intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của siêu âm vú tự động 3D ở bệnh nhân có đặt túi ngực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để chẩn đoán các biến chứng khi đặt túi và các bệnh lý tuyến vú trên bệnh nhân có đặt túi ngực ngoài lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh từ trước tới nay như nhũ ảnh, siêu âm, MRI thì ngày nay chúng ta còn có thêm siêu âm vú tự động 3D.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của siêu âm vú tự động 3D ở bệnh nhân có đặt túi ngực

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM VÚ TỰ ĐỘNG 3D Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐẶT TÚI NGỰC MAI YÊN NGÂN1, ĐỖ BÌNH MINH1, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN1, BÙI THỊ THANH TRÚC1, PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC1, PHẠM THẾ HÙNG1, ĐỖ MINH CHÂU1 MỞ ĐẦU ngực thì BS sẽ bơm một lượng nước muối sinh lý vào bên trong túi đến khi đạt đến dung tích định sẵn. Số phụ nữ đặt túi ngực đang gia tăng. Phẫu Loại túi này không gây nguy hiểm nếu chẳng may bị thuật đặt túi là dạng phổ biến nhất của phẫu thuật rò rỉ vì cơ thể có khả năng hấp thu dung dịch này tự tạo hình trên toàn thế giới. “Thách thức” đối với BS nhiên. Tuy nhiên loại túi này không mềm mại, dễ Chẩn đoán hình ảnh là chẩn đoán biến chứng và các xuất hiện nếp gấp, gợn sóng khiến khuôn ngực bệnh lý tuyến vú đi kèm trên bệnh nhân có túi ngực. không căng đẹp tự nhiên. Túi silicone (Silicone gel- Để chẩn đoán các biến chứng khi đặt túi và các filled breast implants) được chia thành 2 nhóm bệnh lý tuyến vú trên bệnh nhân có đặt túi ngực chính: túi silicone vỏ bao một lớp và túi silicone vỏ ngoài lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình bao hai lớp. Hiểu rõ về loại túi của bệnh nhân giúp ảnh từ trước tới nay như nhũ ảnh, siêu âm, MRI thì xác định hình ảnh cần tìm kiếm trong những trường ngày nay chúng ta còn có thêm siêu âm vú tự động hợp vỡ túi. 3D. Siêu âm vú tự động 3D dùng theo thuật ngữ ABUS (Automated Breast Ultrasound) hoặc ABVS Túi ngực có thể đặt sau mô tuyến vú (phía (Automated Whole- breast Volume Scanning). trước cơ ngực lớn) hoặc sau cơ (phía sau cơ ngực Chúng tôi sử dụng cả hai thuật ngữ này để ghi chú lớn). Sau khi đặt túi, cơ thể sẽ hình thành một bao hình minh hoạ. xơ mỏng (capsule) quanh túi ở nhiều mức độ. Bao xơ (capsule) này nằm ngoài lớp vỏ thực sự của túi TÚI NGỰC ngực (envelope) - Hình 1. Túi ngực (breast implant) là vật nhân tạo dùng để làm tăng thể tích vú trong nhu cầu làm đẹp cá nhân hoặc tái tạo thể tích vú cho người bệnh đã phẫu thuật cắt tuyến vú. Túi ngực bằng silicone đầu tiên được phát triển bởi nhà phẫu thuật thẩm mỹ Thomas Dillon Cronin vào năm 1961 tại Texas (USA) bằng cách đưa chất làm đầy vào một bao silicone và được phát triển ứng dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Trong chuyên khoa ung thư, phẫu thuật tái tạo tuyến vú đặc biệt quan trọng, không chỉ mang ý nghĩa thẩm mỹ mà còn góp phần cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân ung thư vú. Túi ngực được phân chia theo hình dạng, bề mặt, chất liệu cấu tạo. Theo hình dạng chúng ta có Hình1. Minh hoạ vị trí vỏ thực sự của túi ngực túi hình tròn và túi giọt nước. Theo bề mặt có loại (envelope) và bao xơ (capsule) trơn và nhám. Theo chất liệu cấu tạo, chúng ta có túi nước muối và túi silicone. Túi nước muối (saline Bao xơ này gây ra sự không thoải mái và thay breast implants) gồm lớp vỏ silicone kèm một van đổi hình dạng của ngực. nhỏ, bên trong rỗng. Khi túi được đặt vào khoang Ngày nhận bài: 09/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Mai Yên Ngân Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: maiyenngan2312@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 378
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Khám lâm sàng, nhũ ảnh, siêu âm, MRI và siêu vú có túi ngực. Thực hiện khi SA nghi ngờ, không âm 3D được dùng để chẩn đoán các biến chứng khi dùng thường quy. đặt túi và các bệnh lý tuyến vú. Mỗi kỹ thuật có thế Siêu âm mạnh và điểm yếu riêng. Siêu âm là phương pháp được lựa chọn để Tất cả các bệnh của vú cũng có thể xảy ra ở theo dõi những bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình phụ nữ có túi ngực; trong đó quan trọng nhất là ung vú. Siêu âm không dùng bức xạ ion hóa, không xâm thư vú. Nguy cơ ung thư vú không gia tăng ở những lấn và an toàn, có thể lặp lại trong quá trình theo dõi. phụ nữ này; tuy nhiên, túi ngực có thể gây trở ngại Một trong những điểm yếu lớn của siêu âm là phụ phát hiện sớm ung thư bởi làm thay đổi khảo sát vật thuộc vào người thực hiện; thứ hai, phản âm nhiều lý của vú hoặc làm suy yếu kĩ thuật hình ảnh khác. lần(reverberation) ở bờ trước của túi ngực có thể SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN gây nhầm lẫn là có sự bất thường (hình 2); và thứ HÌNH ẢNH ba, sự suy giảm của chùm tia siêu âm bởi silicone cản trở việc đánh giá vách phía sau của túi ngực và Nhũ ảnh mô sau nó. Với siêu âm 2D thông thường, thật khó Nhũ ảnh ít có giá trị trong đánh giá tình trạng để đo lường đường kính của túi ngực chính xác do nguyên vẹn của túi ngực, mặc dù nó có thể hữu đầu dò nhỏ. Sử dụng bổ sung siêu âm toàn cảnh dụng trong đánh giá mô vú xung quanh. Năm 1988, gây ra sự biến dạng trong các phép đo do bề mặt kỹ thuật chuyển chỗ đặc biệt (kỹ thuật Eklund) được lõm của túi ngực và không cung cấp thông tin toàn áp dụng để khảo sát vú có túi ngực tạo điều kiện cảnh về cấu trúc túi ngực và vị trí có thể thu được so thuận lợi trong chụp nhũ ảnh ở những trường hợp với sự tái lập ba chiều trên siêu âm 3D (hình 3). này. Silicone thì đặc và không dễ xuyên qua bởi tia X dùng trong nhũ ảnh, điều này dẫn tới giảm chất lượng hình ảnh, đặc biệt trong dải đậm quanh túi, vôi hoá quanh túi, và xơ hoá. Thật khó để chẩn đoán vỡ trong bao bằng nhũ ảnh bởi vì độ nhạy thấp của phương pháp này, khoảng 25 - 30% hoặc 68% theo những tác giả khác nhau. Nhưng vỡ ngoài bao và sự tràn ra của silicone khi vỡ túi có thể chẩn đoán được. Vài trường hợp ghi nhận vỡ túi silicone trong khi chụp nhũ ảnh bởi sự đè ép, thường xảy ra ở phụ nữ bị vỡ trong bao trước khi chụp nhũ ảnh. MRI Độ nhạy 76 - 95%, độ đặc hiệu 93 - 97%. Sự chính xác của MRI đến từ khả năng triệt tiêu hoặc khuếch đại tín hiệu từ nước, mỡ, đặc biệt là silicone. Hình 2. Phản âm nhiều lần (reverberation) ở bờ Thể tích không gian lớn và độ phân giải mô mềm trước của túi ngực làm cho nó lý tưởng khi chẩn đoán các đặc tính của Hình 3. ABUS chỉ rõ bờ trước của túi ngực 379
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Siêu âm vú tự động 3D 0.3 - 0.5mm, với độ sâu của nếp gấp nan hoa hơn 0.2 - 0.6cm. Túi ngực với độ chặt vừa phải (độ III) có Siêu âm vú tự động 3D giúp dựng hình giải thể đòi hỏi phải điều trị nếu có triệu chứng và phân phẫu tuyến vú có túi ngực toàn cảnh trong một lần độ IV, độ chặt quá mức và gây ra triệu chứng ở vú, quét, bao gồm thông tin chính xác phía sau túi ngực, ở mức độ này gây ra giảm tính thẩm mỹ. Ở mức độ đường viền và mô xung quanh. Chế độ tái tạo đa co cứng vỏ bao (Baker độ III - IV) có các đặc điểm chiều giúp đo lường khoảng cách từ trước đến sau hình cầu của túi ngực, vỏ bao dày hơn 0.9mm, bề mặt túi ngực và xác định chính xác sự liên tục đường bờ lởm chởm méo mó dẫn đến những nếp của đường viền, sự hiện diện và độ sâu của nếp gấp nan hoa kích cỡ hơn 0.6 - 0.8cm. gấp, trạng thái của vỏ túi cấy và bao xơ, và sự hiện diện của u hạt silicone. Có thể dễ dàng nhìn thấy bề mặt bên trong của túi ngực, đặc biệt vách phía sau bằng cách sử dụng các lát cắt coronal 3D bởi vì silicone là echo trống và cho cái nhìn tuyệt vời xuyên qua nó. Mặt cắt coronal gần vùng núm vú chỉ ra mô vú khu trú phía trước tương tự như khi không có túi ngực. Ở mặt cắt frontal sâu hơn, chúng ta có thể đo được bề dày, đường kính, và chiều dài tối đa của túi ngực. Hình dạng của túi ngực có thể được xác định rõ ràng: hình cầu, bầu dục, hoặc hình giọt nước. Biến chứng Hình 4. Hình minh hoạ nếp gấp nan hoa. Có nhiều biến chứng sau phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng, tụ máu, lệch túi, co thắt bao xơ, vỡ trong và ngoài vỏ bao. Trong bài này chỉ đề cập đến biến chứng co thắt bao xơ, vỡ trong và ngoài bao. Co thắt bao xơ (capsular contracture hoặc capsular retraction) Cơ chế sinh lý phản ứng lại khi có vật thể lạ trong cơ thể (túi ngực), vật lạ (túi ngực) sẽ được bao quanh bởi vỏ xơ. Silicone rỉ ra vỏ túi ngực dẫn đến sự phát triển co thắt bao xơ. Sự co thắt bao xơ của túi ngực xảy ra khoảng 2 - 33% bệnh nhân đặt túi. Biến chứng này xảy ra hàng tuần đến hàng năm sau khi đặt túi; tuy nhiên, xấp xỉ 60% sự co thắt bao xơ diễn ra trong vòng 6 tháng và 90% trong 12 tháng sau phẫu thuật. Biến chứng này là một vấn đề lớn cho những bệnh nhân ung thư vú phẫu thuật tái tạo. Sự co thắt bao xơ là biến chứng thường gặp thứ hai sau tụ máu và nhiễm trùng. Nó gây ra bởi sự hình thành quá mức mô sẹo gây ra sự khít chặt và nén chặt túi ngực vì vậy hình thành những nếp gấp bên trong của vỏ bao (hình 4, 5). Sự hình thành vỏ bao xơ gây khó chịu và biến đổi hình dáng vú, giảm thể tích, gây ra sự bất cân xứng và đường bờ không Hình 5. Hình minh hoạ nếp gấp nan hoa bằng phẳng, điều này thường được phát hiện bởi Vỡ trong và ngoài bao chính người bệnh. Tính chất phức tạp của sự co thắt bao xơ được phân độ bởi bảng phân độ Baker. Nó Triệu chứng chủ yếu khi vỡ túi là biến dạng dựa trên sự ước lượng khi nhìn và khi sờ, có 4 cấp méo mó đường viền (44%), tiếp theo là lệch vị trí độ của sự co cứng vỏ bao- Baker độ I - IV. Trong hệ (20%), tạo khối (17%), đau (13%), hiện tượng viêm thống phân loại này, sờ mềm mại nhưng túi ngực có (3%). thể nhìn thấy được (độ I), và túi ngực với sự chặt Khám lâm sàng bỏ lỡ chẩn đoán vỡ túi trong trung bình (độ II) được xem như tốt hoặc kết quả hơn 50% trường hợp. tuyệt vời. Nhìn thấy sự co cứng ngay từ đầu (phân độ Baker I - II) tương ứng với vỏ bao xơ dày hơn 380
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Vỡ trong bao trên siêu âm Vỡ trong bao được định nghĩa khi vỏ của túi Vỡ ngoài bao ngực vỡ, silicone thoát ra mà không mở rộng ra phía ngoài bao xơ. Sự đặc của bao xơ giữ cho chất gel Vỡ ngoài bao phá hủy lớp vỏ xơ, thường thấy ở này ở bên trong và ngăn cản sự thay đổi hình dáng những túi ngực thế hệ đầu cho phép silicone rỉ qua của ngực. khe nứt vào lớp mô xung quanh, hình thành u hạt silicone. Túi ngực thế hệ mới dùng gel có độ nhớt Vỡ trong bao không thể nhận ra bởi nhũ ảnh. cao vì thế không gây xê dịch túi. Tuy nhiên, điều này MRI giúp xác định hình ảnh vỡ và doạ vỡ túi. gây ra thay đổi hình dáng tuyến vú khi nhìn và lâm Siêu âm vú tự động 3D cũng có thể phát hiện những sàng dễ xác định chỗ vỡ. Gel chảy ra ngoài lớp vỏ hình ảnh này một cách dễ dàng. Đường bờ bị méo xơ thay đổi tình trang nguyên vẹn của túi ngực. mó phồng lên (được gọi là hình ảnh đuôi chuột- Vỡ ngoài bao có thể được chẩn đoán dễ dàng rattail sign), đường bờ không đều, mờ đường viền, bởi nhũ ảnh vì có thể dễ dàng phát hiện silicone tự echo hỗn hợp bên trong túi ngực, “hình ảnh thòng do trong mô vú. Dấu hiệu đặc biệt của nhũ ảnh khi lọng”- noose sign hoặc “hình ảnh lỗ khoá”- keyhole vỡ túi khi có sự thoát ra của silicone ra bên ngoài vỏ sign (hình 7) hoặc “hình ảnh giọt nước”- teardrop bao túi ngực. sign và sự lồng vào nhau nơi hai lớp vỏ bao không dính với nhau có thể là dấu hiệu của vỡ. Dấu hiệu Dấu hiệu đặc trưng trên siêu âm khi có vỡ ngoài chắc chắn của vỡ túi ngực là đường dưới vỏ bao, bao gọi là “hình ảnh bão tuyết” - snowstorm (hình 8) hầu như song song với vỏ xơ, “hình ảnh mì ống”- khi có silicone tự do ngấm trong mô mỡ trước hoặc linguine sign trên MRI hoặc “hình ảnh bậc thang”- sau tuyến vú. Sự hiện hiện của u hạt silicone làm stepladder sign trên siêu âm (hình 8), những nếp tăng độ hồi âm của mô vú. gấp đa chiều trong lớp gel silicone, và “ hình ảnh đường ray”- railroad track sign, hai đường song song gần nhau giống như có hai đường bờ dưới bao trong lớp silicone gel bên ngoài của vỏ bao. Siêu âm vú tự động 3D cũng giúp đánh giá hình dạng và đường bờ của túi ngực. Hình 9. Hình ảnh bão tuyết (Snowstorm) - silicone ngấm trong mô mỡ dưới da và mô mỡ sau tuyến vú tạo nên hình ảnh strong shadowing (*) và dirty shadowing (**) Hình 7. ABVS: hình ảnh lỗ khoá”- keyhole sign ABVS chỉ ra tất cả những bất thường của đường bờ túi ngực. Phân tích đa lát cắt giúp xác định tình trạng rỉ silicone. Thỉnh thoảng sự rò rỉ silicone gây ra sự thay đổi độ hoà âm của mô vú và gây khó khăn khi siêu âm vú B-mode. Hình 8. “Hình ảnh bậc thang” - stepladder sign Hình 10. Vỡ ngoài bao của túi ngực trái ở phụ nữ có 381
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 tiền căn ung thư vú và xạ trị. 3. Melissa O., Cynthia I.C (2000). Imaging Spectrum of breast implant complications: (a) Nhũ ảnh. Hình dáng túi ngực méo mó do có sự mammography, ultrasound, and magnetic thoát silicon ra mô vú và hình thành u hạt silicone. resonance imaging. Seminars in ultrasound, CT and MRI, 21(5), 351 - 361. (b) ABVS. Chế độ so sánh 2 mặt phẳng. Bao xơ bị 4. Phan Thanh Hải, Jasmine Thanh Xuân, Võ hỏng (mũi tên mỏng) được nhìn thấy rõ ở mặt cắt Nguyễn Thục Quyên và cộng sự (2017). Bước coronal (LAP) và mặt cắt sagittal (LAx). Hình ảnh cắt đầu ứng dụng hệ thống quét khối 3D vú tự động ngang qua vỏ bao vỡ. Mặt cắt coronal cho thấy chỗ bằng siêu âm Acuson s2000 - ABVS trong khảo rò lớn của silicone trong mô vú (mũi tên dày) với sự sát bệnh lý vú tại Medic. Trung tâm Y khoa hình thành u hạt silicone Medic. Trong trường hợp vỡ ngoài bao MRI được 5. Đỗ Bình Minh, Nguyễn Văn Công, Nguyễn Ngọc khuyến cáo. Khôi và cộng sự .Vị trí của chẩn đoán hình ảnh KẾT LUẬN trong silicone tuyến vú. Bệnh viện Ung Bướu và Trung tâm Y khoa Medic. Siêu âm có vai trò quan trọng dù còn vài điểm hạn chế và độ nhạy, độ đặc hiệu không cao bằng 6. Hứa Thị Ngọc Hà (1998). Giải phẫu bệnh một số MRI nhưng nhờ các dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm bệnh tuyến vú thường gặp. mà các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác được 7. Trầm Thị Tú Hương. Vai trò siêu âm phát hiện chỉ định thực hiện. Siêu âm vú tự động 3D ra đời vỡ túi thẩm mỹ ngực. Trung tâm chẩn đoán Y khắc phục những nhược điểm và nâng cao khả năng khoa Medic. của SA2D trong đánh giá túi ngực, cung cấp cái nhìn toàn cảnh với sự tái lập 3 chiều, dễ dàng phát 8. Jeremy B White (2019). Breast implants, hiện các biến chứng co thắt bao xơ, vỡ trong và https://emedicine.medscape.com/article/2106272 ngoài bao. -overview, accessed 19 October 2020. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Richard L Hallet (2017). Imaging in breast implant rupture, 1. Veronika Gazhonova (2017). 3D automated https://emedicine.medscape.com/article/345877- breast volume sonography. Springer, overview, accessed 19 October 2020. Switzerland. 2. Michael P.M, Michael S.M (2011). Ultrasound of breast implants and soft tissue silicone. Ultrasound clinic 6, 345-368. 382
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2