intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết tiêu hoá do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá vai trò của kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản. Nghiên cứu được thực hiện trên 190 bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết tiêu hoá do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH DỰ PHÒNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> BỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN<br /> Bùi Hữu Hoàng*, Đặng Minh Luân*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm trùng là một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân(BN) xơ gan bị xuất huyết tiêu hóa<br /> (XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (VGTMTQ). Việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP)có thể giúp<br /> làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng, xuất huyết tái phát (XHTP) sớm và tử vong cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: đánh giá vai trò của KSDP ở BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiến cứu, được thực hiện trên 190 BN xơ gan<br /> bị XHTH do VGTMTQ, bao gồm 97 BN không dùng KSDP và 93 BN được dùng KSDP. Kháng sinh được sử<br /> dụng đường tĩnh mạch trong thời gian 7 ngày: ceftriaxone 1g/ngày hay ceftazidim 1g x 3 lần/ngày.<br /> Kết quả: KSDP giúp làm giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ nhiễm trùng nói chung (18,28% so với 40,21%, p =<br /> 0,001), tỉ lệ viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát (VPMNKNP) (6,45% so với 15,5%, p = 0,048) và tỉ lệ<br /> nhiễm trùng không rõ ổ nhiễm (NTKRON) (3,23% so với 11,34%, p = 0,032). Tỉ lệ XHTP sớm ở nhóm được<br /> dùng KSDPcũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không được dùng KSDP (19,35% so với 34,02%, p =<br /> 0,023). Tỉ lệ tử vong khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có dùng và không dùng KSDP (12,9% so<br /> với 17,53%, p = 0,376).<br /> Kết luận: Đối với các BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ, kháng sinh dự phòng giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm<br /> trùng và XHTP sớm nhưng không giúp giảm tỉ lệ tử vong.<br /> Từ khóa: Xuất huyết tiêu hóa, vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, xuất huyết tái phát, kháng sinh dự phòng, xơ gan<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF ANTIBIOTIC PROPHYLAXIS IN CIRRHOTIC PATIENTS WITH VARICEAL<br /> HEMORRHAGE<br /> Bui Huu Hoang, Dang Minh Luan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 108 - 113<br /> Background: Bacterial infection is a common complication in cirrhotic patients with variceal hemorrhage.<br /> Antibiotic prophylaxis can reduce the rates of infections, early rebleeding and death.<br /> Objectives: To assess the role of antibiotic prophylaxis in cirrhotic patients with variceal hemorrhage<br /> Patients and methods: A retrospective and prospective cohort study was done in 190 cirrhotic patients<br /> with variceal hemorrhage including 97 patients who were not received antibiotic prophylaxis and 93 patients who<br /> received antibiotic prophylaxis. Antibiotics were administered intravenously in 7 days: ceftriaxone 1g qd or<br /> ceftazidim 1g tid.<br /> Results: Antibiotic prophylaxis considerably reduced the incidences of bacterial infections (18.28% vs.<br /> 40.21%, p = 0.001), spontaneous bacterial peritonitis (6.45% vs. 15.5%, p = 0.048), and unknown origin<br /> infections (3.23% vs. 11.34%, p = 0.032). The early rebleeding rate in the prophylactic group was considerably<br /> lower than that in the group who was not received antibiotics (19.35% vs. 34.02%, p = 0.023). Mortality was not<br /> * Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ĐT: 0906890906<br /> Tác giả liên lạc: BS Đặng Minh Luân<br /> <br /> 108<br /> <br /> Email: binhanphar2005@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> different between the two groups (12.9% vs. 17.53%, p = 0.376)<br /> Conclusions: In cirrhotic patients with variceal hemorrhage, antibiotic prophylaxis can reducethe rates of<br /> infection and early rebleeding but does not decrease the rate of death<br /> Key works: gastrointestinal bleeding, esophageal variceal rupture, rebleeding, antibiotic prophylaxis,<br /> cirrhosis.<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> <br /> XHTH do VGTMTQ là một biến chứng<br /> thường gặp ở BN xơ gan với tần suất hàng năm<br /> là 5% - 15% và tỉ lệ tử vong khoảng 5% - 8%<br /> trong tuần đầu và lên đến 20% trong 6 tuần tiếp<br /> theo(7,9). Nhiễm trùng (bao gồm VPMNKNP và<br /> các nhiễm trùng khác) là một vấn đề rất thường<br /> gặp ở các bệnh nhân này: tỉ lệ nhiễm trùng là<br /> 22% trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện và lên<br /> đến 35% - 66% trong vòng 14 ngày sau xuất<br /> huyết(2). Ngoài ra, nhiễm trùng còn làm tăng<br /> nguy cơ XHTP sớm(43,5% so với 9,8%, p < 0,01)<br /> và tỉ lệ tử vong (40% so với 3%, p < 0,001) trong<br /> thời gian nằm viện(1,20). Do nhiễm trùng là một<br /> vấn đề rất quan trọng cho nên việc dùng KSDP<br /> ngắn hạn đã được đặt ra ở các BN xơ gan bị<br /> XHTH do VGTMTQ có kèm hay không kèm<br /> báng bụng. Các nghiên cứu ngoài nước đã<br /> chứng minh KSDP giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm<br /> trùng, giảm tỉ lệ XHTP sớm và có thể giảm cả tỉ<br /> lệ tử vong cho các BN này(2,4,6). Tại Việt Nam, vấn<br /> đề sử dụng KSDP cho các đối tượng BN xơ gan<br /> bị XHTH trên do VGTMTQ vẫn chưa được chú ý<br /> đúng mức và chưa có nhiều nghiên cứu liên<br /> quan đến vấn đề này được thực hiện. Đó là lý do<br /> mà chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu này<br /> với mục tiêu đánh giá hiệu quả của kháng sinh<br /> trong dự phòng nhiễm trùng, XHTP sớm và tử<br /> vong ở BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ.<br /> <br /> BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ không<br /> có bằng chứng bị nhiễm trùng tại thời điểm<br /> nhập viện.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiến cứu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ nhập khoa<br /> Nội Tiêu hoá, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> 01/2008 đến tháng 04/2014.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có dấu hiệu nhiễm trùng vào thời điểm<br /> nhập viện, XHTH do nguyên nhân khác không<br /> phải do VGTMTQ, không thể nội soi tiêu hóa<br /> trên do bệnh quá nặng, có nhiều bệnh nặng ở<br /> giai đoạn cuối của các cơ quan khác ngoài gan và<br /> BN không được điều trị theo đúng khuyến cáo<br /> hiện hành.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Đối với nhóm không sử dụng KSDP, vì lí do<br /> đạo đức trong nghiên cứu,chúng tôi chỉ nghiên<br /> cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ các BN xơ gan bị<br /> XHTH do VGTMTQ nhập khoa Nội Tiêu hoá bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2008 đến tháng<br /> 09/2013 vì trong thời gian này hầu hết các BN<br /> XHTH do VGTMTQ đều không được sử dụng<br /> KSDP. Đây có thể được xem là nhóm chứng lịch<br /> sử. Đối với nhóm có sử dụng KSDP, chúng tôi<br /> nghiên cứu tiến cứu.Nhóm BN này được chọn<br /> liên tiếp từ các BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ<br /> nhập khoa Nội Tiêu hoá, bệnh viện Chợ Rẫy đã<br /> được dùng KSDP từ tháng 10/2013 đến tháng<br /> 04/2014. Kháng sinh dự phòng được sử dụng<br /> cho BN là các kháng sinh thuộc nhóm<br /> cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường tĩnh<br /> mạch trong thời gian 7 ngày (ceftriaxone 1g/ngày<br /> hay ceftazidim 1g x 3 lần/ngày). Chúng tôi chỉ<br /> chọn các BN được dùng các thuốc vận mạch<br /> (somatostatin, octreotide hay terlipressin) và<br /> được nội soi tiêu hóa trên sớm (nếu tình trạng<br /> BN cho phép) để chẩn đoán và điều trị XHTH<br /> trên do vỡ giãn TMTQ (thắt thun hay chích xơ<br /> TMTQ) theo đúng khuyến cáo hiện hành. Các<br /> <br /> 109<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> BN này sẽ được ghi nhận các triệu chứng gợi ý<br /> nhiễm trùng (sốt, lạnh run, ho, khạc đàm, tiểu<br /> gắt buốt, đau bụng, tiêu chảy, rối loại tri giác đột<br /> ngột, …) và XHTP (nôn ra máu, tiêu ra máu, tiêu<br /> phân đen, ống thông mũi dạ dày ra máu, tụt<br /> huyết áp, …ít nhất 24 giờ sau khi dấu hiệu xuất<br /> huyết đã ngưng và ổn định). Các xét nghiệm để<br /> chẩn đoán nhiễm trùng (công thức máu, CRP,<br /> procalcitonin, X quang ngực, tổng phân tích<br /> nước tiểu, phân tích dịch màng bụng, cấy máu,<br /> cấy đàm, cấy nước tiểu, cấy dịch màng bụng nếu<br /> có) và XHTP (công thức máu, nội soi tiêu hóa<br /> trên…) cũng được đánh giá để tìm xem BN có bị<br /> nhiễm trùng và XHTP hay không.<br /> <br /> Một số tiêu chuẩn chẩn đoán được áp<br /> dụng<br /> Xuất huyết tái phát được định nghĩa là tình<br /> trạng chảy máu trở lại sau khi tình trạng xuất<br /> huyết ban đầu đã được kiểm soát ít nhất 24 giờ.<br /> Xuất huyết xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi<br /> kiểm soát được lần xuất huyết đầu tiên được<br /> định nghĩa là XHTP sớm(10).<br /> Chẩn đoán VPMNKNP dựa vào cấy dịch<br /> màng bụng dương tính hoặc bạch cầu đa nhân<br /> trung tính trong dịch màng bụng ≥ 250/mm3.<br /> Nhiễm trùng huyết được chẩn đoán dựa vào cấy<br /> máu dương tính và các triệu chứng lâm sàng của<br /> nhiễm trùng. Nhiễm trùng tiểu được chẩn đoán<br /> dựa vào kết quả cấy nước tiểu ≥ 105 khúm/mL và<br /> bạch cầu trong nước tiểu > 10/μL với bệnh cảnh<br /> lâm sàng phù hợp. Nhiễm trùng hô hấp được<br /> chẩn đoán bằng triệu chứng lâm sàng và bất<br /> thường trên X quang ngực hay CT scan ngực<br /> hoặc kết quả cấy đàm dương tính. Bệnh nhân<br /> không thấy ổ nhiễm trùng nhưng sốt ≥ 38oC kéo<br /> dài ít nhất 6 giờ và bạch cầu máu tăng ≥<br /> 15.000/mm3 với bạch cầu đa nhân trung tính<br /> chiếm ưu thế, tăng CRP và procalcitonin được<br /> xem là nhiễm trùng không rõ ổ nhiễm(8).<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> Các số liệu được xử lý và phân tích bằng<br /> phần mềm thống kê SPSS 16.0 for Windows. Các<br /> <br /> 110<br /> <br /> phép kiểm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi trị<br /> số p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 9 năm 2013,<br /> chúng tôi chọn được 190 BN xơ gan bị XHTH do<br /> VGTMTQ nhập khoa Nội tiêu hóa, Bệnh Viện<br /> Chợ Rẫy bao gồm 97 BN không dùng KSDP<br /> (nhóm 1) và 93 BN được dùng KSDP (nhóm 2)<br /> <br /> Đặc điểm ban đầu của hai nhóm<br /> Bảng 1: Các đặc điểm ban đầu của giữa hai nhóm<br /> Nhóm 1<br /> Nhóm 2<br /> p<br /> Giới tính (nam/nữ)<br /> 2,45/1<br /> 3,35/1<br /> 0,332<br /> Tuổi<br /> 55,02 ± 13,84 55,23 ± 12,43 0,915<br /> Nguyên nhân xơ gan 46,39%/26,8 49,46%/30,11<br /> 0,77<br /> (VGSV/Rượu/Khác) %/ 26,81%<br /> %/ 20,4%<br /> Ung thư biểu mô tế bào<br /> 17,53%<br /> 22,58%<br /> 0,384<br /> gan<br /> Bệnh não gan<br /> 14,43%<br /> 19,35%<br /> 0,365<br /> Báng bụng<br /> 65,98%<br /> 73,12%<br /> 0,285<br /> Nồng độ albumin (g/dL) 3,09 ± 0,65 3,03 ± 0,63 0,503<br /> Thời gian prothrombin<br /> *<br /> 18,46 ± 4,6 22,32 ± 7,88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0