intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của Đồng Nai trong việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia - TS. Huỳnh Văn Tới

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

86
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động quản lý, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, lĩnh vực công nghệ thông tin,... là những nội dung chính trong bài viết "Vai trò của Đồng Nai trong việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của Đồng Nai trong việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia - TS. Huỳnh Văn Tới

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG NAI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC <br /> PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA<br /> <br />   TS. Huỳnh Văn Tới <br />                               UVBTVTU, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh <br /> ủy<br /> <br /> <br /> Tỉnh Đồng Nai thuộc khu vực trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía <br /> Nam, cửa ngõ phía Đông của thành phố Hồ Chí Minh, khá thuận lợi về khí hậu,  <br /> đất đai, giao thông, lại đang xây dựng sân bay quốc tế Long Thành… Hiện nay, <br /> Đồng Nai là nơi thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài, có nhiều khu công  <br /> nghiệp phát triển. Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  của tỉnh trong 03 năm qua đạt ở <br /> mức cao (bình quân trên 11%), đời sống của người dân từng bước được cải <br /> thiện về  mọi mặt, tình hình an ninh ­ chính trị  được  ổn định. Đồng Nai   với vị <br /> thế địa lý ­ kinh tế quan trọng cùng với những yếu tố về lịch sử đã giúp Đồng  <br /> Nai trở thành vùng kinh tế mở cửa năng động, đóng vai trò là cửa ngõ kinh tế và <br /> cầu nối Việt Nam với thế giới.<br /> Trong những năm qua, kinh tế  của tỉnh đã chuyển hẳn từ  chỗ  dựa chủ <br /> yếu vào nông nghiệp và một số  ít ngành công nghiệp sang nền kinh tế  phát  <br /> triển đa ngành, đa lĩnh vực với cơ cấu chủ lực là ngành công nghiệp, xây dựng <br /> và dịch vụ. Để có được sự chuyển biến mạnh mẽ ấy, có rất nhiều nguyên nhân  <br /> khác nhau tạo nên, trong đó, phải kể  đến sự  tác động mạnh mẽ, sâu rộng của <br /> cách mạng khoa học và công nghệ.<br /> ● Hoạt động quản lý, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ<br /> Có thể  khẳng định, khoa học và công nghệ  thực sự  là động lực quan <br /> trọng để nâng cao sức mạnh tổng hợp  của tỉnh Đồng Nai trên các lĩnh vực kinh <br /> tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc <br /> đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó <br /> với tác động của biến đổi khí hậu… Đến nay, hoạt động trên lĩnh vực này ngày <br /> càng được mở  rộng và đi vào chiều sâu, với mạng lưới cán bộ  khoa học và  <br /> công nghệ  được củng cố, kiện toàn, đáp  ứng yêu cầu phục vụ  sản xuất, tạo <br /> nên sự thay đổi căn bản về kinh tế ­ xã hội của tỉnh.  Hiện tại, nguồn nhân lực <br /> khoa học và công nghệ có bước đột phá, với chương trình đào tạo sau đại học <br /> đã có 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, 138 học viên hoàn <br /> thành luận văn thạc sĩ, 53 bác sĩ tốt nghiệp chuyên khoa I, 38 bác sĩ tốt nghiệp <br /> chuyên khoa II. Hiện có 39 nghiên cứu sinh đang theo theo học tiến sĩ, 683 học <br /> 1<br /> viên đang theo học thạc sĩ, 125 bác sĩ đang theo học chuyên khoa I và 14 bác sĩ <br /> đang theo học chuyên khoa II. <br />  Bên cạnh đó, việc đổi mới quản lý các đề  tài, dự  án khoa học và công  <br /> nghệ  một cách minh bạch, công khai đã góp phần đẩy mạnh nghiên cứu,  ứng <br /> dụng và phát triển khoa học và công nghệ. Giai đoạn 2003 – 2012 là giai đoạn  <br /> hoạt động quản lý, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ  của tỉnh phát <br /> triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đã triển khai trên 10 dự  án cấp bộ, <br /> 185 đề tài, dự án cấp tỉnh theo 6 chương trình mục tiêu tổng hợp, 76 đề tài cấp  <br /> huyện, cấp ngành ngày càng đáp ứng có hiệu quả  trong nhiệm vụ sản xuất và  <br /> đời sống, phục vụ  yêu cầu lãnh đạo, chỉ  đạo của tỉnh, cung cấp ngày càng  <br /> nhiều luận cứ  khoa học cho việc xây dựng các chương trình, quy hoạch, kế <br /> hoạch phát triển kinh tế  xã hội, đẩy nhanh, mạnh sự  nghiệp công nghiệp hóa, <br /> hiện đại hóa của tỉnh.<br /> ● Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp<br /> Với tiềm năng trí tuệ, tinh thần sáng tạo và đặc biệt là nguồn lực khoa <br /> học công nghệ   đang  được tăng cường,  góp phần đưa  trình độ  dân trí, chất <br /> lượng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên đáng kể. <br /> Việc xã hội hóa các hoạt động  khoa học và công nghệ  từng bước được thực <br /> hiện và nâng cao, qua đó, việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực <br /> nông nghiệp đã có nhiều khởi sắc, với tốc độ, số lượng ngày càng gia tăng, tạo <br /> ra được nhiều mô hình, giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ  các loài động vật, <br /> thực vật có giá trị kinh tế, góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu sản xuất theo  <br /> hướng kinh tế  hàng hóa gắn với thị trường, tăng thu nhập cho người nông dân  <br /> và thực hiện phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Trong các năn qua,  <br /> tỉnh đã lãnh đạo, chỉ  đạo, đầu tư  xây dựng, phát triển các khu công nghệ  cao <br /> trong sản xuất nông nghiệp và hoạt động có hiệu quả  như: Trung tâm  Ứng  <br /> dụng Công nghệ  sinh học ­  ứng dụng Công nghệ  sinh học hiện đại vào nông <br /> nghiệp, y tế  và môi trường (đặt tại huyện Cẩm Mỹ) với diện tích 200ha. Xây <br /> dựng quy hoạch Dự án liên hợp Công nông nghiệp Dofico (Agropark) với diện <br /> tích 2.182 ha…<br />  Cùng với đó, lĩnh vực công nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tích cực; <br /> nhiều đề  tài, dự  án đã được triển khai phục vụ  cho công tác chọn lọc công  <br /> nghệ, cải tiến công nghệ  phù hợp với điều kiện tỉnh nhà. Nhất là, công nghệ <br /> chế biến đã tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao; các dự án công nghiệp <br /> phục vụ thiết thực cho phát triển ngành sản xuất công nghiệp, cũng như  phục <br /> vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.<br /> 2<br /> ● Lĩnh vực công nghệ thông tin<br />  Bên cạnh đó, công nghệ thông tin phát triển với việc đẩy mạnh áp dụng  <br /> công nghệ  thông tin trong quản lý nhà nước, đưa công nghệ  thông tin về  vùng <br /> sâu, vùng xa. Cũng như ở lĩnh vực an ninh quốc phòng được thực hiện theo chế <br /> độ mật, góp phần nâng cao công tác nghiệp vụ của ngành. Ngoài ra,  công nghệ <br /> thông tin đã trở  thành một trong những động lực không thể  thiếu đối với sự <br /> phát triển của giáo dục – đào tạo tỉnh Đồng Nai. Đặc biệt là trong công cuộc <br /> đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,  <br /> xã hội hóa, dân chủ  hóa và hội nhập quốc tế.  Có thể  nói, công nghệ  thông tin <br /> tác động mạnh mẽ  và làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học, <br /> công tác quản lý giáo dục cũng như  chất lượng giảng dạy, học tập thông qua  <br /> các phần mềm hỗ trợ như PowerPoint, Photoshop, Emindmap, Chemistry, Netop  <br /> School…<br /> Chất lượng học tập của học sinh, sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào năng <br /> lực của người thầy, vào trình độ  chuyên môn, kỹ  năng sư  phạm…, đặc biệt là <br /> việc soạn bài giảng trong sự  hỗ  trợ  của công nghệ  thông tin. Soạn bài giảng <br /> điện tử  góp phần tạo ra hiệu quả  rất cao trong giảng dạy. Từ  năm 2003, Sở <br /> Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã triển khai rộng khắp trên địa bàn về việc <br /> thực hiện bài giảng điện tử  theo chuẩn Elearning. Cho đến nay, phần lớn giáo <br /> viên trong tỉnh thành thạo việc soạn giáo án ứng dụng công nghệ  thông tin. Sở <br /> Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở  Khoa học Công nghệ  đã tổ  chức Hội <br /> giảng  ứng dụng công nghệ  thông tin cho khối THPT và THCS, tạo được một <br /> hiệu  ứng tích cực trong hoạt động giảng dạy của toàn ngành.  Điển hình là <br /> Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, đơn vị được coi là rất thành công trong việc <br /> thực hiện mô hình bài giảng điện tử và phòng học trực tuyến Elearning  để các <br /> đơn vị giáo dục trong tỉnh học tập và nhân rộng mô hình này.<br /> Đối với công tác quản lý giáo dục, công nghệ thông tin tham gia vào việc <br /> xử lý các dữ liệu; công tác hoạch định chính sách, tài chính, quản lý đào tạo và <br /> quản lý  sinh viên…,  Đồng Nai nhiều trường   đã  làm rất tốt,  điển hình như <br /> Trường Đại học Đồng Nai, trong các năm qua đã sử dụng phần mềm do Vụ Tổ <br /> chức Cán bộ ­ Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp để thống nhất quản lý cán bộ, <br /> giáo viên trong trường. Ngoài ra, trong công tác quản lý đào tạo và quản lý sinh  <br /> viên, trường đã sử  dụng phần mềm Edusoft chạy trên nền web để  quản lý hồ <br /> sơ  của sinh viên, các đề  tài  nghiên cứu khoa học, kết quả  học tập của sinh  <br /> viên… Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục là yêu cầu  <br /> cấp thiết và là xu thế của thời đại. Ngày nay, “giáo án điện tử”, “bài giảng điện <br /> 3<br /> tử” được phổ  biến rộng  ở  hầu hết các trường học trong tỉnh. Qua đó, hoạt <br /> động dạy và học đã có nhiều chuyển biến tích cực; việc thực hiện bài giảng  <br /> bằng “bài giảng điện tử” tạo sự hứng thú, hấp dẫn và phong phú, phát huy tính  <br /> tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập  ở người học. Có thể nói, phương  <br /> pháp dạy học bằng công nghệ  thông tin đã tạo ra được môi trường đa phương <br /> tiện trong ngành Giáo dục – Đào tạo của tỉnh.<br /> Sự  phát triển của công nghệ  thông tin không chỉ  cần thiết trong việc  <br /> quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, trong việc dạy và học… mà còn giúp  <br /> người dân Đồng Nai khắc phục dần tình trạng lạc hậu trong nhận thức về các  <br /> vấn đề kinh tế ­ xã hội. Các phương tiện thông tin đại chúng như  Internet, các  <br /> trang Web của Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Sở Khoa học  <br /> và Công nghệ  Đồng Nai… trong các năm qua đã cung cấp liên tục và kịp thời <br /> đến nhân dân trong tỉnh những thông tin mới về  các lĩnh vực của đời sống xã <br /> hội, về  chính trị hay các kiến thức phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.  <br /> Internet trở  thành phương tiện hết sức tiện lợi, hiệu quả  trong việc tiếp cận  <br /> kho kiến thức khổng lồ và toàn diện trên mọi phương diện của đời sống xã hội.<br /> ● Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường<br /> Cùng với kết quả đạt được qua việc nghiên cứu ứng dụng các đề  tài, dự <br /> án trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, an ninh và tin học thì việc nghiên <br /> cứu, ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh với sự hỗ trợ <br /> đắc lực của công cụ khoa học và công nghệ như: công nghệ  xử lý chất thải lò <br /> đốt, hệ  thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp, hệ  thống xử  lý chất <br /> thải của các danh nghiệp... đã thu được nhiều kết quả tốt.<br /> Hiện tại, công tác xử lý nước thải của 27/31 khu công nghiệp đang hoạt <br /> động trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động với tổng lượng nước thải phát sinh  <br /> khoảng 69.118 m3/ngày.đêm. Trong đó, có 25/27 khu công nghiệp (đạt 92,6%) <br /> đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung, lượng nước thải xử lý <br /> khoảng 47.656 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải còn lại được xử  lý cục bộ  tại <br /> hệ  thống xử lý nước thải của doanh nghiệp. Số  lượng nước thải y tế  khoảng <br /> 5.076 m3/ngày.đêm. Với lượng nước thải này các Bệnh viện, Trung tâm y tế và <br /> Phòng khám đa khoa khu vực đa số đều có hệ thống công nghệ xử lý nước thải. <br /> Ngoài ra, công tác thu gom và xử lý rác thải. Đối với chất thải rắn thông <br /> thường và chất thải nguy hại, hiện tại khối lượng rác thải khoảng trên 934.860  <br /> tấn/năm   (tương   đương   trên  2.561  tấn/ngày),   xử   lý   chất   thải   qua   hệ   thống  <br /> khoảng trên 850.647 tấn/năm (tương đương trên 2.331 tấn/ngày), đạt 91%.<br /> <br /> 4<br /> Bên cạnh đó, công tác quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh cũng được <br /> tiến   hành   thường   xuyên.   Hàng   năm,   tỉnh   tổ   chức   thực   hiện   quan   trắc   môi <br /> trường định kỳ bao gồm quan trắc tài nguyên nước mặt, chất lượng môi trường  <br /> không khí, chất lượng môi trường đất, động thái nước dưới đất và quan trắc  <br /> chất độc hóa học Dioxin khu vực xung quanh sân bay Biên Hòa nhằm kịp thời <br /> giám sát diễn biến chất lượng môi trường, cảnh báo và đề  xuất các giải pháp  <br /> giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài việc quan trắc định kỳ nêu trên, để tăng  <br /> cường giám sát, theo dõi, diễn biến chất lượng môi trường phục vụ  yêu cầu <br /> bảo vệ  môi trường trên địa bàn tỉnh được kịp thời, tỉnh đã chỉ  đạo đầu tư, lắp  <br /> đặt các hệ thống quan trắc tự động liên tục tại các khu công nghiệp, các cơ sở <br /> sản xuất… Các hệ thống công nghệ  xử  lý nước thải tập trung được xây dựng  <br /> và từng bước đi vào nề nếp, đảm bảo đúng quy trình, quy định đã góp phần giảm <br /> đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường cũng như ô nhiễm không khí trên địa bàn <br /> tỉnh.<br /> Khoa học và công nghệ đã và đang đóng góp thiết thực cho sự phát triển <br /> kinh tế ­ xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Điều đó phần nào khẳng định vai <br /> trò của Đồng Nai trong việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa  <br /> học và công nghệ quốc gia, khẳng định việc đầu tư cho Khoa học và công nghệ <br /> là hướng đi đúng đắn của các cấp  ủy Đảng, chính quyền. Để  thực hiện thắng <br /> lợi định hướng phát triển Khoa học và công nghệ theo Nghị quyết Hội nghị lần  <br /> thứ  6, Ban Chấp hành Trung  ương Đảng (khóa XI) về  phát triển khoa học và <br /> công nghệ  phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện  <br /> kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế rất cần sự <br /> quan tâm chỉ  đạo sát sao của lãnh đạo các cấp  ủy đảng, chính quyền các cấp,  <br /> sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ khoa học ­ công nghệ và sự đồng thuận <br /> của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Phối hợp tốt với các tỉnh bạn để trao đổi <br /> kinh nghiệm, nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý Nhà nước về  khoa học  <br /> và công nghệ. Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đẩy mạnh hợp tác Quốc  <br /> tế  nhằm phục vụ  cho các hoạt động khoa học và công nghệ  trọng điểm của  <br /> tỉnh; nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về  hoạt động khoa học và công <br /> nghệ… Có như  vậy, việc nghiên cứu  ứng dụng Khoa học và công nghệ  mới  <br /> thực sự đóng vai trò và là động lực, nền tảng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp  <br /> hóa, hiện đại hóa, góp phần vào phát triển kinh tế  ­ xã hội trên địa bàn tỉnh.  <br /> Đồng thời, khẳng định vai trò của Đồng Nai trong việc thực hiện có hiệu quả <br /> Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia./.<br /> <br /> <br /> 5<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2