TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA TROPONIN T SIÊU NHẠY TRONG DỰ BÁO<br />
KẾT QUẢ SỚM SAU SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT<br />
Trần Mai Hùng1, Nguyễn Quang Tuấn1, Nguyễn Hữu Tú2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Tim Hà Nội, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Phát hiện sớm tổn thương cơ tim trong phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể là thách thức đối với<br />
bác sĩ gây mê hồi sức. Troponin T siêu nhạy (hs - TnT) là dấu ấn sinh học phát hiện sớm tổn thương cơ tim.<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 31 trẻ em được sửa toàn bộ tứ chứng Fallot, nhằm khảo sát sự biến đổi sớm<br />
nồng độ hs - TnT và đánh giá tương quan giữa nồng độ hs - TnT với kết quả sớm sau mổ. Kết quả nồng độ<br />
trung bình hs- TnT trước mổ (T0) là 14,5 ng/L, thời điểm T1 sau mổ là 4544,6 ng/L tăng cao so với trước mổ<br />
(p < 0,01). Nồng độ trung bình hs - TnT ngay sau mổ tương quan với thời gian thở máy, thời gian nằm điều<br />
trị hồi sức, hs - TnT tăng mỗi 100 ng/L thì thời gian thở máy tăng 0,02 giờ và thời gian nằm điều trị tại hồi<br />
sức tăng 0,01 ngày. Nồng độ hs - TnT sau phẫu thuật là một chỉ điểm sớm mức độ tổn thương cơ tim và có<br />
giá trị tiên lượng kết quả sớm sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot.<br />
Từ khóa: Troponin T siêu nhạy, tứ chứng Fallot, phẫu thuật tim bẩm sinh<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
sóc tích cực nhi, trong phẫu thuật các bệnh lý<br />
<br />
sửa toàn bộ tứ chứng Fallot, trong cách sử<br />
<br />
tim bẩm sinh [5 - 8]. Tuy nhiên, các loại<br />
troponin “thường” trước đây thường xuất hiện<br />
<br />
dụng dung dịch làm liệt tim cũng như kỹ năng<br />
gây mê hồi sức tim mạch. Tuy nhiên, trong<br />
<br />
muộn sau tổn thương cơ tim khoảng 6 giờ. Từ<br />
tháng 07/2010, hs - TnT được đưa vào sử<br />
<br />
quá trình phẫu thuật, tổn thương cơ tim là<br />
không tránh khỏi, hậu quả làm hoại tử tế bào<br />
<br />
dụng trên lâm sàng, giúp phát hiện những<br />
hoại tử dù rất nhỏ của tế bào cơ tim với giá trị<br />
<br />
cơ tim [1; 2], nguyên nhân do các thao tác<br />
phẫu tích trực tiếp trên cơ tim, cơ tim bị thiếu<br />
<br />
cắt ở ngưỡng 14 ng/L [9; 10]. Trị số hs - TnT<br />
<br />
Hiện nay có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật<br />
<br />
máu trong quá trình kẹp động mạch chủ, các<br />
<br />
có giá trị trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim,<br />
đau thắt ngực, viêm cơ tim, nhồi máu phổi,<br />
<br />
tổn thương tái tưới máu và phản ứng viêm<br />
sau tuần hoàn ngoài cơ thể [3; 4]. Nhưng<br />
<br />
suy thận, sau phẫu thuật tim, khi hs - TnT tăng<br />
là biểu hiện của tổn thương cơ tim. Trên thế<br />
<br />
đánh giá sớm mức độ tổn thương cơ tim trên<br />
lâm sàng luôn là một thách thức với các bác sĩ<br />
<br />
giới, đã có những nghiên cứu về giá trị của hs<br />
- TnT trong tiên lượng biến chứng sau phẫu<br />
<br />
gây mê hồi sức tim mạch.<br />
<br />
thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể. Nhưng<br />
<br />
Troponin là dấu ấn sinh học để phát hiện<br />
tổn thương cơ tim ở người lớn và trẻ em, giúp<br />
<br />
các nghiên cứu tập trung vào các bệnh nhân<br />
lớn tuổi, phẫu thuật mạch vành và rất ít nghiên<br />
<br />
đánh giá mức độ tổn thương cơ tim ở trẻ sơ<br />
sinh có ngạt chu sinh, trong các đơn vị chăm<br />
<br />
cứu trên trẻ em [10].<br />
Hiện nay, Việt Nam chưa có nghiên cứu<br />
nào về hs - TnT được thực hiện trên phẫu<br />
thuật tim đặc biệt trên bệnh nhân phẫu thuật<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Mai Hùng, Bệnh viện Tim Hà Nội<br />
<br />
bệnh tim bẩm sinh. Vì vậy chúng tôi tiến hành<br />
<br />
Email: hungvt1168@gmail.com<br />
Ngày nhận: 28/9/2015<br />
<br />
đề tài này với mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi<br />
sớm nồng độ hs - TnT trong huyết thanh ở<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br />
<br />
bệnh nhân sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ<br />
<br />
48<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
chứng Fallot và đánh giá mối tương quan giữa<br />
nồng độ hs - TnT với kết quả sớm sau mổ.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Gồm tất cả các bệnh nhân tứ chứng Fallot<br />
dưới 18 tuổi, được chỉ định phẫu thuật sửa<br />
<br />
Các biến định lượng liên tục được biểu<br />
diễn dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn,<br />
trung vị, tứ phân vị. Các biến định tính được<br />
biểu diễn dưới dạng tần suất hoặc phần trăm,<br />
mức có ý nghĩa thống kê được tính ở mức<br />
95%. Liên quan giữa các biến định tính được<br />
tính bằng hệ số tương quan Pearson với phân<br />
<br />
toàn bộ tại bệnh viện Tim Hà Nội trong thời<br />
<br />
bố chuẩn và Spearman với biến không chuẩn.<br />
<br />
gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 đến tháng<br />
05/2015.<br />
<br />
Dùng trắc nghiệm thống kê T test ghép<br />
<br />
2. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu,<br />
phân tích loạt ca bệnh.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân tứ chứng<br />
Fallot thiểu sản động mạch phổi, bệnh nhân<br />
có kèm bệnh hẹp hai lá bẩm sinh, kênh nhĩ<br />
thất.<br />
3. Thiết kế nghiên cứu<br />
3.1. Thu thập chỉ tiêu nghiên cứu: xét<br />
nghiệm hs - TnT tại 4 thời điểm: Trước mổ<br />
<br />
cặp, Wilcoxon ghép cặp để so sánh trung bình<br />
định lượng hs - TnT tại 4 thời điểm T0, T1, T2,<br />
T3. Mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến để<br />
xác định tương quan giữa hs - TnT và thời<br />
gian thở máy, thời gian nằm hồi sức.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc đạo<br />
đức trong nghiên cứu y học và được Hội đồng<br />
đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh<br />
viện Tim Hà Nội phê duyệt số 1270/BVTHĐĐĐ ngày 19 tháng 9 năm 2014.<br />
<br />
(T0), sau thả kẹp động mạch chủ 1 - 2 giờ<br />
(T1), sau 20 - 24 giờ (T2), sau 40 - 48 giờ<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
(T3).<br />
<br />
Trong tổng số 31 bệnh nhân trong nghiên<br />
cứu có 19 nam chiếm 61,3% và 6,45 % bệnh<br />
<br />
Kết quả sớm sau mổ trong nghiên cứu này<br />
là thời gian thở máy, thời gian nằm điều trị tại<br />
khoa hồi sức sau mổ.<br />
3.2. Phương tiện nghiên cứu: Hs - TnT<br />
được định lượng tại bệnh viện Tim Hà Nội<br />
<br />
nhân đã được sửa chữa tạm thời bằng cầu<br />
nối Blalock. 25 bệnh nhân chiếm 80,65% có<br />
hematocrit trước mổ < 50%, không có bệnh<br />
nhân nào có hematocrit trước mổ > 70%. Độ<br />
bão hòa oxy (SpO2) trong khoảng 60 - 90%<br />
<br />
quang ECLIA trên máy phân tích miễn dịch<br />
<br />
chiếm 67,74%, chỉ có 4 bệnh nhân 12,9% có<br />
SpO2 < 60% và 2 bệnh nhân (6,45%) có ngất<br />
<br />
Cobas E 6000 của tập đoàn Roche.<br />
<br />
trước mổ (bảng 1).<br />
<br />
bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát<br />
<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu của nghiên cứu được nhập và xử lý<br />
<br />
Trung bình nồng độ hs - TnT tăng đạt đỉnh<br />
ở T1 sau đó giảm dần ở T2, T3. Mức độ tăng<br />
<br />
theo các thuật toán thống kê trên phần mềm<br />
<br />
T1 so với T0 có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.<br />
Mức độ giảm của T2 so với T1 và T3 so với<br />
<br />
SPSS 17.0.<br />
<br />
T2 có ý nghĩa thống kê, p < 0,01 (bảng 2).<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
49<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Biến số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
19<br />
<br />
61,30<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
12<br />
<br />
38,70<br />
<br />
Có<br />
<br />
2<br />
<br />
6,45<br />
<br />
Không<br />
<br />
29<br />
<br />
93,55<br />
<br />
Có<br />
<br />
2<br />
<br />
6,45<br />
<br />
Không<br />
<br />
29<br />
<br />
93,55<br />
<br />
< 50<br />
<br />
25<br />
<br />
80,65<br />
<br />
≥ 50<br />
<br />
6<br />
<br />
19,35<br />
<br />
≤ 60<br />
<br />
4<br />
<br />
12,90<br />
<br />
60 - 90<br />
<br />
21<br />
<br />
67,74<br />
<br />
≥ 90<br />
<br />
6<br />
<br />
19,35<br />
<br />
Tiền sử ngất<br />
<br />
Cầu Blalock<br />
<br />
Hematocrit (Hct) %<br />
<br />
SpO2 (%)<br />
<br />
Bảng 2. Theo dõi nồng độ hs - TnT<br />
<br />
hs - TnT<br />
<br />
T0<br />
<br />
T1<br />
<br />
T2<br />
<br />
T3<br />
<br />
P (T0 - T1)<br />
<br />
P (T1 - T2)<br />
<br />
P (T2 - T3)<br />
<br />
14,6<br />
<br />
4544,6<br />
<br />
1815,7<br />
<br />
1324,8<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Bảng 3. Thời gian hồi sức<br />
n<br />
<br />
TB<br />
<br />
Độ LC<br />
<br />
Min<br />
<br />
P25<br />
<br />
TV<br />
<br />
P75<br />
<br />
Max<br />
<br />
Thời gian thở máy (giờ)<br />
<br />
31<br />
<br />
64,81<br />
<br />
87.25<br />
<br />
4<br />
<br />
18<br />
<br />
22<br />
<br />
92<br />
<br />
408<br />
<br />
Thời gian hồi sức (ngày)<br />
<br />
31<br />
<br />
6,52<br />
<br />
5.11<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
9<br />
<br />
19<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
31<br />
<br />
15,71<br />
<br />
6.39<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
15<br />
<br />
19<br />
<br />
30<br />
<br />
Trung bình thời gian thở máy là 64,8 giờ, trung vị 22 giờ. Trung bình thời gian điều trị hồi sức<br />
6,5 ngày và thời gian nằm viện trung bình 15,7 ngày.<br />
Bảng 4. Liên quan đến thời gian thở máy, thời gian hồi sức<br />
Thời gian thở máy<br />
Biến số<br />
<br />
Hệ số tương quan<br />
<br />
Thời gian hồi sức<br />
p<br />
<br />
Hệ số tương quan<br />
<br />
p<br />
<br />
hs - TnT ở T1<br />
<br />
0,58<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
0,46<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
hs - TnT ở T2<br />
<br />
0,70<br />
<br />
4000 ng/L cao nhất tại<br />
thời điểm sau thả kẹp động mạch chủ và giảm<br />
dần vào các thời điểm ngày thứ 2 và ngày thứ<br />
3 sau mổ [10]. Trong phẫu thuật tim với tuần<br />
hoàn ngoài cơ thể, tổn thương cơ tim là do<br />
phẫu tích trực tiếp trên cơ tim, do tác dụng<br />
bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim trong giai<br />
đoạn kẹp động mạch chủ [4; 5]. Ngoài ra do<br />
phản ứng viêm hệ thống sau tuần hoàn ngoài<br />
cơ thể do đó sự tổn thương cơ tim là tổn<br />
thương dạng lan tỏa. Sau khi thả kẹp động<br />
mạch chủ, máu từ hệ thống tuần hoàn được<br />
đưa trở lại tưới máu mạch vành. Quá trình tái<br />
tưới máu và sự gia tăng tính thấm màng tế<br />
bào do phản ứng viêm làm nồng độ troponin<br />
tăng ngay sau thả kẹp động mạch chủ. Vì hs TnT phát hiện được những tổn thương sớm<br />
ngay từ khi nội bào giải phóng troponin nên hs<br />
- TnT tăng rất sớm sau thả kẹp động mạch<br />
chủ [10].<br />
Mức độ tổn thương cơ tim sau phẫu thật<br />
được đánh giá bởi sự biến đổi của nồng độ<br />
<br />
trong giới hạn bình thường, trung bình 14,6<br />
ng/L. Nồng độ hs - TnT tăng rất cao sau khi<br />
<br />
hs - TnT, mức độ tổn thương của cơ tim làm<br />
<br />
thả kẹp động mạch chủ tại thời điểm T1 cao<br />
nhất là 10000 ng/L, trung bình là 4544,6 ng/L.<br />
<br />
nhân sau phẫu thuật. Chúng tôi tập trung phân<br />
<br />
Nồng độ hs - TnT đạt đỉnh vào khoảng 1 - 2<br />
<br />
bệnh nhân phải thở máy, thời gian phải nằm<br />
<br />
giờ sau thả kẹp động mạch chủ và giảm dần<br />
sau 24 và 48 giờ. Như vậy, nồng độ hs - TnT<br />
<br />
điều trị hồi sức. Khi phân tích mô hình hồi quy<br />
<br />
sau phẫu thuật tim phản ánh mức độ tổn<br />
thương cơ tim trong quá trình phẫu thuật, hs -<br />
<br />
hs - TnT ở các thời điểm nghiên cứu sau mổ<br />
<br />
TnT là dấu ấn sinh học có thể phát hiện tổn<br />
thương cơ tim sau phẫu thuật tim với tuần<br />
<br />
hs - TnT và nguy cơ bệnh nhân phải thở máy<br />
<br />
hoàn ngoài cơ thể trên bệnh nhân sửa toàn bộ<br />
<br />
thời gian thở máy càng dài. Tại thời điểm T1<br />
<br />
tứ chứng Fallot. Nghiên cứu của Mildh L.H và<br />
cộng sự cho rằng troponin T tăng trong tất cả<br />
<br />
nồng độ hs - TnT tăng mỗi 100 ng/L hs - TnT<br />
<br />
bệnh nhân sau phẫu thuật tim, nồng độ troponin T ngày đầu sau mổ có giá trị dự đoán<br />
<br />
đỉnh tại thời điểm T1 nồng độ hs - TnT giảm<br />
<br />
kết quả sau phẫu thuật [5]. Bucholz M và cộng<br />
<br />
chậm thì nguy cơ phải thở máy kéo dài càng<br />
<br />
52<br />
<br />
ảnh hưởng tới kết quả phục hồi của bệnh<br />
tích kết quả sớm sau phẫu thuật là thời gian<br />
<br />
tuyến tính dự đoán thời gian thở máy bằng<br />
cho thấy có mối tương quan giữa nồng độ<br />
dài. Nồng độ hs - TnT ngay sau mổ càng cao<br />
<br />
thì thời gian thở máy tăng 0,02 giờ. Khi đạt<br />
dần tại thời điểm T2, T3, mức độ giảm càng<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />