YOMEDIA
ADSENSE
Vai trò của PETCT trong chẩn đoán bệnh ung thư vòm mũi họng
51
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của PET/CT trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và đánh giá vai trò của PET/CT trong xác định giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của PETCT trong chẩn đoán bệnh ung thư vòm mũi họng
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
V I TRÒ CỦ PET CT TRONG CH N ĐOÁN B NH<br />
UNG THƢ VÒM HỌNG<br />
Trần Hải Bình*; Mai Trọng Khoa*; Nguyễn Danh Thanh**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định vai trò của PET/CT trong chẩn đoán bệnh ung thư vòm mũi họng (UTVMH).<br />
Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định UTVMH (có giải phẫu<br />
bệnh) chụp PET/CT toàn thân từ tháng 1 - 2012 đến 12 - 2013 tại Trung tâm Y học hạt nhân và<br />
Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: 60 BN có độ tuổi trung bình 54,1 ± 14,0, tỷ lệ nam/nữ<br />
2,5/1; nhóm tuổi 40 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,3%). Thể tích hấp thu chuẩn (SUV) của khối u<br />
11,08 ± 5,15 (2,90 - 24,96), của hạch di căn 9,07 ± 5,81 (2,64 - 26,20). Có mối tương quan tỷ lệ<br />
thuận giữa SUV với kích thước u/hạch, với giai đoạn T của u và giai đoạn bệnh. PET/CT thay<br />
đổi giai đoạn bệnh ở 15/60 BN (25%). Kết luận: PET/CT giúp xác định chính xác giai đoạn bệnh<br />
UTVMH, quyết định hướng điều trị phù hợp, mang lại hiệu quả cao cho người bệnh.<br />
* Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng; PET/CT.<br />
<br />
Evaluating the Role of PET/CT in Diagnosis of Nasopharyngeal Cancer<br />
Summary<br />
Objective: To evaluate the role of PET/CT in diagnosis and staging of nasopharyngeal cancer<br />
(NPC). Subject: 60 patients, who are diagnosed with NPC (confirmed by histophathology) had<br />
their whole body scanned with PET/CT for diagnosis and staging from Jan, 2012 to December,<br />
2013 at the Nuclear Medicine and Oncology Centre, Bachmai Hospital, Hanoi. Method: Descriptive<br />
and prospective. End-point study: Value of PET/CT in diagnosis of primary tumor, staging, level<br />
of FDG uptake (standard uptake volume, SUV) of tumor and metastatic lymph nodes. Staging<br />
NPC before and after PET/CT performance. Result: Among 60 patients, average age: 54.1 ± 14.0;<br />
male/female ratio: 2.5:1; 40 - 60 age group accounted for the highest proportion (48.3%).<br />
Tumor’s SUV: 11.08 ± 5.15 (2.90 - 24.96); SUV of lymph node: 9.07 ± 5.81 (2.64 - 26.20). There<br />
is a proportional correlation between SUV and tumor size, T stage and the stage of the disease.<br />
PET/CT changed the disease stage of 15/60 patients (25%). Conclusion: PET/CT improves the<br />
accuracy of diagnosis and staging of NPC, which helps the doctors to select the most appropriate<br />
and highly effective treatment for the patients.<br />
* Key words: Nasopharyngeal cancer; PET/CT.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư vòm mũi họng là tổn thương<br />
bệnh lý ác tính của các tế bào niêm mạc<br />
<br />
và dưới niêm mạc vùng vòm mũi họng.<br />
Đây là một trong những bệnh ung thư phổ<br />
biến ở nước ta và một số nước vùng Nam<br />
như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,<br />
<br />
* Bệnh viện Bạch Mai<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trần Hải Bình (haibinh83@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 02/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/06/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/07/2015<br />
<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Singapore... Năm 1993, Tổ chức Nghiên cứu<br />
Ung thư Quốc tế (I RC) đã xếp UTVMH<br />
vào nhóm 8 bệnh ung thư thường gặp.<br />
Theo GLOBOCAN (2012) tại Việt Nam,<br />
ung thư vòm đứng hàng thứ 5 ở nam<br />
với tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là<br />
7,7/100.000 dân và hàng thứ 10 ở nữ với<br />
tỷ lệ 3,4/100.000 dân. UTVMH cũng là<br />
bệnh gặp nhiều nhất trong các bệnh ung<br />
thư vùng đầu cổ.<br />
Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh<br />
UTVMH vẫn chưa khẳng định được. Các<br />
yếu tố nguy cơ là nhiễm virut Epstein - Barr<br />
(EBV), yếu tố di truyền và môi trường<br />
sống (thói quen hút thuốc lá, uống rượu,<br />
ô nhiễm không khí, môi trường bởi bụi,<br />
khí thải...).<br />
Chẩn đoán chính xác bệnh và giai đoạn<br />
<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này với mục tiêu:<br />
- Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của<br />
PET/CT trên BN UTVMH.<br />
- Đánh giá vai trò của PET/CT trong<br />
xác định giai đoạn bệnh UTVMH.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
60 BN được chẩn đoán xác định UTVMH<br />
(có giải phẫu bệnh) chụp PET/CT tại Trung<br />
tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh<br />
viện Bạch Mai.<br />
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 2012 đến 12 - 2013.<br />
<br />
bệnh dựa trên các xét nghiệm lâm sàng,<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
cận lâm sàng, các kỹ thuật chẩn đoán<br />
<br />
Mô tả phân tích cắt ngang.<br />
<br />
hình ảnh, giải phẫu bệnh và PET/CT. Kỹ<br />
thuật chụp PET/CT có độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu và độ chính xác cao trong chẩn đoán<br />
ung thư đầu cổ nói chung và UTVMH nói<br />
riêng, giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn<br />
bệnh, mang lại hướng điều trị đúng đắn.<br />
Kỹ thuật chụp PET/CT mới được triển<br />
khai tại Việt Nam, hiện cả nước chỉ có ở<br />
4 bệnh viện lớn là Bạch Mai, Việt Đức,<br />
Bệnh viện TWQĐ 108 và Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy. Từ cuối năm 2009 đến nay, tại Trung<br />
<br />
* Quy trình nghiên cứu: BN vào viện:<br />
chẩn đoán xác định (sinh thiết chẩn đoán<br />
mô bệnh học) Đánh giá giai đoạn TNM<br />
theo hệ thống phân loại của Hội Ung thư<br />
Hoa kỳ (American Joint Committee on<br />
Cancer - AJCC 2010) dựa trên lâm sàng,<br />
chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân) <br />
Chụp PET/CT toàn thân (phân tích kết<br />
quả: xác định u, hạch di căn, di căn xa;<br />
kích thước và SUV của tổn thương <br />
<br />
tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh<br />
<br />
Xác định lại giai đoạn bệnh (kết hợp xét<br />
<br />
viện Bạch Mai tiến hành chụp PET/CT<br />
<br />
nghiệm đã có và PET/CT), so sánh.<br />
<br />
cho hơn 6.000 BN, trong đó > 3% mắc<br />
bệnh UTVMH và tỷ lệ này ngày càng tăng.<br />
136<br />
<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
15.1.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN UẬN<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
Bảng 1: Tuổi và giới.<br />
TU I<br />
<br />
BN<br />
<br />
T L<br />
(%)<br />
<br />
TU I TRUNG TU I NH<br />
TU I L N<br />
B NH<br />
NH T (Min) NH T (Max)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
43<br />
<br />
71,7<br />
<br />
53,7 ± 14,7<br />
<br />
10<br />
<br />
75<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
17<br />
<br />
28,3<br />
<br />
55,3 ± 12,2<br />
<br />
22<br />
<br />
69<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
60<br />
<br />
100<br />
<br />
54,1 ± 14,0<br />
<br />
10<br />
<br />
75<br />
<br />
BN lớn tuổi nhất 75, nhỏ tuổi nhất 10,<br />
tỷ lệ nam/nữ: 2,5/1. Bệnh UTVMH gặp nhiều<br />
ở nam hơn nữ. Trong nghiên cứu này,<br />
tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Theo Lê Chính Đại<br />
(2007) [1], tỷ lệ nam/nữ 2/1 và Mai Trọng<br />
Khoa (2012) [3] là 2,3/1. Theo Schwaab<br />
(1994) [9], tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Như vậy,<br />
kết quả các nghiên cứu có sự khác biệt<br />
không đáng kể.<br />
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi là 54,1 (nam: 53,7 tuổi; nữ 55,3<br />
tuổi) cao hơn so với nghiên cứu của Lê<br />
Chính Đại (2007) [6] là 46,28 (nam = 48,11<br />
và nữ = 42,21). Có thể giải thích do nhóm<br />
tuổi > 60 gặp nhiều hơn trước.<br />
* Phân bố theo nhóm tuổi:<br />
<br />
nhóm tuổi 40 - 60 chiếm 61%. Theo Schwaab<br />
(1994) [9], những nước thuộc châu Á vùng có tỷ lệ mắc bệnh UTVMH cao,<br />
bệnh thường gặp ở lứa tuổi 20 - 50 và<br />
đỉnh cao ở khoảng tuổi 50. Nghiên cứu<br />
này, tỷ lệ BN > 60 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao<br />
(40%) so với nghiên cứu Lê Chính Đại<br />
(2007) [1]: tỷ lệ > 60 tuổi chỉ chiếm 13,9%.<br />
Điều này có thể giải thích do tuổi thọ trung<br />
bình của nước ta tăng dần trong thời gian<br />
gần đây.<br />
* Vị trí phát triển u vòm:<br />
Thành vòm phải: 31 BN (51,7%); thành<br />
vòm trái: 18 BN (30,0%); trần vòm: 9 BN<br />
(15,0%); lan rộng 2 bên: 2 BN (3,3%).<br />
* Mức độ tổ thương xâm lấn trong ung<br />
thư vòm:<br />
Tổn thương không xâm lấn: 45 BN<br />
(75,0%); 15 BN (25,0%) có tổn thương lan<br />
lên trên xâm lấn, phá hủy xương nền sọ<br />
được phát hiện trên hình ảnh PET/CT.<br />
* Tổn thương đại thể khối u vòm mũi<br />
họng:<br />
Thể sùi: 28 BN (46,7%); thể sùi loét:<br />
21 BN (35,0%); thể loét: 11 BN (18,3%).<br />
Lê Chính Đại [1] gặp thể sùi 77,17%, thể<br />
<br />
Tuổi < 40: 7 BN (11,7%); 40 - 60 tuổi:<br />
29 BN (48,3%); > 60 tuổi: 24 BN (40,0%).<br />
<br />
sùi loét 14,17%, các thể khác (thể loét,<br />
<br />
Nhóm từ 40 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (29 BN = 48,3%), tiếp theo là nhóm<br />
> 60 tuổi (24 BN = 40%) và thấp nhất là<br />
nhóm tuổi < 40 tuổi (7 BN = 11,7%). Theo<br />
Mai Trọng Khoa (2012) [3], nhóm tuổi<br />
40 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (55%).<br />
Nghiên cứu của Lê Chính Đại (2007) [1],<br />
<br />
cứu về hình thái lâm sàng ung thư vòm<br />
<br />
thể dưới niêm) hiếm gặp hơn. Nghiên<br />
họng thường gặp ở Việt Nam của Trần<br />
Hữu Tuân [4] thấy thể sùi chiếm đa số<br />
(62%). Thể u sùi là loại thường gặp, có<br />
thể gây khó chịu cho người bệnh như gây<br />
ngạt mũi, chảy dịch nhày lẫn máu. Tuy nhiên,<br />
loại tổn thương này lại đáp ứng tốt tia xạ,<br />
137<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
tan nhanh sau liều xạ trung bình 40 - 50<br />
Gy và có tiên lượng tốt hơn các thể khác.<br />
Thể hỗn hợp sùi - loét ít gặp hơn và<br />
thường cho triệu chứng chảy dịch nhày<br />
lẫn máu, đây cũng là thể gây khó khăn ít<br />
nhiều cho việc sinh thiết u chẩn đoán do<br />
dễ sinh thiết nhầm vào vùng hoại tử. Vì<br />
vậy, trước khi sinh thiết, cần lưu ý rửa<br />
sạch vòm họng và nên bấm vào vùng<br />
ranh giới với tổ chức lành cũng như lấy<br />
nhiều mảnh sinh thiết ở các vị trí khác<br />
nhau. Thể sùi loét đáp ứng với tia xạ kém<br />
hơn thể u sùi.<br />
* Kết quả xét nghiệm sinh thiết u vòm<br />
của BN:<br />
Kết quả xét nghiệm sinh thiết u vòm<br />
cho thấy loại mô bệnh học không biệt hóa<br />
gặp chủ yếu (58 BN = 96,7%), loại mô<br />
bệnh học ung thư biểu mô vảy hiếm gặp<br />
hơn (2 BN = 3,3%).<br />
* Tỷ lệ di căn trong UTVMH:<br />
Di căn hạch góc hàm, hạch cổ, hạch<br />
thượng đòn: 41/60 BN (68,3%); di căn xa<br />
tại vị trí xương, gan, phổi: 9/60 BN (15,0%).<br />
Trong số các BN có di căn hạch, di căn<br />
hạch góc hàm gặp ở nhiều BN (65,9%).<br />
Theo Lê Chính Đại [1], hạch góc hàm<br />
(hạch Kuttner) bị di căn nhiều và sớm<br />
nhất (66,41%). Hạch “Kuttner” nằm ở vị trí<br />
giữa cơ nhị thân và thân giáp lưỡi mặt<br />
được coi là hạch chính nhận bạch huyết<br />
từ vòm chính, vì thế thường bị di căn sớm<br />
nhất. Các hạch di căn của UTVMH thường<br />
có mật độ chắc, cố định, một số trường hợp<br />
hạch rắn “hạch chì”.<br />
138<br />
<br />
2. Đặc điểm hình ảnh PET/CT.<br />
Bảng 2: Giá trị SUV của tổn thương u<br />
vòm nguyên phát và hạch cổ di căn.<br />
T N<br />
TH<br />
NG<br />
<br />
BN<br />
(n)<br />
<br />
SUV<br />
TRUNG B NH<br />
<br />
SUV min<br />
<br />
SUV max<br />
<br />
U vòm<br />
<br />
60<br />
<br />
11,08 ± 5,15<br />
<br />
2,90<br />
<br />
24,96<br />
<br />
Hạch di căn<br />
<br />
41<br />
<br />
9,07 ± 5,81<br />
<br />
2,64<br />
<br />
26,20<br />
<br />
Giá trị hấp thu SUV trung bình của u<br />
vòm là 11,13 ± 5,07; của hạch di căn<br />
9,07± 5,81; mức độ hấp thu FDG thấp<br />
nhất của u/hạch di căn 2,64, cao nhất<br />
26,2. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh<br />
18<br />
F-FDG nhạy hơn MRI và CT trong phát<br />
hiện u nguyên phát vùng đầu cổ và hạch<br />
di căn vùng cổ. Hannal và CS nghiên cứu<br />
48 BN thấy độ nhạy và độ đặc hiệu trong<br />
phát hiện di căn hạch cổ của FDG PET là<br />
82% và 94%, của CT là 80% và 81% [7].<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng<br />
minh được tính ưu việt của FDG PET/CT<br />
so với các phương pháp chẩn đoán hình<br />
ảnh khác (bao gồm CT và MRI). Theo<br />
Gordin và CS, độ chính xác của PET/CT<br />
là 91% cao hơn PET (80%) và CT (60%)<br />
trong chẩn đoán UTVMH [6].<br />
U vòm nguyên phát và hạch di căn đều<br />
có mức độ hấp thu FDG rất mạnh (SUV<br />
trung bình 11,09). Nghiên cứu của Mai<br />
Trọng Khoa (2012) [3], mức độ hấp thu<br />
FDG của u vòm và hạch di căn tương tự<br />
cũng rất cao: SUV trung bình 10,88 và<br />
7,48. Việc hấp thu FDG mạnh tạo ra độ<br />
chênh lệch cao giữa tổn thương ung thư<br />
và các tổ chức lành xung quanh, cho phép<br />
dễ dàng phát hiện tổn thương và xác định<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
ranh giới giữa chúng với mô lành lân cận,<br />
rất có ích trong việc vẽ thể tích xạ trị.<br />
<br />
IVA<br />
IVB<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Bảng 3: Mối tương quan giữa giá trị SUV<br />
và kích thước u vòm.<br />
<br />
IVC<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
9<br />
<br />
60<br />
<br />
K CH TH<br />
<br />
C U<br />
<br />
BN (n)<br />
<br />
SUV TRUNG B NH<br />
<br />
< 3 cm<br />
<br />
17<br />
<br />
7,10 ± 4,43<br />
<br />
3 - 5 cm<br />
<br />
30<br />
<br />
12,12 ± 4,70<br />
<br />
> 5 cm<br />
<br />
13<br />
<br />
13,90 ± 4,13<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
60<br />
<br />
11,08 ± 5,15<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
Kiểm định cho thấy kích thước u tăng,<br />
giá trị SUV trung bình tăng dần theo nhóm<br />
(p < 0,001).<br />
Bảng 4: Mối tương quan giữa giá trị<br />
SUV và kích thước hạch cổ di căn.<br />
K CH TH<br />
H CH<br />
<br />
C<br />
<br />
BN (n)<br />
<br />
SUV TRUNG B NH<br />
<br />
< 2 cm<br />
<br />
13<br />
<br />
4,54 ± 2,46<br />
<br />
2 - 4 cm<br />
<br />
18<br />
<br />
9,23 ± 3,58<br />
<br />
> 4 cm<br />
<br />
10<br />
<br />
14,65 ± 7,30<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
41<br />
<br />
9,07 ± 5,81<br />
<br />
Kiểm định cho thấy kích thước của<br />
hạch tăng, giá trị SUV trung bình tăng dần<br />
theo nhóm (p < 0,001).<br />
Bảng 5: Thay đổi giai đoạn bệnh khi so<br />
sánh trước và sau chụp PET/CT.<br />
<br />
I<br />
II<br />
III<br />
<br />
GI I ĐO N B NH S U CH P<br />
<br />
I<br />
<br />
II<br />
<br />
7<br />
<br />
1<br />
16<br />
<br />
III<br />
<br />
IVA IVB IVC<br />
<br />
(n)<br />
8<br />
<br />
8<br />
16<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
17<br />
<br />
24<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
15/60 BN (25,0%) thay đổi giai đoạn<br />
bệnh: cụ thể: 1 BN giai đoạn I chuyển giai<br />
đoạn II, 11 BN giai đoạn II chuyển giai<br />
đoạn III (8 BN), giai đoạn IVB (1 BN) và<br />
giai đoạn IVC (2 BN), 2 BN giai đoạn III<br />
chuyển giai đoạn IVC, 1 BN giai đoạn IVB<br />
chuyển giai đoạn IVC.<br />
Bảng 6: Mối tương quan giữa giá trị<br />
SUV và giá trị T sau chụp PET/CT.<br />
CH N ĐO N<br />
GI I ĐO N<br />
<br />
BN<br />
(n)<br />
<br />
SUV<br />
TRUNG B NH<br />
<br />
T1<br />
<br />
17<br />
<br />
8,14 ± 5,20<br />
<br />
T2<br />
<br />
27<br />
<br />
11,97 ± 4,93<br />
<br />
T3<br />
<br />
13<br />
<br />
12,47 ± 4,61<br />
<br />
T4<br />
<br />
3<br />
<br />
13,81 ± 3,75<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
60<br />
<br />
11,08 ± 5,15<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
GI I ĐO N B NH<br />
TR<br />
C CH P<br />
<br />
(n)<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
27<br />
<br />
2<br />
<br />
18<br />
<br />
Kiểm định mối tương quan thuận giữa<br />
giai đoạn T của u và mức độ hấp thu FDG<br />
trung bình với p < 0,05. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi thấy có mối tương quan tỷ lệ<br />
thuận giữa mức độ hấp thu FDG và kích<br />
thước tổn thương: cụ thể SUV trung bình<br />
tăng dần theo kích thước u nguyên phát<br />
và hạch di căn với p < 0,05.<br />
Ngoài ra, có mối tương quan thuận<br />
giữa mức độ hấp thu FDG của u vòm và<br />
giai đoạn T của bệnh (p < 0,05). Tương<br />
tự giai đoạn bệnh và mức độ hấp thu<br />
FDG của u vòm cũng quan sát thấy có<br />
mối tương quan thuận. Mức độ hấp thu<br />
FDG của u vòm nguyên phát tăng thì giai<br />
đoạn T và giai đoạn bệnh tăng. Như vậy,<br />
139<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn