intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt (msct) trong phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu: Những kinh nghiệm ban đầu

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

125
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu để tái tạo vú gần 20 năm, chỉ ra những lợi ích của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trong việc chuẩn bị cho phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu qua những kinh nghiệm ban đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt (msct) trong phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu: Những kinh nghiệm ban đầu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA LÁT CẮT (MSCT)  <br /> TRONG PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ BẰNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN <br /> ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU: <br />  NHỮNG KINH NGHIỆM BAN ĐẦU <br /> Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Cao Thị Thu Hằng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã được sử dụng để tái tạo vú gần 20 năm. <br /> Việc sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đòi hỏi xác định chính xác vị trí và đánh giá <br /> các đặc điểm của các nhánh xuyên trước mổ.  <br /> Mục  tiêu: Mục tiêu của báo cáo này là chỉ ra những lợi ích của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trong việc <br /> chuẩn bị cho phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu qua những kinh <br /> nghiệm ban đầu. <br /> Đối tượng ‐ phương pháp: Năm bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng vạt da nhánh xuyên động mạch <br /> thượng vị dưới sâu sau điều trị ung thư vú. Tiến hành chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trước mổ để xác định vị trí <br /> và các tính chất của nhánh xuyên. Các hình ảnh sẽ được phân tích, tìm mối tương quan giữa chụp cắt lớp vi tính <br /> đa lát cắt và phẫu thuật.  <br /> Kết quả: Các nhánh xuyên trội được xác định chính xác trên các hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt <br /> ở tất cả các bệnh nhân và phù hợp với ghi nhận trong lúc mổ. Không có trường hợp nào nhánh xuyên trội phát <br /> hiện trong mổ mà không được ghi nhận trên chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt. Ngoài ra một số nhánh xuyên có kích <br /> thước nhỏ ghi nhận trong lúc mổ cũng được quan sát trên chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt. <br /> Kết luận: Khảo sát các nhánh xuyên trước mổ bằng chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt là có tính khả thi ở các <br /> bệnh nhân tái táo vú. Đây là một kỹ thuật không xâm lấn để khảo sát hệ thống mạch máu và toàn bộ thành bụng <br /> trước. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục đánh giá với số lượng bệnh nhân lớn hơn để làm rõ các lợi ích mà kỹ thuật <br /> này mang lại.  <br /> Từ khoá: chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt, tái tạo vú, vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE ROLE OF MULTISLICE ‐ CT ANGIOGRAPHY FORBREAST RECONSTRUCTION  <br /> WITH DEEP INFERIOR EPIGASTRIC ARTERIAL PERFORATOR FLAPS: <br />  INITIAL EXPERIENCES APPLICATION <br /> Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Cao Thi Thu Hang <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 297 ‐ 302 <br /> Background  ‐  objectives:  The  deep  inferior  epigastric  perforator  (DIEP)  flaps  nearly  20  years. <br /> Reconstruction with deep inferior epigastric perforator (DIEP) flaps requires a precise location and preoperative <br /> evaluation  of  perforating  vessels.  The  objective  of  this  report  is  to  demonstrate  the  usefulness  of  multislice‐CT <br /> (MSCT) angiography for preoperative planning in patients undergoing DIEP flap reconstruction with initials <br /> experiences. <br /> Methods:  Five  patients  were  considered  for  delayed  breast  reconstruction  with  DIEP  flaps  after  previous <br /> mastectomy for breast cancer. Preoperative MSCT angiography was performed to localise the arterial perforators. <br /> <br /> * Bộ môn TH‐TM ĐHYD TP HCM  <br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng<br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ <br /> <br /> ĐT: 0902727138<br /> <br /> Email: ngvaph@gmail.com <br /> <br /> 297<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Axial  images,  maximum  intensity  projection  (MIP)  reconstructions  were  analysed.  Findings  were  correlated <br /> with surgery. Initial experiences will be described. <br /> Results:  Accurate  identification  of  the  main  perforators  was  achieved  in  all  six  patients  with  a  very <br /> satisfactory concordance between MSCT angiography and surgical findings. No unreported vessels were found. <br /> The small perforators were equally evaluated and described. <br /> Conclusions: Preoperative evaluation of perforator arteries with MSCT angiography is feasible in patients <br /> undergoing  breast  reconstruction.  This  technique  provides  a  noninvasive  global  approach  of  the  vascular <br /> anatomy and the entire anterior abdominal wall. However, more patients need to be evaluated in order to clarify <br /> the potential aspects pointed in this report. <br /> Key words: MSCT, Deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction. <br /> mất cân xứng thành bụng. Vì vậy sự ra đời của <br /> MỞ ĐẦU <br /> vạt  da  cân  nhánh  xuyên  động  mạch  thượng  vị <br /> Ung  thư  vú  là  một  trong  những  ung  thư <br /> dưới sâu sẽ giúp khắc phục được các điểm yếu <br /> thường gặp ở nữ giới. Mỗi năm theo ước tính có <br /> đó và đã dần dần thay thế cho vạt da cơ thẳng <br /> hơn  200  nghìn  trường  hợp  ung  thư  vú  được <br /> bụng  trong  tái  tạo  vú.  Ngoài  việc  mang  lại  các <br /> phát hiện tại Mỹ và trong 8 phụ nữ thì sẽ có một <br /> lợi thế của vạt da ‐ cơ thẳng bụng, vạt da ‐ cân <br /> phụ  nữ  hoặc  có  hoặc  sẽ  phát  hiện  ung  thư  vú <br /> nhánh  xuyên  động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu <br /> trong cuộc đời của mình. <br /> còn có ưu điểm là giảm đau sau mổ và thời gian <br /> Việc  tái  tạo  vú  sau  phẫu  thuật  cắt  bỏ  ung <br /> phục hồi ngắn. Tuy vậy, việc sử dụng vạt nhánh <br /> thư  vú  là  một  nhu  cầu  chính  đáng  và  được <br /> xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái <br /> xem  như  là  một  giai  đoạn  để  hoàn  thiện  quá <br /> tạo vú đòi hỏi phải mất nhiều thời gian hơn cho <br /> trình  điều  trị  ung  thư  vú.  Tái  tạo  vú  sẽ  giúp <br /> việc  phẫu  tích  nhánh  xuyên  chủ  yếu  do  sự  bất <br /> phụ  nữ  lấy  lại  được  sự  tự  tin,  nâng  cao  được <br /> thường trong phân bố giải phẫu giữa người này <br /> chất  lượng  cuộc  sống,  giúp  bệnh  nhân  hoà <br /> với  người  khác,  thậm  chí  giữa  bên  này  và  bên <br /> nhập tốt vào cộng đồng. <br /> khác trên cùng một cơ thể. Vì vậy, việc xác định <br /> vị  trí  chính  xác  và  đánh  giá  các  nhánh  xuyên <br /> Trong  các  phương  pháp  tái  tạo  vú,  thì  việc <br /> trước  mổ  trên  mỗi  bệnh  nhân  là  điều  rất  cần <br /> sử dụng vật liệu tự thân từ các vạt vùng bụng là <br /> thiết. Trong các kỹ thuật khảo sát hình ảnh mạch <br /> một trong những sự lựa chọn lý tưởng cho việc <br /> máu gần đây nhất, chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt <br /> tái  tạo  vú  sau  phẫu  thuật  cắt  bỏ  ung  thư  vú  vì <br /> (multislice‐CT:  MSCT)  đã  được  nhiều  tác  giả <br /> khối lượng, các đặc điểm và chất lượng mô mà <br /> xem  như  là  một  kỹ  thuật  ít  xâm  lấn  được  lựa <br /> vạt vùng bụng đem lại, sẹo ở vi trí dễ dấu, đồng <br /> chọn để khảo sát các nhánh xuyên trước mổ.  <br /> thời mang lại kết quả thẩm mỹ cho vùng bụng. <br /> Các  vạt  vùng  bụng  dùng  trong  tái  tạo  vú  bao <br /> Mục tiêu của báo cáo này là giới thiệu những <br /> gồm  vạt  da  cơ  thẳng  bụng,  vạt  da  cân  nhánh <br /> lợi  ích  của  việc  khảo  sát  nhánh  xuyên  với  kỹ <br /> xuyên  động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu  (Deep <br /> thuật  chụp  cắt  lớp  vi  tính  đa  lát  cắt  trong  việc <br /> inferior epigastric perforator: DIEP). Vạt da ‐ cơ <br /> chuẩn  bị  cho  phẫu  thuật  tái  tạo  vú  bằng  vạt <br /> thẳng bụng có cuống trở thành tiêu chuẩn vàng <br /> nhánh  xuyên  động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu <br /> trong tái tạo vú trong những năm của thập niên <br /> qua những kinh nghiệm ban đầu. <br /> 1980, sau đó vạt da ‐ cơ thẳng bụng tự do đem <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> lại sự hoàn thiện về kết quả hơn nhờ vào sự tưới <br /> Từ  tháng  12/2011  đến  tháng  09/2013,  5 <br /> máu tốt và nơi cho vạt ít bị tổn thương hơn. Tuy <br /> bệnh  nhân  có  độ  tuổi  từ  42  đến  64  tuổi  đã <br /> nhiên  việc  sử  dụng  vạt  da  ‐  cơ  thẳng  bụng  sẽ <br /> được  tái  tạo  vú  bằng  vạt  nhánh  xuyên  động <br /> làm tổn thương cơ, thành bụng sẽ yếu đi và có <br /> mạch  thượng  vị  dưới  sâu  sau  phẫu  thuật  cắt <br /> nguy cơ thoát vị thành bụng, phình thành bụng, <br /> <br /> 298<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bỏ ung thư vú trước đó. Tất cả các trường hợp <br /> đều là tái tạo vú trì hoãn sau phẫu thuật điều <br /> trị ung thư vú từ 2 đến 10 năm. <br /> <br /> so  với  trục  X,  Y  gốc  O  là  rốn).  Vị  trí  của  các <br /> nhánh xuyên và nhánh xuyên trội nhất sẽ được <br /> đánh dấu khi thiết kế vạt trước mổ. <br /> <br /> Sau khi bệnh nhân được khám và tư vấn về <br /> tái  tạo  vú  bằng  vạt  nhánh  xuyên  động  mạch <br /> thượng vị dưới sâu, việc chụp mạch máu cắt lớp <br /> vi tính đa lắt cắt sẽ được thực hiện để khảo sát <br /> mạch máu trước mổ với máy MSCT Aquilon 640 <br /> của  hãng  Toshiba,  Nhật  với  các  thông  số  được <br /> mô tả trong bảng 1. Chụp MSCT được tiến hành <br /> sau khi bơm 1,5 ml/ kg cân nặng chất cản quang <br /> ultravist  300  với  tốc  độ  4  ml/giây.  Hình  ảnh <br /> được  tái  tạo  bằng  kỹ  thuật  MIP  (Maximum <br /> Intensity Projection) sử dụng phần mềm Vitrea. <br /> Tiến hành khảo sát vị trí, nguồn gốc, hành trình <br /> và cả những thay đổi về giải phẫu của các nhánh <br /> xuyên và động mạch thượng vị dưới sâu.  <br /> <br /> Bảng 1: Các thông số chụp MSCT <br /> <br /> Nhánh xuyên có đường kính lớn nhất (thông <br /> số được đánh giá trong khi tái tạo MIP) và có các <br /> đặc điểm để dự đoán là sẽ dễ dàng khi phẫu tích <br /> (hướng  đi,  hành  trình  trong  cơ…)  sẽ  được  ghi <br /> nhận và đánh dấu trên bệnh nhân (khoảng cách <br /> <br /> Giới hạn<br /> Chuẩn trực<br /> kVp<br /> mAs<br /> Độ dày lát cắt<br /> Kích hoạt ngưỡng<br /> Tốc độ quay<br /> Tốc độ bàn<br /> Tái tạo<br /> Thuốc cản quang<br /> Thể tích<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Từ trên xương đòn đến khớp mu<br /> 1mm<br /> 120<br /> 125<br /> 0,5 mm<br /> 150 HU<br /> 0,5 giây<br /> 5mm/vòng quay<br /> 0,3 - 0,5 mm<br /> 1,5 ml/kg<br /> 4 cm3 /giây<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Các nhánh xuyên trội được xác định chính <br /> xác  trên  các  hình  ảnh  của  MSCT  ở  tất  cả  các <br /> bệnh nhân và phù hợp với ghi nhận trong lúc <br /> mổ.  Không  có  trường  hợp  nào  nhánh  xuyên <br /> trội  phát  hiện  trong  mổ  mà  không  được  ghi <br /> nhận trên MSCT.  <br /> <br /> Bảng 1: Sự tương quan giữa MSCT và phẫu thuật <br /> Bệnh nhân<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Số NX được chọn<br /> trước mổ<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Cách thức NX xuyên cân<br /> <br /> Thay đổi giải phẫu<br /> <br /> 1 thẳng góc trực tiếp, 1 dưới cân<br /> 1 thẳng góc trực tiếp, 2 dưới cân<br /> 2 thẳng góc trực tiếp<br /> 2 dưới cân<br /> 2 thẳng góc trực tiếp<br /> <br /> Không có<br /> Không có<br /> Không có<br /> Không có<br /> Không có<br /> <br />  <br /> Hình 1: Sự tương quan giữa vị trí các nhánh xuyên trên MSCT và trong lúc phẫu thuật <br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ <br /> <br /> Tương quan giữa<br /> MSCT và phẫu thuật<br /> tốt<br /> tốt<br /> tốt<br /> tốt<br /> tốt<br /> <br />  <br /> <br /> 299<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Hành trình các các nhánh xuyên được đánh <br /> giá  trên  MSCT  cũng  sát  với  thực  tế  trong  quá <br /> trình  phẫu  tích  các  nhánh  xuyên.  Ngoài  các <br /> nhánh xuyên chính, một số nhánh xuyên có kích <br /> thước  nhỏ  ghi  nhận  trong  lúc  mổ  cũng  được <br /> quan sát trên MSCT. Trên 5 bệnh nhân, số lượng <br /> nhánh  xuyên  có  đường  kính  ≥  0,5  mm  là  42 <br /> nhánh  xuyên,  trung  bình  4,2  nhánh  xuyên  /  1 <br /> động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu  (khảo  sát  các <br /> nhánh xuyên dưới rốn). Đường kính trung bình <br /> của các nhánh xuyên là  0,78  ±  0,12  mm.  Ở  mỗi <br /> động mạch thượng vị dưới sâu chúng tôi chọn <br /> 1  nhánh  xuyên  trội  nhất,  đường  kính  trung <br /> bình của các nhánh xuyên trội nhất trên 5 bệnh <br /> nhân  được  khảo  sát  là  1,0  ±  0,1  mm.  Nếu  lấy <br /> rốn  là  điểm  gốc  O  của  hệ  trục  XY  thì  khoảng <br /> cách trung bình từ nhánh xuyên trội nhất đến <br /> trục  X  là  19,3  ±  6,5  mm,  trục  Y  là  23,8  ±  10,3 <br /> mm.  <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Các vạt da vùng bụng là nguồn cung cấp vật <br /> liệu thay thế dồi dào trong phẫu thuật tạo hình <br /> với  đặc  tính  là  mẫu  mô  có  chất  lượng,  khối <br /> lượng mô lớn và mật độ mô khá mềm mại. Đặc <br /> biệt đối với các bệnh nhân ung thư vú thường ở <br /> độ  tuổi  có  sự  dư  thừa  da  và  mỡ  vùng  thành <br /> bụng nên các vạt da vùng bụng trở thành nguồn <br /> cung cấp vật liệu lý tưởng trong tái tạo vú. Việc <br /> sử dụng các vạt da vùng bụng dựa trên nguồn <br /> cấp máu là các nhánh xuyên thay vì sử dụng vạt <br /> da – cơ như vạt da – cơ thẳng bụng đã trở thành <br /> xu  hướng  phổ  biến  trong  vài  thập  niên  trở  lại <br /> đây với ưu điểm nổi bật là giảm tổn thương tối <br /> thiểu nơi cho vạt(1,2,4)..  <br /> Việc  xác  định  vị  trí,  đặc  điểm  của  các <br /> nhánh  xuyên  trội  trước  mổ  sẽ  giúp  cho  việc <br /> phẫu  tích  nhánh  xuyên  được  dễ  dàng  hơn, <br /> tránh  được  việc  phẫu  tích  các  nhánh  xuyên <br /> không  cần  thiết,  làm  giảm  được  các  biến <br /> chứng, giúp cho quá trình lấy vạt được nhanh <br /> và an toàn hơn. Như vậy việc đánh giá các đặc <br /> điểm  của  nhánh  xuyên  trội  như:  nguyên  uỷ, <br /> hành  trình,  sự  thay  đổi  về  giải  phẫu  nếu  có <br /> trước khi phẫu tích vạt là điều cần thiết(5,6,8). <br /> <br /> 300<br /> <br />  <br /> Hình 2: Xác định vị trí của nhánh xuyên trội nhất so <br /> với trục XY gốc là rốn <br /> Có  nhiều  kỹ  thuật  không  xâm  lấn  để  đánh <br /> giá  các  đặc  điểm  này  của  các  nhánh  xuyên  đã <br /> được  đề  xuất  như:  siêu  âm  Doppler,  chụp  cắt <br /> lớp vi tính đa lát cắt (MSCT), chụp cộng hưởng <br /> từ hạt nhân (MRI). Nhiều tác giả đã khuyến cáo <br /> việc  dùng  siêu  âm  dopper  để  khảo  sát  nhánh <br /> xuyên trước mổ. Tuy nhiên một số tác giả khác <br /> như  Bloondel,  Giunta  mới  đây  đã  công  bố  các <br /> nghiên cứu cho thấy có tỉ tệ dương tính giả cao <br /> khi  dùng  siêu  âm  Doppler  để  khảo  sát  nhánh <br /> xuyên.  Theo  Giunta,  Bloondel  siêu  âm  Doppler <br /> không chỉ phát hiện đơn thuần các nhánh xuyên <br /> phù hợp cho việc sử dụng vạt nhánh xuyên mà <br /> còn  phát  hiện  cách  nhánh  không  phù  hợp  với <br /> kích thước nhỏ, vì vậy khi siêu âm phát hiện các <br /> nhánh  xuyên  cũng  chưa  thể  xác  định  nhánh <br /> xuyên  đó  có  thể  sử  dụng  cho  vạt  DIEP  hay <br /> không?  Các  tác  giả  này  cũng  đã  chỉ  ra  những <br /> nhược điểm khác của siêu âm Doppler như: phụ <br /> thuộc vào người thực hiện, thiếu thói quen đánh <br /> giá trong lúc mổ của phẫu thuật viên(2,3). <br /> Chụp  cắt  lớp  vi  tính  đa  lát  cắt  trong  khảo <br /> sát  mạch  máu  chuẩn  bị  cho  tái  tạo  vú  bằng <br /> DIEP  được  Masia  và  công  sự  giới  thiệu  vào <br /> năm  2006,  tiện  ích  của  MSCT  không  chỉ  xác <br /> định  vị  trí  của  các  nhánh  xuyên  mà  còn  cho <br /> thấy hành trình của động mạch thượng vị dưới <br /> sâu và các nhánh xuyên. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh DIEA trên MSCT <br /> <br /> Hình 4: Đo đường kính nhánh xuyên trên MSCT <br /> <br /> Hiện tại MSCT đã trở thành sự lựa chọn của <br /> nhiều  trung  tâm  trong  việc  khảo  sát  các  nhánh <br /> xuyên  trước  mổ.  Với  độ  phân  giải  cao,  chụp <br /> MSCT mạch máu cho phép mô tả chính xác  về <br /> nguồn gốc, hành trình và liên quan của các mạch <br /> máu  nhỏ,  cụ  thể  ở  đây  là  các  nhánh  xuyên.  Ở <br /> Việt Nam chưa có báo cáo nào về việc sử dụng <br /> MSCT trong việc đánh giá các nhánh xuyên nói <br /> chung  và  các  nhánh  xuyên  của  động  mạch <br /> thượng  vị  dưới  sâu  để  lập  kế  hoạch  trước  mổ. <br /> Đây  là  báo  cáo  đầu  tiên,  nhằm  mục  đích  giới <br /> thiệu  vai  trò  hữu  ích  của  MSCT  trong  việc  xác <br /> định các nhánh xuyên trước mổ qua những kinh <br /> nghiệm ban đầu của chúng tôi. Kỹ thuật này đã <br /> được  chúng  tôi  áp  dụng  trên  5  bệnh  nhân  đầu <br /> tiên và nhận thấy rằng nó rất hữu ích trong việc <br /> xác định vị trí các nhánh xuyên, đồng thời cho ta <br /> nhìn  một  cách  tổng  thể  không  chỉ  hệ  thống <br /> mạch máu mà cả cấu trúc của thành bụng trước. <br /> Các  đặc  điểm  của  các  nhánh  xuyên  như  vị  trí, <br /> kích thước, hướng đi có thể xác định khi tái tạo <br /> bằng kỹ thuật MIP. Thông qua các đặc điểm ghi <br /> nhận  được  để  lựa  chọn  nhánh  xuyên  trội  nhất. <br /> Ngoài  ra,  qua  kết  quả  của  MSCT  cũng  giúp  tư <br /> vấn  cho  bệnh  nhân  khả  năng  có  thể  chuyển  từ <br /> DIEP  sang  TRAM  tiết  kiệm  cơ  trong  lúc  phẫu <br /> thuật.  Bên  cạnh  các  lợi  ích  đã  ghi  nhận,  cũng <br /> như các trường hợp chụp cắt lớp vi tính có tiêm <br /> chất cản quang khác, hạn chế của kỹ thuật này <br /> đó là ảnh hưởng của tia X và chất cản quang(5,7). <br /> <br /> Qua kinh nghiệm trên 5 bệnh nhân ban đầu <br /> dùng MSCT để đánh giá nhánh xuyên của động <br /> mạch  thượng  vị  dưới  sâu  trước  mổ,  chúng  tôi <br /> thấy rằng đây là một phương pháp có tính khả <br /> thi  trong  tái  tạo  vú,  các  đặc  điểm  của  nhánh <br /> xuyên có thể được khảo sát trên các hình ảnh mà <br /> MSCT đem lại, phẫu thuật viên có thể dựa vào <br /> các hình ảnh thu được để lập kế hoạch cho phẫu <br /> thuật, chọn lựa nhánh xuyên trội thích hợp, giúp <br /> cho việc lấy vạt được nhanh chóng và thuận lợi <br /> hơn, giúp giảm thời gian phẫu thuât, giảm được <br /> các tổn thương có thể tránh ở nơi cho vạt. MSCT <br /> mang  lại  sự  áp  dụng  hiệu  quả  đầy  hứa  hẹn <br /> trong  việc  khảo  sát  các  nhánh  xuyên  lập  kế <br /> hoạch  cho  cuộc  mổ.  Tuy  nhiên  số  lượng  bệnh <br /> nhân còn có hạn nên cần tiếp tục đánh giá với số <br /> lượng bệnh nhân lớn hơn. <br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator <br /> flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32–8. <br /> Blondeel  PN,  Beyens  G,  Verhaege  R,  et  al  (1998).  Doppler <br /> flowmetry in the planning of perforator flaps. Br J Plast Surg, <br /> 51:202. <br /> Giunta  RE,  Geisweid  A,  Feller  AM  (2000).  The  value  of <br /> preoperative  doppler  sonography  for  planning  free <br /> perforator flaps. Plast Reconstr Surg, 105:2381–6. <br /> Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps <br /> without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42: 645–8. <br /> Mathes  DW,  Neligan  PC  (2010).  Preoperative  imaging <br /> techniques  for  perforator  selection  in  abdomen‐based <br /> microsurgical breast reconstruction. Clin Plast Surg, 37(4): <br /> 581‐91. <br /> Pacifico MD, See MS, Cavale N, Collyer J, Francis I, Jones ME, <br /> Hazari  A,  Boorman  JG,  Smith  RW  (2009).  Preoperative <br /> planning  for DIEP breast  reconstruction:  early  experience  of <br /> <br /> 301<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2