intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của ung bướu nội khoa trong điều trị ung thư buồng trứng không biểu mô

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư buồng trứng không biểu mô (UTBTKBM) chiếm tỉ lệ khoảng 10 % trong tất cả các loại ung thư buồng trứng. Hai nhóm UTBTKBM thường gặp nhất là bướu tế bào mầm (BTBM) và bướu đệm dây sinh dục (BĐDSD). Bài viết này sẽ đi sâu vào vai trò của ung bướu nội khoa trên nhóm bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của ung bướu nội khoa trong điều trị ung thư buồng trứng không biểu mô

  1. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU VAI TRÒ CỦA UNG BƯỚU NỘI KHOA TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG KHÔNG BIỂU MÔ. VÕ THỊ NGỌC ĐIỆP1, NGUYỄN HOÀNG QUÝ2 TÓM TẮT Ung thư buồng trứng không biểu mô (UTBTKBM) chiếm tỉ lệ khoảng 10 % trong tất cả các loại ung thư buồng trứng. Hai nhóm UTBTKBM thường gặp nhất là bướu tế bào mầm (BTBM) và bướu đệm dây sinh dục (BĐDSD). Bên cạnh đó còn có các nhóm ít gặp hơn như carcinôm tế bào nhỏ buồng trứng và sarcôm buồng trứng với mức độ ác tính cao, diễn tiến lâm sàng rầm rộ và tiên lượng rất xấu. Trong khi BTBM có tiên lượng tốt với tỉ lệ chữa khỏi hoàn toàn xấp xỉ 90 -100% ở giai đoạn sớm, thì BĐDSD lại có tiên lượng xấu tỉ lệ tái phát lại khá cao. Trong bài tổng quan y văn này, chúng tôi sẽ đi sâu vào vai trò của ung bướu nội khoa trên nhóm bệnh nhân này. ABSTRACT Role of medical oncology in non-epithelial ovarian cancer treatment Non-epithelial ovarian cancer (NEOC) accounts for approximately 10% in ovarian cancer. Ovarian germ cell tumors (GCT) and ovarian sex-cord stromal tumors (SCST) are highly prevalent in NEOC. Apart from those, small cell carcinomas of the ovary and ovarian sarcomas are rare and high malignancy grade, clinical aggressive and very poor prognostic. While GCT has a good prognostic with 90%-100% of curative prevalent, SCST has a poor prognostic with high recurrence. In this review, we aim at focusing on the role of medical oncology in NEOC GIỚI THIỆU chẩn đoán sớm, có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược điều trị bảo tồn chức năng sinh sản của phụ nữ Dịch tễ - lâm sàng trong độ tuổi sinh đẻ[2]. Ung thư buồng trứng không biểu mô BĐDSD và bướu tế bào steroid có khả năng tiết (UTBTKBM) chiếm khoảng 10-15% trong các ra một lượng lớn hóc môn nội tiết steroid. Trong trường hợp ung thư buồng trứng[1,2]. Trong khi bướu nhóm này, bướu tế bào hạt thường có đặc điểm tiết tế bào mầm (BTBM) ác tính thường gặp ở phụ nữ nhiều estrogen, ngược lại bướu tế bào Steroli- trẻ chiếm khoảng 5%, thì bướu đệm dây sinh dục Leydid sẽ thường tiết nhiều androgens có thể biểu (BĐDSD) thường gặp ở lứa tuổi trung niên và sau hiệu trên lâm sàng với các triệu chứng liên quan đến mãn kinh chiếm khoảng 3-5% trong các loại giải hệ nội tiết. Bên cạnh đó, nhóm carcinôm tế bào nhỏ phẫu bệnh ung thư buồng trứng. Các dạng khác buồng trứng thường liên quan đến tình trạng đến hiếm gặp hơn như cacrcinôm tế bào nhỏ và sarcôm biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng canci máu[2]. buồng trứng chiếm khoảng 1%. Tỉ lệ phát hiện hàng năm đối với BTBM là 3.7/1000 000 và 2.1/1000 000 Chẩn đoán phụ nữ đối với BMĐDSD[2]. Bên cạnh việc khám lâm sàng, thì các công cụ Phần lớn bệnh nhân thường không có triệu chẩn đoán hình ảnh học như siêu âm, CT-scan sẽ là chứng đau, bướu lớn chậm nhưng diễn tiến trên lâm công cụ hữu ích cho hỗ trợ chẩn đoán. Trên bệnh sàng khi phát hiện bệnh thường rầm rộ. Không giống nhân nữ trẻ, xét nghiệm các dấu ấn sinh học bướu như BTBM thường xuất hiện ở cả 2 buồng trứng, như beta-hCG, AFP và LDH cũng luôn được đặt ra. BĐDSD và bướu tế bào steroid thường xuất hiện chỉ Inhibin B được tiết ra từ các bướu tế bào hạt cũng là ở 1 bên. Đặc biệt trong nhóm BĐDSD thì bướu tế một dấu ấn đặc hiệu hỗ trợ chẩn đoán. CA 125 cần bào hạt thiếu niên, bướu tế bào Sertoli và bướu tế được khảo sát trước mổ. Tuy nhiên, các dấu ấn này bào Sertoli-Leydig thường xuất hiện trong độ tuổi từ chỉ có giá trị gợi ý chẩn đoán, việc chẩn đoán xác 10 đến 19 tuổi và nữ trẻ. Chính vì vậy việc phát hiện định cần dựa vào giải phẫu mô bệnh học, hay hóa 1 BSCKII. Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ThS.BS. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 60 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU mô miễn dịch kèm theo trong những trường hợp khó UNG BƯỚU NỘI KHOA TRONG UTBTKBM khăn trong chẩn đoán xác định nguồn gốc của tế Bên cạnh tầm quan trọng của phẫu thuật ung bào bướu[3]. bướu phụ khoa, vai trò của hình ảnh học và giải Mô bệnh học – sinh học phân tử UTBTKBM phẫu bệnh học trong chẩn đoán xác định, thì vai trò của ung bướu nội khoa cũng có ý nghĩa trong việc Bướu buồng trứng không biểu mô thường có điều trị UTBTKBM ở cả giai đoạn sớm trong điều trị nguồn gốc từ các tế bào chuyên biệt khác nhau của hỗ trợ, lẫn cả giai đoạn tiến xa di căn trong điều trị buồng trứng như tế bào mầm, tế bào hạt, tế bào vỏ, triệu chứng hay cứu vớt. Chiến lược điều trị phối các nguyên bào sợi đệm và tế bào steroid, một số hợp đa chuyên khoa nhằm mang lại lợi ích lâu dài loại khác ít gặp hơn là các tế bào trung mô. cho bệnh nhân, đặc biệt đối với phụ nữ trẻ đang còn Phân lớp theo WHO 2014 cho thấy sự đa dạng về trong độ tuổi sinh sản, điều trị bảo tồn cơ quan sinh mặt hình thái giải phẫu bệnh của nhóm UTBTKBM. sản luôn được đặt ra trong những tình huống lâm Việc chẩn đoán chính xác giải phẫu bệnh học có giá sàng cụ thể trên cơ sở cân nhắc những lợi ích cũng trị tiên lượng và góp phần hướng dẫn điều trị vì một như biến cố có thể xảy ra trong quá trình điều trị. số UTBTKBM có tiên lượng rất tốt, nhạy với hóa trị, Chúng tôi sẽ tổng hợp vai trò của ung bướu nội khoa và có thể bảo tồn được chức năng sinh sản cho trong giai đoạn sớm và giai đoạn muộn của nhóm bệnh nhân. bệnh lý này. Tuy nhiên, có những đặc điểm mô bệnh học Giai đoạn sớm không điển hình để chẩn đoán, việc sử dụng hóa mô miễn dịch hay lai tại chỗ có huỳnh quang sẽ hỗ trợ Bướu tế bào mầm chẩn đoán xác định. Sall4, OCT 3/4 và SOX2 là Khoảng từ 60 – 70% bướu tế bào mầm được những phân tử giúp xác định nguồn gốc của các chẩn đoán ở giai đoạn sớm, tiên lượng tốt, sống còn bướu nghịch mầm, bướu túi noãn hoàng và không bệnh chiếm tới 90%. Hóa trị hỗ trợ từ giai carcinôm phôi trong nhóm bướu tế bào mầm. Inhibin đoạn IB/C, tuy nhiên ngoại trừ bướu nghịch mầm alpha, calretinin và FOXL2 sẽ giúp chẩn đoán trong giai đoạn IA không hóa trị, thì bướu quái không các bướu tế bào hạt[2]. trưởng thành giai đoạn IA kèm theo Grade 3 có chỉ Tiên lượng định hóa trị, các bướu tế bào mầm khác ở giai đoạn IA như bướu túi noãn hoàng hiện vẫn còn nhiều Ngoài việc tiên lượng bệnh theo phân độ TNM quan điểm trái chiều trong việc ủng hộ hóa trị hay và FIGO[4], các yếu tố tiên lượng khác trên lâm sàng hạn chế hóa trị. Cá thể hóa từng trường hợp lâm cũng giúp gợi ý trong chiến lược điều trị và theo dõi sàng cụ thể nhằm mang lại hiệu quả lợi ích lâu dài lâu dài cho bệnh nhân. Tuổi lúc chẩn đoán là một cho bệnh nhân cần được đặt ra trong những trường yếu tố tiên lượng. Đối với bướu tế bào mầm, nếu hợp này. (ESMO và Bussio). chẩn đoán ở độ tuổi chưa dậy thì hay sau 45 tuổi thì tiên lượng kém hơn nhóm tuổi khác. Đối với Hóa trị với phác đồ sử dụng kết hợp Bleomycin/ BMĐDSD, tuổi trên 50 thường có tiên lượng bệnh Etoposide/ Cisplatin (BEP) là lựa chọn được ưu tiên kém. Đối với carcinôm tế bào nhỏ, tuổi trên 30, canci đặc biệt với nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Tuy bình thường trước phẫu thuật, bướu dưới 10cm, nhiên, đối vối bệnh nhân trên 40 tuổi, có vấn đề về không có sự hiện diện của tế bào lớn thì tiên lượng bệnh lý hô hấp mãn tính, việc lựa chọn phác đồ có sẽ thuận lợi hơn so với nhóm không có những đặc Bleomycine sẽ làm nặng thêm tình trạng tổn thương điểm kể trên[2,5]. của phổi do độc tính gây xơ hóa phổi Bleomycine. Phác đồ được lựa chọn trong trường hợp này chỉ có Chính vì sự đa dạng về hình thái giải phẫu EP mà không có Bleomycine[2,3]. bệnh, cũng như tiên lượng bệnh khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố trên lâm sàng cận lâm sàng Bướu đệm dây sinh dục (BĐDSD) trước mổ, tình trạng bướu trong quá trình phẫu Có khoảng từ 60%–95% BĐDSD được chẩn thuật, nên việc điều trị hỗ trợ sau mổ bằng ung bướu đoán ở giai đoạn sớm. Ngoại trừ bướu tế bào hạt nội khoa giữ một vai trò ý nghĩa trong việc điều trị giai đoạn IA có tiên lượng rất tốt va không cần điều khỏi, bảo tồn chức năng sinh sản, hay kéo dài thời trị hỗ trợ sau phẫu thuật, thì các bướu đệm dây sinh gian sống còn không bệnh tiến triển và sống còn dục khác vẫn còn nhiều ý kiến chưa cùng quan điểm toàn bộ đối với UTBTKBM. Trong phần kế tiếp của về việc nên hay không hóa trị hỗ trợ. Tuy nhiên, tính tổng quan, chúng tôi sẽ trình bày về vai trò của ung đến thời điểm hiện tại, việc hóa trị hỗ trợ vẫn được bướu nội khoa trong điều trị hỗ trợ hay trong điều trị ưu tiên lựa chọn hơn. Phác đồ hóa trị có platin vẫn bệnh tái phát, tiến triển sau phẫu thuật, hoặc đã tiến là lựa chọn nền tảng trong các phác đồ. Bên cạnh xa ngay lúc đầu chẩn đoán. phác đồ BEP, hóa trị thay thế bằng Paclitaxel kết hợp Carboplatin hay Etoposide kết hợp Cisplatin, TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 61
  3. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Cyclophosphamide/ Doxorubicin/ Cisplatin (CAP), Đối với bệnh nhân bướu tế bào hạt thường có hoặc chỉ là đơn chất platin. Bleomycin không được tăng biểu hiện các thụ thể hormone steroide, việc sử khuyến cáo cho bệnh nhân trên 40 tuổi trong chọn dụng đồng vận GnRH, tamoxiphen, progestin và ức lựa điều trị bướu đệm dây sinh dục[1,2]. chế aromatase cũng được nghiên cứu và cho thấy có hiệu quả. Trong nghiên cứu của Van Meurs, sử Carcinôm tế bào nhỏ buồng trứng nhóm có tăng dụng liệu pháp hóc môn cho thấy có đáp ứng toàn canci máu phần là 25.8% và đáp ứng một phần là 45.2%. Hiện tại chưa có thống nhất điều trị đối với Nghiên cứu pha II PARAGON đang tiếp tục về vai carcinôm tế bào nhỏ kèm tăng canci máu. Phối hợp trò của ức chế aromatase trên nhóm bệnh nhân trị liệu đa mô thức với phẫu thuật, hóa trị, đồng thời bướu tế bào hạt tái phát[8]. có thể xạ trị. Nghiên cứu 47 trường hợp lâm sàng tế bào nhỏ buồng trứng, nhóm bệnh nhân có hóa xạ trị Bên cạnh hóa trị và liệu pháp nội tiết, sử dụng có tiên lượng tốt hơn so với các nhóm điều trị khác ức chế tăng sinh mạch cũng đang được nghiên cứu không có xạ. Mặc dù carcinôm tế bào nhỏ buồng trên nhóm bệnh nhân này, nghiên cứu thử nghiệm trứng nhạy với hóa trị nhưng lại có mức độ tái phát lâm sàng pha II ALIENORENGOT-ov7/ GINECO rất cao. Lựa chọn phác đồ chủ yếu dựa vào những đang được tiến hành nhằm đánh giá lợi ích lâm sàng phác đồ trong ung thư phổi tế bào nhỏ. Phác đồ kết khi thêm Bevacizumab vào trong phác đồ điều trị hợp Cisplatin và Etoposide được xem như lựa chọn hàng tuần với Paclitaxel, theo sau là điều trị duy trì hợp lý nhất. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, sử bằng Bevacizumab[9]. dụng hóa trị liều cao cho nhóm bệnh nhân đáp ứng Carcinôm tế bào nhỏ buồng trứng kèm tăng hoàn toàn, kết hợp với ghép tế bào gốc tự thân cho canci máu thấy cũng mang lại sống còn tốt hơn[2,6]. Tái phát sau điều trị carcinôm tế bào nhỏ đặt ra Giai đoạn tiến xa lúc chẩn đoán, hoặc tiến triển nhiều thách thức cho các nhà lâm sàng vì tiên lượng tái phát trong và sau điều trị. thường rất xấu và ảm đạm. Hóa trị triệu chứng bằng phác đồ kết hợp yclophosphamide/ Doxorubicin/ Bướu tế bào mầm Vincristin. Có những báo cáo ca lâm sàng về sử Bên cạnh vai trò của phẫu thuật giảm tổng khối dụng phác đồ trong ung thư phổi tế bào nhỏ cho ung bướu, hóa trị bằng BEP x 4 chu kỳ. Ngoài ra các thư buồng trứng tế bào nhỏ như EP hay Topotecan phác đồ hóa trị khác thay thế như EP nếu bệnh nhân trong những trường hợp cứu vớt. Tính đến hiện tại, trên 40 tuổi. Ở nhóm bệnh nhân đề kháng với platin chưa có liệu pháp nhắm trúng đích nào được thử (tiến triển bệnh trên 4-6 tuần sau khi dứt hóa trị), nghiệm trên nhóm này[2]. phác đồ có chứa Vincristin/ Actinomycin D/ Cyclophosphomide hay Paclitaxel/ Gemcitabine, KẾT LUẬN hoặc Gemcitabine/ Oxaliplatin cũng được khuyến Ung thư buồng trứng không biểu mô tuy không cáo lựa chọn. Hóa trị liều cao kết hợp với ghép thường gặp nhiều trên lâm sàng như ung thư buồng tế bào gốc tự thân cũng được nghiên cứu trên trứng biểu mô nhưng việc chẩn đoán sớm, điều trị bướu tế bào mầm tái phát cho thấy có hiện quả trên phối hợp liên chuyên khoa, đa mô thức sẽ mang lại sống còn toàn bộ trong nghiên cứu của Reddy và lợi ích sống còn cho bệnh nhân. Nếu nhóm bướu tế cộng sự[7]. bào mầm có tiên lượng tốt ở giai đoạn sớm với sống Các liệu pháp nhắm trúng đích khác như sử còn toàn bộ gần xấp xỉ 90% - 100% thì bướu dây dụng ức chế tyrosin kinase, ức chế tăng sinh mạch sinh dục có tiên lượng xấu hơn. Vai trò của phẫu máu hay gần đây nhất là liệu pháp ức chế điểm kiểm thuật bảo tồn chức năng sinh sản và hóa trị hỗ trợ soát miễn dịch đang được nghiên cứu với hứa hẹn trong những giai đoạn sớm mang lại lợi ích cho bệnh trong tương lai sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho nhóm nhân, đặc biệt là nhóm phụ nữ trẻ trong độ tuổi sinh bệnh nhân này. sản. Vai trò của xạ trị trong carcinôm tế bào nhỏ buồng trứng cho thấy mang lại lợi ích trên bệnh Bướu đệm dây sinh dục nhân. Trong giai đoạn tái phát di căn, hóa trị triệu Hóa trị với phác đồ BEP x 3 chu kỳ hay chứng và cứu vớt cũng như phẫu thuật giảm tổng Carboplatin/ Paclitaxel x 6 chu kỳ được khuyến cáo khối bướu cho thấy mang lại sống còn cho bệnh cho nhóm bệnh nhân bướu đệm dây sinh dục tái nhân, đặc biệt với sự phát triển của sinh học phân tử phát. Nhóm bệnh nhân bướu tế bào steroid, tái phát cùng với các đích nhắm phân tử đang được nghiên sau phẫu thuật, ngoài sử dụng BEP, thì phác đồ có cứu hứa hẹn sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho bệnh nhóm taxan kết hợp với platin cũng được khuyến nhân. Các nghiên cứu tại Việt Nam trong thời gian cáo sử dụng. sắp tới sẽ giúp cho có một cái nhìn tổng quan về nhóm bệnh lý ít gặp này. 62 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Điều trị ung thư nói chung, và đặc biệt là ung peritoneum: abridged republication,” J. Gynecol. thư bưồng trứng nói riêng và các phân nhóm ung Oncol., vol. 26, no. 2, pp. 87–89, Apr. 2015. thư buồng trứng hiếm đã và đang cho thấy vai trò 5. N. S. Reed et al., “Gynecologic Cancer của phối hợp đa chuyên khoa của trị liệu đa mô thức InterGroup (GCIG) consensus review for ovarian kết hợp. Bên cạnh phẫu thuật ung bướu phụ khoa, small cell cancers,” Int. J. Gynecol. Cancer Off. nội khoa ung thư, hình ảnh học giải phẫu bệnh, thì J. Int. Gynecol. Cancer Soc., vol. 24, no. 9 Suppl vai trò của sản khoa trong chiến lược bảo tồn chức 3, pp. S30-34, Nov. 2014. năng sinh sản (phẫu thuật, bảo quản phôi) cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cá thể hóa điều trị dựa 6. D. Callegaro-Filho et al., “Small cell carcinoma of vào từng tình huống, hoàn cảnh kinh tế xã hội cụ thể the ovary-hypercalcemic type (SCCOHT): A của từng bệnh nhân nhằm tối ưu hóa điều trị cho review of 47 cases,” Gynecol. Oncol., vol. 140, bệnh nhân trong kỷ nguyên của chẩn đoán và điều no. 1, pp. 53–57, Jan. 2016. trị y khoa chính xác. 7. N. Reddy Ammakkanavar, D. Matei, R. Abonour, TÀI LIỆU THAM KHẢO and L. H. Einhorn, “High-dose chemotherapy for recurrent ovarian germ cell tumors,” J. Clin. 1. S. Boussios, M. Moschetta, G. Zarkavelis, A. Oncol. Off. J. Am. Soc. Clin. Oncol, vol. 33, no. Papadaki, A. Kefas, and K. Tatsi, “Ovarian sex- 2, pp. 226–227, Jan. 2015. cord stromal tumours and small cell tumours: Pathological, genetic and management aspects,” 8. H. S. van Meurs, L. R. C. W. van Lonkhuijzen, J. Crit. Rev. Oncol. Hematol, vol. 120, pp. 43–51, Limpens, J. van der Velden, and M. R. Buist, Dec. 2017. “Hormone therapy in ovarian granulosa cell tumors: a systematic review,” Gynecol. Oncol., 2. I. Ray-Coquard et al., “Non-epithelial ovarian vol. 134, no. 1, pp. 196–205, Jul. 2014. cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up,” Ann. Oncol. 9. “Efficacy and Safety of Bevacizumab (Avastin®) Off. J. Eur. Soc. Med. Oncol., Apr. 2018. Combined to Weekly Paclitaxel Followed by Bevacizumab (Avastin®) Alone in Patients With 3. S. Boussios, G. Zarkavelis, E. Seraj, I. Zerdes, Relapsed Ovarian Sex-cord Stromal Tumours K. Tatsi, and G. Pentheroudakis, “Non-epithelial (ALIENOR) - Full Text View - ClinicalTrials.gov.” Ovarian Cancer: Elucidating Uncommon [Online]. Available: Gynaecological Malignancies,” Anticancer Res., https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT01770301. vol. 36, no. 10, pp. 5031–5042, 2016. [Accessed: 29-Sep-2018]. 4. J. Prat and FIGO Committee on Gynecologic Oncology, “FIGO’s staging classification for cancer of the ovary, fallopian tube, and TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2