/2012. của dịch vụ KCB ngoại trú bao gồm bảy thành<br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 217<br /> phần (5 thành phần chi phí thường xuyên và tính bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.<br /> 2 thành phần chi phí đầu tư), năm thành phần<br /> chi phí thường xuyên và ba thành phần chi phí 2.9 Đạo đức nghiên cứu<br /> được BHYT chi trả theo dịch vụ (thuốc; vật tư<br /> tiêu hao; vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường Các số liệu chỉ sử dụng vào mục đích ng-<br /> xuyên khác) [8]. hiên cứu.<br /> 2.8 Quản lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được làm sạch và nhập vào máy vi III. KẾT QUẢ<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của 6 trạm y tế xã nghiên cứu năm 2012<br /> <br /> Tỷ lệ dân số Tần suất sử<br /> Số nhân viên y Dân số phục Số lượt khám<br /> Trạm y tế xã tham gia BHYT dụng dịch vụ<br /> tế (người) vụ TB (người) ngoại trú (lượt)<br /> (%) TB (lượt)1*<br /> Ngọc Tụ 7 2.632 100 4.259 1,6<br /> Đăk Rơ Nga 7 2.921 100 3.769 1,3<br /> Đăk Trăm 7 3.895 100 5.789 1,5<br /> Đăk Tre 7 5.215 86,0 5.456 1,0<br /> Đăk Pne 7 1.811 96,8 1.433 0,8<br /> Đăk Kôi 7 2.458 100 3.872 1,6<br /> Chung 7 3.155 95,8 4.096 1,3<br /> 1*: TB: Trung bình<br /> <br /> <br /> Mỗi TYT xã đều có 7 NVYT, dân số phục vụ đến 100%, tần suất sử dụng dịch vụ trung bình,<br /> trung bình (TB) mỗi trạm dao động từ 1.811 đến thấp nhất là 0,8 lượt (TYT xã Đăk Pne) và cao<br /> 5.215 người, tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt từ 86 nhất là 1,6 lượt (TYT xã Ngọc Tụ và Đăk Kôi).<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Chi chí đơn vị lượt khám chữa bệnh ngoại trú tại 6 trạm y tế xã<br /> Đơn vị: 1000 VNĐ<br /> Trạm y tế xã 3 thành phần chi phí 5 thành phần chi phí 7 thành phần chi phí<br /> Huyện Đăk Tô 32,9 97,5 103,4<br /> Ngọc Tụ 32,8 101,0 105,7<br /> Đăk Rơ Nga 31,7 105,1 107,8<br /> Đăk Trăm 34,3 86,4 96,8<br /> Huyện Kon Rẫy 78,9 172,1 191,0<br /> Đăk Tre 89,8 126,7 130,2<br /> Đăk Pne 83,8 250,5 298,4<br /> Đăk Kôi 63,0 139,2 144,3<br /> Chung 55,9 134,8 147,2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 218 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br /> Bảng 2 cho thấy chi phí đơn vị lượt KCB nhất là 86,4 ngàn đồng (TYT xã Đăk Trăm) và<br /> ngoại trú khác biệt đáng kể giữa các TYT xã. Các cao nhất là 250,5 ngàn đồng (TYT xã Đăk Pne).<br /> TYT xã huyện Đăk Tô có chi phí đơn vị thấp Chi phí đơn vị bao gồm 7 thành phần chi phí thấp<br /> hơn nhiều và có sự chênh lệch giữa các TYT xã nhất là 96,8 ngàn đồng (TYT xã Đăk Trăm) và<br /> không nhiều so với các TYT xã huyện Kon Rẫy. cao nhất là 298,4 ngàn đồng (TYT xã Đăk Pne).<br /> Chi phí đơn vị bao gồm 3 thành phần chi phí thấp Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã là 55,9<br /> nhất là 31,7 ngàn đồng (TYT xã Đăk Rơ Nga) và ngàn đồng với 3 thành phần chi phí, 134,8 ngàn<br /> cao nhất là 89,8 ngàn đồng (TYT xã Đăk Tre). đồng với 5 thành phần chi phí và 147,2 ngàn<br /> Chi phí đơn vị bao gồm 5 thành phần chi phí thấp đồng với 7 thành phần chi phí.<br /> <br /> Bảng 3. Cơ cấu chi phí đơn vị lượt khám chữa bệnh ngoại trú tại 6 trạm y tế xã<br /> <br /> Vận hành, sửa chữa Khấu hao<br /> Chi phí lao Thuốc, vật tư Đào tạo và<br /> Trạm y tế xã nhỏ và chi thường nhà cửa,<br /> động tiêu hao nghiên cứu<br /> xuyên khác TTB<br /> Huyện Đăk Tô 62,4 30,4 1,4 0 5,7<br /> Ngọc Tụ 64,6 29,5 1,5 0 4,4<br /> Đăk Rơ Nga 68,1 28,0 1,4 0 2,5<br /> Đăk Trăm 53,8 34,0 1,4 0 10,7<br /> Huyện Kon Rẫy 48,8 40,5 0,8 0 9,9<br /> Đăk Tre 28,3 68,4 0,5 0 2,7<br /> Đăk Pne 55,9 27,1 1,0 0 16,0<br /> Đăk Kôi 52,8 43,0 0,7 0 3,5<br /> Chung 53,6 36,9 1,0 0 8,4<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3 cho thấy chi phí lao động chiếm tỷ khác là không đáng kể. Riêng TYT xã Đăk Tre<br /> trọng cao nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao chiếm tỷ trọng<br /> chi phí thuốc, vật tư tiêu hao và sau đó là khấu cao nhất (68,4%), sau đó là chi phí lao động<br /> hao nhà cửa, TTB. Không có chi phí cho đào (28,3%). Chi phí đơn vị khác nhau giữa các<br /> tạo và nghiên cứu tại các TYT xã. Tỷ lệ chi phí TYT xã chủ yếu là do tiền thuốc, chi phí lao<br /> vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên động và khấu hao nhà cửa.<br /> <br /> Bảng 4. So sánh giữa chi phí đơn vị và mức phí cho phép tối đa<br /> <br /> Mức phí tối đa theo Thông tư liên tịch số 04<br /> Chi phí<br /> (không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)<br /> Nội dung thực tế<br /> Tỷ lệ mức phí tối đa/<br /> (1000 đồng) Số tiền (1000 đồng)<br /> Chi phí thực tế (%)<br /> Chi phí thường xuyên (không bao gồm<br /> 80,5 5 6,2<br /> thuốc và vật tư tiêu hao)<br /> Chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên<br /> 92,8 5 5,4<br /> (không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 219<br /> Bảng 4 trình bày sự so sánh giữa chi phí 3 lần đối với 5 thành phần chi phí). Cụ thể là<br /> đơn vị (không bao gồm chi phí thuốc và vật tư trong nghiên cứu của Hoàng Văn Minh, chi<br /> tiêu hao) và mức phí dịch vụ tối đa tương ứng phí TB chung với 3 thành phần chi phí là 20,3<br /> (không bao gồm chi phí thuốc và vật tư tiêu ngàn đồng và với 5 thành phần chi phí là 44,6<br /> hao) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04 ngàn đồng.<br /> của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính [9]. Mức viện<br /> phí rất thấp so với chi phí đơn vị của các dịch Cũng tương tự như nghiên cứu của Hoàng<br /> vụ được cung cấp. Đối với chi phí đơn vị chỉ Văn Minh [10], kết quả nghiên cứu của chúng<br /> tính chi phí thường xuyên, tỷ lệ thu hồi chi phí tôi cho thấy chi phí lao động chiếm tỷ trọng<br /> TB của 6 TYT xã là 6,2%; đối với chi phí đơn cao nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí<br /> vị bao gồm cả chi phí đầu tư và chi phí thường thuốc, vật tư tiêu hao và sau đó là khấu hao<br /> xuyên thì tỷ lệ này là 5,4%. nhà cửa, TTB; không có chi phí cho đào tạo và<br /> nghiên cứu; tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa<br /> nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng<br /> IV. BÀN LUẬN kể (Bảng 3).<br /> <br /> Tỷ lệ thu hồi chi phí TB chỉ tính chi phí<br /> Do hạn chế của thông tin y tế và hệ thống<br /> thường xuyên trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> kế toán ở Việt Nam nói chung và trong ngành<br /> bằng 6,2% với mức phí tối đa theo quy định tại<br /> Y tế nói riêng, việc ước tính chi phí đầy đủ của Thông tư liên tịch số 04 của liên Bộ Y tế - Bộ<br /> dịch vụ KCB tại TYT xã không phải là một Tài chính [9], thấp hơn nhiều so với nghiên<br /> việc làm đơn giản. Đây là một trong những cứu của Hoàng Văn Minh [10] là 18,9%. Nếu<br /> nghiên cứu chi phí đầy đủ của dịch vụ KCB tại tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên,<br /> TYT xã đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam. tỷ lệ này lại còn thấp hơn nữa, bằng 5,4%<br /> So với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10], (Bảng 4). Điều này cho thấy các dịch vụ KCB<br /> nghiên cứu của chúng tôi tính toán chi phí đầy của các TYT xã nghiên cứu hiện đang rất thiếu<br /> đủ của dịch vụ KCB tại TYT xã bao gồm cả chi kinh phí và cần quan tâm nâng mức thu của các<br /> phí đầu tư (khấu hao nhà cửa và TTB). dịch vụ này trong thời gian tới.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm Khoảng cách lớn giữa chi phí đơn vị của<br /> cơ bản và thống kê hoạt động của các TYT xã các dịch vụ và mức phí do người bệnh chi trả<br /> nghiên cứu (Bảng 1) có sự khác biệt đáng kể so phải ít nhất một phần được bảo đảm bởi BHYT<br /> với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10]. Cụ xã hội hoặc các nguồn khác của chính phủ nếu<br /> thể là số nhân viên y tế, dân số phục vụ, tỷ lệ mục tiêu mở rộng bao phủ BHYT toàn dân<br /> dân số tham gia BHYT, số lượt khám ngoại trú có hiệu quả và đáp ứng mục tiêu tăng cường<br /> và tần suất sử dụng dịch vụ TB trong nghiên CSSK ở tuyến cơ sở. Nếu thu hẹp khoảng cách<br /> cứu của chúng tôi theo thứ tự tương ứng là 7 này bằng cách tăng mức phí do người bệnh chi<br /> người, 3.155 người, 95,8%, 4.096 lượt và 1,3 trả sẽ làm xói mòn sự bảo vệ tài chính và có<br /> lượt; còn trong nghiên cứu của Hoàng Văn khả năng tiếp tục làm giảm sự tiếp cận và sử<br /> Minh theo thứ tự tương ứng là 4,4 người, 6.887 dụng các dịch vụ của TYT xã.<br /> người, 54,5%, 6.010 lượt và 0,9 lượt.<br /> Kết quả của nghiên cứu này cung cấp thông<br /> Chi phí đơn vị TB chung của 6 TYT xã tin quan trọng để xây dựng giá định suất cho<br /> (Bảng 2) với 3 thành phần chi phí là 55,9 ngàn các TYT xã phản ánh chi phí thành phần của<br /> đồng, với 5 thành phần chi phí là 134,8 ngàn các dịch vụ được cung cấp [1]. Sự hiểu biết<br /> đồng và với 7 thành phần chi phí là 147,2 chi phí đầy đủ của các DVYT ưu tiên được<br /> ngàn đồng. Khác với nghiên cứu của Hoàng cung cấp có thể đảm bảo rằng các cơ sở cung<br /> Văn Minh [10], chi phí đơn vị TB chung trong ứng dịch vụ được chi trả đầy đủ để duy trì và<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn gấp nhiều nâng cao chất lượng hoạt động. Sự hiểu biết<br /> lần (2,75 lần đối với 3 thành phần chi phí và chi phí tương đối của các dịch vụ khác nhau<br /> <br /> 220 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br /> được cung cấp có thể giới thiệu các chính sách không xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu.<br /> chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ, ưu tiên các<br /> dịch vụ chi phí - hiệu quả hơn mà có thể giải<br /> phóng các nguồn lực để mở rộng phạm vi bao TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phủ BHYT. TYT xã có vai trò quan trọng trong<br /> việc cung ứng các dịch vụ CSSKBĐ một cách 1. Langenbrunner J, Cashin C, O'Dougherty S. De-<br /> signing and Implementing Health Care Provider<br /> chi phí- hiệu quả ở Việt Nam, đặc biệt là đối<br /> Payments Systems - How to Manuals, WB and the<br /> với các rào cản tiếp cận tài chính và quá tải ở USAID, Washington D.C. 2009.<br /> các bệnh viện tuyến tỉnh. 2. Joint Learning Network for Universal Health Cov-<br /> erage (JLN), Provider Payment Mechanisms. Avail-<br /> able from http://jointlearningnetwork.org/initiatives/<br /> V. KẾT LUẬN provider-payment-mechanisms, accessed 15th Nov<br /> 2014.<br /> Nghiên cứu này cho thấy chi phí đơn vị 3. Bộ Y tế. Báo cáo đánh giá 15 năm thực hiện chính<br /> trung bình của 6 TYT xã với 3, 5 và 7 thành sách BHYT (1992-2007), Hà Nội, 2007.<br /> phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 4. Bộ Y tế. Báo cáo tóm tắt công tác y tế năm 2013 và<br /> nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Hà Nội. 2014.<br /> và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động chiếm tỷ<br /> 5. Bộ Y tế & Nhóm đối tác y tế. Báo cáo chung Tổng<br /> trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp quan ngành y tế năm 2013 - Hướng tới bao phủ<br /> theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao (36,9%) chăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội, 2013.<br /> và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết 6. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định phê duyệt Đề án<br /> bị (8,4%). Không có chi phí cho đào tạo và thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai<br /> nghiên cứu. Tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa đoạn 2012 - 2015 và 2020, số 538/QĐ-TTg, ngày<br /> nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng 29/3/2013.<br /> kể (1,0%). Chi phí đơn vị khác nhau giữa các 7. Health Strategy and Policy Institute. National As-<br /> sessment of Provider Payment Mechanism in Viet-<br /> TYT xã chủ yếu là do tiền thuốc, chi phí lao<br /> nam, Hanoi. 2013.<br /> động và khấu hao nhà cửa. Tỷ lệ thu hồi chi<br /> 8. Bộ Y tế. Công văn hướng dẫn triển khai Thông tư<br /> phí trung bình là 6,2% (chỉ tính chi phí thường liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, số 2210/<br /> xuyên) và 5,4% (tính cả chi phí đầu tư và chi BYT-KH-TC, ngày 16/4/2012.<br /> phí thường xuyên) so với chi phí thực tế. 9. Bộ Y tế & Bộ Tài chính. Thông tư liên tịch ban hành<br /> mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh,<br /> Lời cảm ơn: chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh<br /> của nhà nước, số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, ngày<br /> Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn 2 29/02/2012.<br /> Trung tâm Y tế huyện và 6 Trạm Y tế xã nghiên 10. Minh HV, Phuong NK, Özaltin A, Cashin C. Costing<br /> cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi triển of commune health station visits for provider payment<br /> khai nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu cam kết reform in Vietnam, Global Public Health, 2014:1-9.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 221<br /> ESTIMATED COSTING OF HEALTH CARE SERVICES AT SOME COMMUNE<br /> HEALTH STATION OF KON TUM PROVINCE IN 2012<br /> <br /> <br /> Le Tri Khai1, Nguyen Cong Khan2, Tran Van Tien3, Tran Thi Giang Huong2,<br /> Hoang Van Minh4<br /> 1<br /> Health Department of Kon Tum Province<br /> 2<br /> Ministry of Health<br /> 3<br /> Health Strategy and Policy Institute<br /> 4<br /> Hanoi Medical University<br /> <br /> <br /> This study aims to estimate the unit costs by the cost of medicine, medical supplies and<br /> of health care services at some commune health consumables (36.9%), and followed by the<br /> stations of Kon Tum province in 2012. 6 com- cost of depreciation of buildings and equip-<br /> mune health stations (CHCs) were purposely se- ment (8.4%); the share of operating, minor<br /> lected to study. Costs were calculated from the repair/maintenance and other recurrent costs<br /> perspective of the CHC with Step-down and Re- was minimal (1.0%). The average cost recov-<br /> source Costing Method accounting techniques. ery percentages were 6.2% (only including re-<br /> On average, the unit cost of 6 CHCs includ- current costs) and 5.4% (including capital and<br /> ing the 3, 5 and 7 cost components provided recurrent costs) compared with actual costs.<br /> was thousand VND 55.9, 134.8 and 147.2 re-<br /> spectively. Personnel costs accounted for the Keywords: Estimated costing, health care<br /> highest share (53.6%) of total costs, followed services, commune health center, KonTum<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 222 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0