intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của thang điểm epworth, thang điểm ngáy và BMI trong tầm soát hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

107
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn thường gặp ở bệnh nhân béo phì. Ngáy to, buồn ngủ ban ngày và ngộp thở khi ngủ là 3 triệu chứng thường gặp nhất. Mục tiêu nghiên cứu này là xác định giá trị của thang điểm epworth, thang điểm ngáy và BMI (body mass index) trong chẩn đoán ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của thang điểm epworth, thang điểm ngáy và BMI trong tầm soát hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM EPWORTH, THANG ĐIỂM NGÁY<br /> VÀ BMI TRONG TẦM SOÁT HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ<br /> LÚC NGỦ DO TẮC NGHẼN<br /> Đậu Nguyễn Anh Thư*, Nguyễn Xuân Bích Huyên*, Trần Văn Ngọc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: NTLNDTN thường gặp ở BN béo phì. Ngáy to, BNBN (buồn ngủ ban ngày) và ngộp thở khi<br /> ngủ là 3 triệu chứng thường gặp nhất. Thang điểm Epworth đánh giá BNBN và thang điểm ngáy đánh giá mức<br /> độ nặng của ngáy. Mục tiêu nghiên cứu này là xác định giá trị của thang điểm Epworth, thang điểm ngáy và<br /> BMI (Body Mass Index) trong chẩn đoán NTLNDTN.<br /> Phương pháp: Cắt ngang mô tả -phân tích với 155 bệnh nhân được đo đa ký hô hấp/ giấc ngủ chẩn đoán<br /> bệnh tại khoa Hô hấp bệnh viện Chợ Rẫy và được hỏi bệnh sử về rối loạn giấc ngủ, lấy các số đo cơ thể, trả lời các<br /> bảng điểm. Phân tích bằng diện tích dưới đường cong ROC và lập phương trình hồi qui.<br /> Kết quả: Thang điểm ngáy, BMI, vòng cổ và vòng bụng có giá trị trong chẩn đoán ban đầu NTLNDTN với<br /> độ nhạy cao (tương đương là: 86,2%; 84,6%; 82,9%; 76,4%) và tính được phương trình ước lượng chỉ số AHI<br /> (Apnea Hypopnea Index) = [1,011*BMI+0,925* vòng cổ+0,257*vòng bụng+3,912*SSS]–74,7<br /> Kết luận: Thang điểm ngáy, BMI, vòng cổ và vòng bụng giúp phát hiện sớm NTLNDTN tại tuyến y tế cơ<br /> sở, là phương pháp có giá trị, dễ dàng thực hiện và không tốn kém.<br /> Từ khóa: thang điểm ngáy, thang điểm Epworth, HCNTLN (hội chứng ngưng thở lúc ngủ), NTLNDTN<br /> (ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF THE EPWORTH SLEEPINESS SCALE, THE SNORING SEVERITY SCALE AND BMI IN<br /> THE DIAGNOSIS OF THE OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA SYNDROME<br /> Dau Nguyen Anh Thu, Nguyen Xuan Bich Huyen, Tran Van Ngoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 64 - 69<br /> Background: The obstructive sleep apnea (OSA) is common among the overweight people. Snoring loudly,<br /> daytime sleepiness, and sleep apnea are the most popular symtoms. The Epworth sleepiness scale assesses excessive<br /> daytime sleepiness and the snoring severity scale assesses level of snoring. The objective of the study to evaluate<br /> the role of the Epworth sleepiness scale, the snoring severity scale and BMI in the diagnosis of the obstructive sleep<br /> apnea syndrome.<br /> Method: Cross –sectional study with one hundred and fifty –five patients diagnosed as OSA at the<br /> pulmonary department – Cho Ray hospital by polysomnography or respiratory polygraphy.The patients were<br /> asked for troubles of sleep, answered the questionnaires, and were taken the clinical features.<br /> Results: the snoring severity scale,BMI,neck and waist circumference have useful role in diagnosis OSA<br /> with high sensitivity (equivalence: 86.2%; 84.6%; 82.9%; 76.4%) and might estimate the AHI index =<br /> [1.011*BMI + 0.925*necklace + 0.257*waist + 3.912*SSS]–74.7<br /> Conclusion: the snoring severity scale, BMI,neck and waist circumference are useful in screening OAS at<br /> * Khoa Hô hấp - BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đậu Nguyễn Anh Thư<br /> <br /> 64<br /> <br /> ĐT: 0982900201<br /> <br /> Email: thunguyencr@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> community and the primary health care. It is an easy method for practising and cheap.<br /> Keywords: the snoring severity scale, the Epworth sleepiness scale, obstructive sleep apnea, the sleep apnea<br /> syndrome<br /> độ trung bình đến nặng. Thang điểm đánh giá<br /> MỞ ĐẦU<br /> mức độ nặng của ngáy giúp dễ dàng lượng giá<br /> HCNTLN (hội chứng ngưng thở lúc ngủ) là<br /> và báo cáo chính xác về mức độ ngáy, hiện được<br /> ngưng hô hấp lặp đi lặp lại trong khi ngủ, từ đó<br /> sự chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới<br /> gây giảm oxy và tăng khí carbonic trong máu(30)<br /> (16,17).Tại Việt Nam HCNTLN chỉ mới được<br /> và gây nên nhiều hậu quả: giảm chất lượng giấc<br /> quan tâm gần đây và hiện đã có phương tiện<br /> ngủ, tăng nguy cơ đột quỵ, tăng nguy cơ bệnh lý<br /> chẩn đoán nhưng chi phí đo đa ký giấc ngủ còn<br /> tim mạch, tăng nguy cơ tai nạn giao thông,tai<br /> cao đối với đa số người bệnh.Theo NXB Huyên<br /> nạn lao động(30,2,4,6)…Vì thế bệnh đã và đang trở<br /> và cs(19) số người bị NTLNDTN mức độ nặng<br /> thành một vấn đề quan tâm, một gánh nặng về y<br /> chiếm tỉ lệ cao ở những bệnh nhân đến khám vì<br /> tế của rất nhiều quốc gia.Thống kê ở Mỹ có<br /> rối loạn giấc ngủ. Do đó việc phát hiện sớm<br /> khoảng 12 triệu người bị HCNTLN(10), ở châu Âu<br /> NTLNDTN cũng như giúp cho việc chỉ định<br /> ước tính khỏang 7% nam và 2% nữ tuổi trung<br /> chính xác đo đa ký giấc ngủ,chúng ta cần một<br /> niên bị NTLN(20). Còn ở châu Á ước tính khoảng<br /> phương tiện chẩn đoán dễ thực hiện, rẻ tiền và<br /> 5% nam và 3% nữ dân số ở tuổi trung niên bị<br /> có độ nhạy cao để có thể áp dụng rộng rãi là điều<br /> NTLN(14,25). HCNTLN có thể do tắc nghẽn, do<br /> rất cần thiết, nên chúng tôi tiến hành đề tài này<br /> trung ương, hoặc hỗn hợp, trong đó NTLNDTN<br /> nhằm đánh giá giá trị của thang điểm ngáy và<br /> thường gặp nhất. Đo đa ký giấc ngủ hay đa ký<br /> thang điểm Epworth trong tầm soát NTLNDTN.<br /> hô hấp qua đêm là tiêu chuẩn vàng để chẩn<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đoán NTLNDTN, dựa vào chỉ số AHI, chia<br /> NTLNDTN thành 3 mức độ: nhẹ,trung bình,<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nặng.(30,2,7,15). Tuy nhiên chi phí đo đa ký giấc ngủ<br /> Tất cả bệnh nhân đến khám tại Khoa Hô<br /> còn cao so với mặt bằng thu nhập của người dân<br /> Hấp bệnh viện Chợ Rẫy vì rối loạn giấc ngủ<br /> nên số bệnh nhân không được chẩn đoán rất lớn,<br /> trong thời gian từ 1/2009 đến 6/2010. Chúng tôi<br /> ở Mỹ ước tính chỉ có 13% bệnh nhân được đo đa<br /> loại trừ các bệnh nhân không đồng ý tham gia<br /> ký giấc ngủ để chẩn đoán(10).<br /> nghiên cứu, có giải phẫu tai mũi họng bất<br /> HCNTLN thường gặp ở bệnh nhân béo phì,<br /> lớn tuổi và giới nam,phụ nữ sau mãn kinh(7,15).<br /> Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ngáy to và BNBN<br /> quá mức,ngộp thở trong lúc ngủ là 3 triệu chứng<br /> thường gặp nhất của NTLNDTN(7,9,15).<br /> Seneviratte và cs năm 2004 nhận thấy rằng 87%<br /> bệnh nhân được chẩn đoán NTLNDTN có triệu<br /> chứng BNBN(24). Có nhiều thang điểm dùng<br /> đánh giá tình trạng BNBN quá mức nhưng hiện<br /> nay thang điểm Epworth được dùng nhiều nhất<br /> ở các trung tâm chẩn đoán rối loạn giấc ngủ trên<br /> thế giới(11). Ngáy là một vấn đề ngày càng trở nên<br /> phổ biến, Lugaresi và cs trong một nghiên cứu<br /> năm 1980 ước tính có 60% dân số có ngáy. Trong<br /> số những người ngáy có 2/3 bị NTLNDTN mức<br /> <br /> thường và có các chống chỉ định của phương<br /> pháp đo, có kết quả là NTLN do nguyên nhân<br /> khác, là trẻ em và người nước ngoài.<br /> Bệnh nhân được hỏi bệnh sử về giấc ngủ,các<br /> bệnh mãn tính, khám thu thập các thông tin về:<br /> tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cư trú, đo các chỉ số:<br /> vòng cổ (đo ngang sụn nhẫn giáp (cm)), vòng<br /> bụng (đo ngang rốn (cm)), tính BMI = (cân<br /> nặng)/(chiều cao)2 { với BMI < 18,5: nhẹ cân;18,524,9: bình thường;5- 29,9: quá cân; ≥ 30: béo phì }.<br /> Khảo sát các thang điểm Epworth và thang điểm<br /> ngáy, gửi khám và nội soi tai mũi họng loại trừ<br /> bất thường. Thực hiện đo đa ký giấc ngủ/hô hấp<br /> và xác định mức độ bệnh NTLNDTN dựa vào<br /> AHI (chỉ số ngưng thở giảm thở) = (số lần ngưng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 65<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> thở+giảm thở)/giờ ngủ với AHI < 5:bình thường;<br /> AHI=5-15: NTLN mức độ nhẹ; AHI >15-30:<br /> NTLN mức độ trung bình ; AHI > 30: NTLN<br /> mức độ nặng<br /> <br /> Có sự khác biệt về tuổi, giới BMI, vòng cổ,<br /> vòng bụng và điểm ngáy giữa 2 nhóm, tuy<br /> nhiên không có sự khác biệt về điểm Epworth<br /> giữa 2 nhóm.<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> <br /> Bảng 2: Sự tương quan giữa mức độ bệnh và các chỉ<br /> số<br /> <br /> Bệnh nhân trong quá trình phân tích được<br /> chia thành 2 nhóm:có bệnh NTLNDTN (AHI > 5)<br /> và nhóm bình thường. Các kết quả được mã hóa<br /> và xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. Dùng<br /> phương pháp phân tích tương quan hồi quy<br /> (Linear regression) để đánh giá mối tương quan,<br /> kiểm định giá trị bằng tương quan Spearman.<br /> Phân tích bằng đường cong ROC (receiver<br /> operation characteristics) để tính độ nhạy, độ<br /> đặc hiệu.AUC (area under curve) thế hiện độ<br /> chính xác chung của xét nghiệm. Chọn điểm cắt<br /> tối ưu theo Yuoden Index (J).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 1/ 2009 đến 6/ 2010 tại khoa Hô hấp bệnh<br /> viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã chọn được 155 bệnh<br /> nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu đưa vào phân<br /> tích trong nghiên cứu. Trong đó nam 119/155<br /> (76,8%); tuổi trung bình:49,5±13,2 tuổi, nghể<br /> nghiệp đa số là công nhân viên (44,5%), kinh<br /> doanh(22,6%), và đa số sống ở TP.HCM (68,4%).<br /> AHI trung bình là 46,7 ± 28,2 lần /giờ; có 32<br /> trường hợp bình thường,15 bệnh NTLNDTN<br /> mức độ nhẹ, 27 trung bình, và 81 trường hợp<br /> mức độ nặng (65,8%). Ở nhóm NTLNDTN triệu<br /> chứng lâm sàng thường gặp là ngáy to 96,7%;<br /> BNBN 74%; ngộp thở khi ngủ 66,7 %; kém tập<br /> trung 50,4%.<br /> Bảng 1: So sánh các đặc điểm giữa 2 nhóm<br /> Đặc<br /> Nhóm<br /> Nhóm bình<br /> Giá trị p<br /> điểm NTLNDTN(n=123) thường(n=32)<br /> Tuổi<br /> 50,9 ± 12,8 (tuổi) 44,3 ± 13,7 (tuổi) P=0,002<br /> Giới<br /> Nam= 98/123<br /> Nam = 21/32<br /> P=0,0015<br /> Vòng cổ<br /> 40 ± 3,9 (cm)<br /> 37,2 ± 3,8 (cm) P=0,004<br /> Vòng<br /> 98,6 ± 10,3 (cm) 87,5 ± 12 9 (cm) P=0,001<br /> bụng<br /> BMI<br /> 27,2 ± 4,2 (cm) 23,7 ± 3,5 (cm) P=0,0001<br /> Epworth<br /> 9 ± 5,5 (điểm)<br /> 9,3 ± 5,1 (điểm) P=0,872<br /> Điểm<br /> ngáy<br /> <br /> 66<br /> <br /> 6,5± 1,7 (điểm)<br /> <br /> 5,4 ± 1,7 (điểm)<br /> <br /> P=0,002<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> R<br /> <br /> Likehood AUC ĐTC 95 Giá trị p<br /> ratio<br /> %<br /> Điểm<br /> 0,453 0,346- P=0,114<br /> Epworth 0,134<br /> 0,56<br /> Điểm ngáy<br /> 1,48<br /> 0,71<br /> 0,67P=0,001<br /> 0,798<br /> 0,360<br /> BMI<br /> <br /> 1,692<br /> <br /> 0,739<br /> <br /> 0,6430,836<br /> <br /> P=0,001<br /> <br /> 1,658<br /> <br /> 0,711<br /> <br /> 0,6080,814<br /> <br /> P=0,001<br /> <br /> 1,359<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 0,5960,792<br /> <br /> P=0,002<br /> <br /> 0,378<br /> Vòng cổ<br /> 0,361<br /> Vòng bụng<br /> 0,316<br /> <br /> Không có sự tương quan giữa điểm Epworth<br /> với mức độ bệnh NTLNDTN, diện tích dưới<br /> đường cong thể hiện mối tương quan giữa độ<br /> nhạy và 1-độ đặc hiệu thấp<br /> Bảng 3: Giá trị chẩn đoán của các chỉ số tại điểm cut<br /> off<br /> Điểm cut<br /> off<br /> Điểm ngáy<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> Độ đặc<br /> hiệu<br /> <br /> 86,2%<br /> <br /> 41,8%<br /> <br /> Giá trị tiên<br /> đoán<br /> đương<br /> 82,2%<br /> <br /> 84,6%<br /> <br /> 50%<br /> <br /> 86,7%<br /> <br /> 82,9%<br /> <br /> 50%<br /> <br /> 88%%<br /> <br /> 76,4%<br /> <br /> 43,8%<br /> <br /> 85,5%<br /> <br /> 5 điểm<br /> BMI<br /> 24 kg/ m2<br /> Vòng cổ<br /> 38 cm<br /> Vòng bụng<br /> 90 cm<br /> <br /> Điểm ngáy, BMI và vòng cổ có độ nhạy và<br /> giá trị tiên đoán dương cao từ > 80 - 88%<br /> Dùng phép phân tích logit, khi kết hợp cả 4<br /> chỉ số điểm ngáy, vòng cố và BMI và vòng bụng<br /> có ý nghĩa làm tăng giá trị chẩn đoán lên nhiều<br /> (p=0,001), độ nhạy 96,3%, độ đặc hiệu 70,5%, giá<br /> trị tiên đoán dương 92,8%.<br /> Bằng phương pháp xây dựng phương trình<br /> hồi qui logistic, chúng ta có thể đự đoán được độ<br /> nặng của bệnh bởi chỉ số ngưng thở giảm thở<br /> AHI = [ 1,011* BMI + 0,925* vòng cổ + 0,257* vòng<br /> bụng + 3,912 *SSS ] – 74,7<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ROC Curve<br /> 1.00<br /> <br /> .75<br /> <br /> Source of the Curve<br /> .50<br /> <br /> Ref erence Line<br /> <br /> Sensitivity<br /> <br /> SSS<br /> .25<br /> <br /> BMI<br /> VONG CO<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> VONG BUNG<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> .25<br /> <br /> .50<br /> <br /> .75<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> 1 - Specificity<br /> Diagonal segments are produced by ties.<br /> <br /> Hình 1: Đường cong ROC thể hiện mối tương quan<br /> giữa độ nhạy và 1-độ đặc hiệu<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu của chúng.tôi, tuổi trung<br /> bình cao, giới nam chiếm đa số phù hợp với các<br /> tác giả khác(7,13,15). Điều này phù hợp với y văn,<br /> NTLNDTN gặp nhiều ở giới nam và người lớn<br /> tuổi. Ngáy to chiếm 96,7% phù hợp với các tác<br /> giả khác. Ngáy là t/c đặc trưng của bệnh nhưng<br /> giá trị dự đoán kém vì tỉ lệ cao trong dân số, 60%<br /> nam và 40% nữ ở tuổi 41 - 65 thường ngáy,<br /> nhưng chỉ # 1/3 số người ngáy bị NTLNDTN.<br /> Tuy nhiên, khi không có ngáy, chẩn đoán trở nên<br /> không chắc chắn vì chỉ # 6% bệnh nhân<br /> NTLNDTN không có ngáy(6,7,15,26). Ngộp thở khi<br /> ngủ là 66,7%,thấp hơn so với tác giả Võ 75,9%(31),<br /> cao hơn so với tác giả Dixon và cs.(39%)(5), là<br /> triệu chứng chắc chắn để dự đoán bệnh<br /> NTLNDTN, nhưng không dự đoán được mức<br /> độ nặng của bệnh.BNBN: chiếm 74%, cao hơn<br /> của Dixon và cs. 65%,thấp hơn Douglas NJ 90%(6)<br /> và Võ 86,9%. Tỉ lệ thừa cân + béo phì chiếm<br /> 73,2%, BMI cao, tương tự kết quả của các tác giả<br /> khác, thấp hơn của Dixon và cs. Vòng cổ và vòng<br /> bụng kết quả tương đương các tác giả khác, thấp<br /> hơn của Dixon và cs.:126 ± 17 cm. Chỉ số AHI<br /> cao, cho thấy độ nặng của bệnh NTLNDTN ở<br /> người Việt Nam đến khám là rất cao. Chỉ số<br /> ngáy rất cao thể hiện đường hô hấp trên luôn bị<br /> hẹp khi ngủ, do đó khả năng bị tắc là rất lớn, còn<br /> thể hiện hậu quả về chất lượng giấc ngủ bị giảm<br /> và cuộc sống trong gia đình, quan hệ xã hội bị<br /> ảnh hưởng.<br /> Điểm Epworth tương tự tác giả Võ<br /> <br /> , thấp<br /> <br /> (31)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hơn các tác giả nước ngoài và điểm Epworth<br /> khác nhau giữa các mức độ bệnh không có ý<br /> nghĩa thống kê, tương tự kết quả của Dixon và<br /> cs., N.X.B. Huyên và cs(19) khác biệt so Johns<br /> M.W(11).Epworth khác biệt không có ý nghĩa giữa<br /> NTLNDTN và bình thường, không có giá trị<br /> trong chẩn đoán bệnh NTLNDTN. Kết quả này<br /> khác biệt các tác giả nước ngoài(3,24) Câu trả lời<br /> cho sự khác biệt này phải NC thêm, nhưng<br /> thang điểm Epworth khi chúngtôi dịch ra tiếng<br /> Việt sát theo nguyên gốc, có một số tình huống<br /> bệnh nhân không hiểu rõ và trả lời có thể không<br /> chính xác, có thể do thói quen trong sinh hoạt<br /> của người Việt Nam khác. Nhiều nghiên cứu cho<br /> thấy thang điểm Epworth khi ứng dụng tại các<br /> quốc gia đã được hiệu chỉnh phù hợp với tập<br /> quán, đời sống sinh hoạt và khi nghiên cứu so<br /> sánh thì thang Epworth đã hiệu chỉnh dễ hiểu và<br /> dễ trả lời hơn(8,23). Điểm ngáy là 6,5 ± 1,7 điểm,cao<br /> hơn so với kết quả của Luc G.T. và cs.: 4,9 ± 2,5<br /> điểm(17).Trong nghiên cứu của c.tôi, giữa điểm<br /> ngáy với các mức độ bệnh có sự tương quan và<br /> có sự khác biệt giữa nhóm bệnh và không bệnh.<br /> BMI có giá trị chẩn đoán NTLNDTN tốt nhất<br /> với độ nhạy 84,6%, có sự khác biệt giữa BMI và<br /> các mức độ bệnh, tương tự kết quả của Dixon và<br /> cs(6). Thừa cân và béo phì thường gặp và chiếm ><br /> 60% số người cần chẩn đoán rối loạn giấc ngủ.<br /> Theo y văn,cân nặng là yếu tố nguy cơ mạnh<br /> nhất của NTLNDTN, ở những người có AHI=515 l/h, thấy cân nặng tăng 10%= tăng 6 lần nguy<br /> cơ phát triển NTLNDTN lên mức độ trung bình<br /> và nặng và khi thay đổi 1% cân nặng dự đoán sẽ<br /> thay đổi 3% chỉ số AHI(1,15,20). Trong các nghiên<br /> cứu của Dixon J.B và cs; của Plywaczewski(23),<br /> vòng cổ là chỉ số có giá trị nhất trong chẩn đoán<br /> NTLNDTN. Vòng cổ càng lớn phản ánh sự tăng<br /> lắng đọng mỡ nhiều ở vùng cổ và xu hướng hẹp<br /> đường thở hầu, dễ xẹp các cơ quan vùng họng<br /> trong thì thở ra dẫn đến dễ tăng tình trạng ngáy<br /> to và ngộp thở khi ngủ(12,13,23,27). Vòng bụng là một<br /> chỉ số có giá trị chẩn đoán bệnh tốt với độ nhạy<br /> 76,4%. Ở một số nghiên cứu của Dixon và cs, của<br /> Sharma S.K và cs.(27), đều có kết luận BMI, vòng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 67<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bụng và vòng cổ là 3 chỉ số có giá trị tiên đoán<br /> NTLNDTN tốt nhất. Sinh lý bệnh học cũng chỉ<br /> ra vòng bụng là yếu tố gây ra hội chứng chuyển<br /> hóa và là yếu tố nguy cơ cao của NTLNDTN. Số<br /> đo vòng bụng lớn = với tình trạng thừa cân, béo<br /> phì và tăng tích tụ mỡ ở vùng bụng = giảm dung<br /> tích khí cặn chức năng, và có thể giảm thể tích<br /> phổi. Sự giảm này có xu hướng nặng lên khi ngủ<br /> kết hợp với sự tăng lắng đọng mỡ ở vùng cổ làm<br /> hẹp đường thở hầu sẽ dẫn đến NTLNDTN.(13,21,27)<br /> BMI và vòng cổ có giá trị chẩn đoán tốt nhất<br /> với AUC= 0,748 và 0,739. Kết quả này cũng phù<br /> hợp với các tác giả khác và cũng phù hợp với<br /> lâm sàng của bệnh: béo phì là yếu tố nguy cơ<br /> hàng đầu của NTLNDTN. Tuy nhiên kết hợp 2<br /> số đo này thì không làm tăng giá trị. Trong nhiều<br /> NC cũng có kết quả tương tự: ở tuổi trung niên<br /> và lớn tuổi, NTLNDTN có liên quan độc lập với<br /> BMI, vòng cổ và vòng bụng(1,7,24). Bằng phép<br /> phân tích logit khi kết hợp cả 4 chỉ số thang điểm<br /> ngáy, vòng cổ, vòng bụng và BMI có ý nghĩa làm<br /> tăng giá trị chẩn đoán lên nhiều và cho kết quả<br /> chẩn đoán tốt nhất với độ nhạy cao 96,3%,độ đặc<br /> <br /> hiệu 70,5 % và xây dựng được phương trình hồi<br /> qui ước lượng chỉ số ngưng thở giảm thở.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> NTLNDTN là nguyên nhân thường gặp nhất<br /> trong HCNTLN. Qua nghiên cứu thất tần xuất<br /> bệnh cao (79,4%), đa số là mức độ nặng (65,8%)<br /> và gây nên nhiều hậu quả, làm giảm chất lượng<br /> cuộc sống và có thể gây đột tử. Việc xây dựng<br /> một đơn vị chẩn đoán, điều trị HCNTLN đòi hỏi<br /> phương tiện máy móc rất tốn kém và đội ngũ<br /> nhân lực có trình độ chuyên môn. Tại Việt Nam<br /> hiện nay chỉ có bệnh viện Chợ Rẫy có phương<br /> tiện chẩn đoán, tuy nhiên chi phí còn cao.<br /> Khác với các nghiên cứu ở nước ngoài, thang<br /> điểm Epworth không có giá trị trong chẩn đoán<br /> NTLNDTN trong kết quả của chúng tôi. Thang<br /> điểm ngáy kết hợp BMI, vòng cổ và vòng bụng<br /> với độ nhạy cao 96,3% và độ đặc hiệu 70,5%, có<br /> thể giúp phát hiện sớm bệnh ở các cơ sở y tế ban<br /> đầu, và giúp cho việc chỉ định đo đa ký giấc ngủ<br /> chính xác hơn,giảm chi phí cho người bệnh.<br /> <br /> The Epworth sleepiness scale<br /> <br /> The snoring severity scale<br /> <br /> Bạn ngáy kéo dài trong bao lâu?<br /> <br /> Bạn có ngáy thường xuyên không<br /> <br /> 3. Suốt đêm(suốt giấc ngủ)<br /> <br /> 3.Mỗi đêm<br /> 2.Phần lớn các đêm(>3đêm/tuần)<br /> <br /> 68<br /> <br /> 2. Phần lớn thời gian ngủ (>50% thời gian<br /> ngủ<br /> <br /> 1.Thỉnh thỏang(
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2