intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò nạo hạch của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo hạch triệt để đã trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị ung thư dạ dày. Phẫu thuật nội soi (PTNS) đã được áp dụng trong điều trị ung thư dạ dày. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về tính khả thi và hiệu quả của nạo hạch triệt để được thực hiện bằng PTNS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò nạo hạch của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VAI TRÒ NẠO HẠCH CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY<br /> Võ Duy Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Đỗ Đình Công*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo hạch triệt để đã trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị<br /> ung thư dạ dày. Phẫu thuật nội soi (PTNS) đã được áp dụng trong điều trị ung thư dạ dày. Tuy nhiên, vẫn còn<br /> nhiều tranh cãi về tính khả thi và hiệu quả của nạo hạch triệt để được thực hiện bằng PTNS.<br /> Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 112 trường hợp carcinôm tuyến dạ dày được PTNS cắt dạ dày và nạo<br /> hạch D2 triệt để tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 1/2010 đến 12/2014. Đánh giá số lượng hạch nạo<br /> vét được và các tai biến, biến chứng trong và sau mổ.<br /> Kết quả: Không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung bình là 195,7 ± 31,1 phút, lượng<br /> máu mất trung bình 32,9 ± 21,2 ml. Số hạch nạo vét được trung bình là 25,1 ± 7,2 hạch. Có 50 trường hợp<br /> (44,6%) di căn hạch sau mổ. Số lượng hạch nạo vét được đối với thương tổn giai đoạn T4a nhiều hơn có ý nghĩa<br /> so với thương tổn giai đoạn dưới T4a. Có 2 trường hợp xảy ra tai biến trong mổ và 1 trường hợp chảy máu sau<br /> mổ cần mổ lại.<br /> Kết luận: PTNS cắt dạ dày và nạo hạch D2 khả thi và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày.<br /> Từ khóa: Ung thư dạ dày, phẫu thuật nội soi, cắt dạ dày.<br /> ABSTRACT<br /> ROLE OF LAPARASCOPIC GASTRECTOMY AND LYMPHADENECTOMY FOR TREATMENT OF<br /> GASTRIC CANCER<br /> Vo Duy Long, Nguyen Hoang Bac, Do Dinh Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 117 - 123<br /> <br /> Background: The gastrectomy and lymphadenectomy D2 has become the standard procedure for treatment<br /> of gastric cancer. Laparoscopic approach for gastric cancer has been accepted, but the controversy surrounding<br /> this procedure involves whether the technical feasibility and the effectiveness of lymph node dissetion.<br /> Method: Analysing the results of 112 patients suffered gastric cancer underwent laparoscopic gastrectomy<br /> and lymphadenectomy D2 between Jan 2010 and Dec 2014 at University Medical Center in Hochiminh city is<br /> to assess the number of retrieved lymph nodes and the perioperative complications.<br /> Results: No conversion was occurred. The mean operative time was 195.7 ± 31.1 minutes and the mean<br /> estimated blood loss was 32.9 ± 21.2 ml. The mean number of harvested lymph nodes per patient was 25.1 ± 7.2.<br /> There were 50 cases (44.6%) with positive lymph nodes. The significant difference in the number of lymph nodes<br /> dissected was observed between the group of lesions of stage T4a and the group of lesion of under stage T4a. The<br /> were 2 cases offerring intraoperative complications and 1 patient occurring postoperative bleeding.<br /> Conclusions: Laparoscopic gastrectomy with D2 lymphadenectomy is feasible and effective for treatment of<br /> gastric cancer.<br /> Key words: Gastric cancer, laparoscopy, gastrectomy.<br /> <br /> <br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Duy Long. ĐT: 0918133915. Email: long.vd@umc.edu.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ TP.HCM từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2014.<br /> Không có bệnh nhân nào được hóa và xạ trị<br /> Ung thư dạ dày thường di căn hạch, vì trước phẫu thuật.<br /> vậy cắt dạ dày kèm nạo hạch đã được xem là<br /> Bệnh nhân được phân tích các yếu tố bao<br /> phương pháp điều trị triệt để nhất kéo dài<br /> gồm tuổi, giới tính, vị trí thương tổn, kích thước<br /> thời gian sống còn cho người bệnh(3,4). Mổ mở<br /> thương tổn, số hạch nạo vét được và tai biến,<br /> cắt dạ dày kèm nạo hạch D2 đã được chứng<br /> biến chứng của phẫu thuật.<br /> minh là phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị<br /> ung thư dạ dày. Phương pháp phẫu thuật<br /> Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày được báo cáo Bệnh nhân nằm ngửa với 2 chân dạng, phẫu<br /> đầu tiên bởi tác giả Kitano năm 1994 tại Nhật thuật viên chính đứng bên phải, phẫu thuật<br /> Bản(7). Sau đó, nhiều tác giả khác thực hiện và viên phụ đứng bên trái và người cầm camera<br /> báo cáo về phương pháp này trong điều trị ung đứng giữa 2 chân bệnh nhân. Bàn đựng dụng<br /> thư dạ dày. cụ và dụng cụ viên đứng bên phải hoặc bên trái<br /> Đối với ung thư dạ dày giai đoạn sớm, phẫu phẫu thuật viên chính.<br /> thuật nội soi đã được các tác giả báo cáo có hiệu Chúng tôi dùng 5 trocar, với: 1 trocar 10mm<br /> quả ở những nghiên cứu không so sánh và dưới rốn cho kính soi, 1 trocar 12mm ở điểm<br /> những nghiên cứu có so sánh không ngẫu giao nhau giữa bờ ngoài cơ thẳng bụng phải và<br /> nhiên. đường ngang qua rốn để phẫu tích và đặt<br /> Trái lại, đối với ung thư dạ dày giai đoạn stapler và 3 trocar 5mm dưới sườn phải, dưới<br /> tiến triển, trên thế giới cũng đã có vài nghiên sườn trái và hông trái như hình vẽ bên.<br /> cứu được thực hiện và cho thấy bước đầu có Các thì phẫu thuật: kỹ thuật nạo hạch của<br /> một số lợi ích của phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên, chúng tôi là lấy toàn bộ cách hạch ở các nhóm<br /> chưa có nhiều nghiên cứu so sánh được thực cùng với mô mỡ thành một khối.<br /> hiện, đặc biệt chưa có nghiên cứu so sánh ngẫu + Quan sát và đánh giá tổn thương giống<br /> nhiên nào cho thấy lợi điểm của phẫu thuật nội như trong mổ mở. Vén thùy trái gan bằng dụng<br /> soi cũng như theo dõi lâu dài. cụ tự chế.<br /> Ở Việt Nam, đã có vài báo cáo thực hiện về + Phẫu tích lấy bỏ toàn bộ mạc nối lớn dọc<br /> tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật nội soi theo đại tràng ngang từ đại tràng góc gan cho<br /> trong cắt dạ dày. Tuy nhiên, vai trò thực sự tới gần cuống lách, cắt bỏ lá trước mạc treo đại<br /> trong vấn đề nạo hạch chưa được các tác giả tràng ngang và lá trước bao tụy (kỹ thuật<br /> phân tích kỹ. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài Bursectomy), thắt bó mạch vị mạc nối trái tận<br /> này nhằm đánh giá vai trò nạo hạch của PTNS gốc để nạo hạch nhóm 4sb.<br /> trong điều trị ung thư dạ dày. + Thắt các bó mạch vị ngắn tận gốc và nạo<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hạch nhóm 10 (đối với cắt bán phần dưới dạ dày thì<br /> không thực hiện bước này).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> + Thắt động mạch (ĐM) vị mạc nối phải và<br /> Tiến cứu, can thiệp lâm sàng.<br /> ĐM dưới tá tràng sát chỗ phân nhánh của ĐM<br /> Đối tượng nghiên cứu vị tá tràng và tĩnh mạch vị mạc nối phải ngay<br /> Những bệnh nhân được chẩn đoán thân Henler ở phía trước đầu tụy để nạo toàn<br /> carcinôm tuyến dạ dày có chỉ định phẫu thuật bộ nhóm hạch 6. Phẫu tích cắt lá trước bao tụy<br /> triệt để cắt dạ dày và nạo hạch D2 tại Khoa cho đến bờ trên của ĐM gan chung.<br /> Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> <br /> <br /> <br /> 118 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> + Cắt mạc nối nhỏ ra khỏi bờ trên tá tràng + Nạo hạch nhóm 1 bên phải tâm vị và dọc<br /> D1 để lấy hết nhóm hạch 5. Xẻ phúc mạc dọc xuống bờ cong nhỏ để lấy nhóm 3.<br /> theo ống mật chủ. Từ đây, nạo hạch trước và Đối với cắt toàn bộ dạ dày:<br /> sau ống mật chủ, dọc ĐM gan riêng và tĩnh<br /> + Nạo hạch nhóm hạch 1 và nhóm 2. Di<br /> mạch cửa (nhóm 12a, d, p).<br /> động thực quản cho đến màng phổi. Cắt các<br /> + Thắt ĐM vị phải tận gốc, lấy toàn bộ mạc thần kinh X và một phần trụ hoành trái (để dễ<br /> nối nhỏ cho đến trụ hoành phải. dàng thực hiện miệng nối).<br /> + Cắt tá tràng dưới môn vị 2 cm bằng stapler + Thực hiện miệng nối dạ dày – hỗng tràng<br /> thẳng. hay thực quản - hỗng tràng theo Roux en Y<br /> + Nạo hạch trước và sau ĐM gan chung trước đại tràng ngang.<br /> (nhóm 8a và 8p). + Tất cả các bệnh phẩm sau mổ đều được<br /> + Thắt động, tĩnh mạch vị trái tận gốc, nạo phẫu tích bằng tay để lấy hết các hạch và gửi<br /> hạch quanh ĐM thân tạng (nhóm hạch 7, 9). giải phẫu bệnh.<br /> Nạo hạch dọc ĐM lách để lấy nhóm 11p và 11d.<br /> Đối với cắt bán phần dưới dạ dày:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Vị trí các trocar Hình 2: Kỹ thuật Bursectomy (cắt bỏ lá trước đại<br /> tràng ngang và bao tụy)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Nạo hạch nhóm 4sb Hình 4: Nạo hạch nhóm 6<br /> KẾT QUẢ phẫu thuật nội soi cắt dạ dày và nạo hạch D2<br /> triệt để thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh.<br /> Trong thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến<br /> Giai đoạn I (2010 – 2011): 36 trường hợp, tỉ lệ<br /> tháng 12 năm 2014, tại Bệnh viện Đại học Y<br /> 32,1%.<br /> Dược TP.HCM, chúng tôi có 112 trường hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 119<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Giai đoạn II (2012 – 2014): 76 trường hợp, tỉ Thời gian mổ trung bình chung là 195,7 ±<br /> lệ 67,9%. 31,1 phút (ngắn nhất 150 phút, dài nhất 300<br /> Về phương pháp mổ, có 97 trường hợp phút).<br /> (86,6%) được cắt bán phần dưới và 15 trường Lượng máu mất ước lượng trung bình là<br /> hợp (13,4%) được cắt toàn bộ dạ dày. 32,9 ± 21,2 ml (ít nhất: 10 ml, nhiều nhất: 200<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: ml).<br /> 55,3 ± 11,3 (nhỏ nhất: 29, tuổi lớn nhất: 79). Số hạch nạo vét được trung bình là 25,1 ± 7,2<br /> Tỉ lệ nam/ nữ = 70/42 # 1,7. (thay đổi từ 10 – 46 hạch). Số hạch di căn trung<br /> bình là 2,35 hạch. Có 50 trường hợp (44,6%) di<br /> Về ví trí thương tổn: 74 trường hợp (66,1%)<br /> căn hạch sau mổ.<br /> có thương tổn ở 1/3 dưới, 23 trường hợp (20,5%)<br /> ở 1/3 giữa, 2 trường hợp (1,8%) 1/3 trên, 5 So sánh số hạch nạo vét được giữa hai giai<br /> trường hợp (4,5%) 2/3 dưới, 7 trường hợp (6,3%) đoạn<br /> 2/3 trên và 1 trường hợp (0,9%) toàn bộ dạ dày. Bảng 1: So sánh số hạch nạo vét được giữa hai giai<br /> Kích thước trung bình của thương tổn là 4,7 đoạn phẫu thuật<br /> ± 3,0 cm (nhỏ nhất: 1 cm, lớn nhất: 15 cm). Có 87 Giai đoạn N Số hạch nạo vét được<br /> trường hợp (77,7%) thương tổn ≤ 5 cm và 25 I 36 24,8 ± 6,1<br /> P = 0,81<br /> II 76 25,2 ± 7,6<br /> trường hợp (22,3%) thương tổn > 5 cm, trong đó<br /> 10 trường hợp thương tổn >= 10 cm. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về<br /> số hạch nạo vét được giữa hai giai đoạn phẫu<br /> Không có trường hợp nào chuyển mổ mở.<br /> thuật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Bệnh phẩm sau mổ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> So sánh số hạch nạo vét được giữa hai Có 1 trường hợp tai biến chảy máu sau mổ<br /> phương pháp mổ cần phải mổ lại nhưng không tìm thấy chỗ chảy<br /> máu.<br /> Bảng 2: So sánh số hạch nạo vét được giữa hai<br /> phương pháp phẫu thuật BÀN LUẬN<br /> Phương pháp mổ N Số hạch nạo vét được Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 trường<br /> Cắt bán phần dưới dạ<br /> dày<br /> 97 24,7 ± 7,2 P= hợp tai biến xảy ra trong mổ là chảy máu vùng<br /> 0,132 rốn lách do nạo hạch nhóm 10 và rách ống mật<br /> Cắt toàn bộ dạ dày 15 27,7 ± 6,9<br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về chủ do nạo hạch nhóm 12b. Trường hợp rách<br /> số hạch nạo vét được giữa hai phương pháp ĐM lách, chảy máu khoảng 200 ml và vì có<br /> phẫu thuật. nhiều hạch vùng này nên chúng tôi quyết định<br /> cắt luôn lách, trường hợp rách ống mật chủ<br /> So sánh lượng số hạch nạo vét được giữa khoảng 2 cm, đường kính ống mật chủ khoảng<br /> giai đoạn T4a và nhóm giai đoạn dưới T4a. 5 cm nên chúng tôi đặt ống dẫn lưu Kehr và<br /> Bảng 3: So sánh số hạch nạo vét được giữa giai đoạn khâu lại. Tất cả hai trường hợp này đều thực<br /> T4a và nhóm < T4a hiện qua PTNS.<br /> Giai đoạn T N Số hạch nạo vét được Chảy máu khó kiểm soát vẫn là nguyên<br /> Giai đoạn dưới<br /> T4a<br /> 39 20,9 ± 5,6<br /> P = 0,001<br /> nhân chính của chuyển mổ mở, đặc biệt là chảy<br /> Giai đoạn T4a 73 27,3 ± 7,0 máu vùng rốn lách khi nạo hạch nhóm 11d và<br /> Số lượng hạch nạo vét được đối với thương 10. Những trường hợp chảy máu từ các mạch<br /> tổn giai đoạn T4a nhiều hơn có ý nghĩa thống kê máu nhỏ hơn như bó mạch vị mạc nối trái, vị<br /> so với thương tổn giai đoạn dưới T4a. mạc nối phải, vị phải thì chúng ta vẫn có thể<br /> kiểm soát được qua PTNS.<br /> Có hai trường hợp tai biến trong mổ, chiếm<br /> tỉ lệ là 1,8%. Tổn thương ở các tạng khác như rách ống<br /> mật chủ, thủng đại tràng ngang… nếu không<br /> Trường hợp thứ nhất xảy ra ở giai đoạn đầu<br /> nghiêm trọng thì chúng ta vẫn có thể sửa chữa<br /> là bệnh nhân Nguyễn Văn C., nam, 50 tuổi. Có<br /> qua PTNS.<br /> khối u ở 1/3 giữa dạ dày, kích thước khoảng 4<br /> cm, giai đoạn T4a. Bệnh nhân được chỉ định cắt Tỉ lệ chuyển mổ mở còn phụ thuộc vào kinh<br /> toàn bộ dạ dày, trong lúc phẫu tích nạo hạch nghiệm mổ nội soi của phẫu thuật viên. Moon(10)<br /> nhóm 11d và 10, có làm rách ĐM lách gần rốn cho thấy tỉ lệ chuyển mổ mở ở nhóm chưa có<br /> lách, mất máu trong mổ khoảng 200 ml nên kinh nghiệm mổ nội soi là 3,2% trong khi ở<br /> quyết định cắt luôn lách. nhóm mổ nội soi có kinh nghiệm là 0%. Tác giả<br /> Lin(9) báo cáo tỉ lệ chuyển mổ mở ở 2041 trường<br /> Trường hợp thứ hai xảy ra ở giai đoạn sau<br /> hợp PTNS cắt dạ dày là 0,9% (18 trường hợp).<br /> là bệnh nhân Võ Văn L., nam, 61 tuổi. Khối u<br /> Trong đó, 13 trường hợp do chảy máu, 3 trường<br /> ở 1/3 giữa dạ dày, kích thước khoảng 5 cm,<br /> hợp do dính nhiều và 2 trường hợp do tổn<br /> giai đoạn T4a. Bệnh nhân cũng được chỉ định<br /> thương tạng kèm theo (lách và đại tràng ngang).<br /> mổ cắt toàn bộ dạ dày, trong lúc phẫu tích<br /> nạo hạch nhóm 12b, có làm rách mặt trước Rách mạc treo đại tràng ngang thường gặp<br /> ống mật chủ 2 cm nên được đặt ống dẫn lưu khi chúng ta phẫu tích cắt bỏ là trước mạc treo<br /> Kehr 16Fr và khâu lại ống mật chủ. Bệnh đại tràng ngang nhưng nếu không tổn thương<br /> nhân được lưu Kehr 3 tháng. Sau rút Kehr 1 mạch máu nuôi đại tràng ngang thì chúng ta có<br /> năm kiểm tra không hẹp ống mật chủ. thể khâu lại qua nội soi hoặc khâu lại qua<br /> đường mổ nhỏ để thực hiện miệng nối vị tràng.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Thời gian mổ của PTNS cắt dạ dày và nạo Câu hỏi quan trọng trong PTNS cắt dạ dày<br /> hạch trong điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc trong điều trị ung thư dạ dày là vấn đề nạo<br /> vào nhiều yếu tố như: khả năng thực hiện PTNS hạch, nhiều phẫu thuật viên vẫn quan tâm là có<br /> của phẫu thuật viên, khả năng nạo hạch trong nạo đủ và hết hạch qua PTNS hay không?<br /> ung thư dạ dày qua mổ mở trước đó, khả năng Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng<br /> phối hợp với các phẫu thuật viên khác trong nạo vét hạch trung bình là 25,1 ± 7,2. Số hạch<br /> cùng cuộc mổ, BMI của bệnh nhân, tình trạng nạo nhiều nhất là 46 hạch, ít nhất là 10 hạch. Số<br /> dính trong ổ bụng do những lần mổ trước, tình hạch di căn trung bình là 2,35 hạch. Có ba<br /> trạng khối u và hạch, phương pháp mổ cắt toàn trường hợp số hạch nạo vét được dưới 15 hạch.<br /> bộ hay bán phần, yếu tố trang thiết bị phẫu Đây đều là ba trường hợp thương tổn giai đoạn<br /> thuật như: dao cắt đốt siêu âm, dụng cụ khâu T1 và không có di căn hạch. Tất cả các bệnh<br /> nối máy… phẩm chúng tôi đều phẫu tích bằng tay để lấy<br /> Tác giả Chen(1) phân tích gộp 9 nghiên cứu các hạch và gửi làm giải phẫu bệnh. Thực ra số<br /> với 1221 trường hợp ung thư dày, trong đó 436 hạch thực tế ở bệnh phẩm có thể nhiều hơn số<br /> trường hợp được PTNS và 785 trường hợp được hạch được phẫu tích bằng tay lấy được vì<br /> mổ mở. Phân tích cho thấy thời gian mổ của những hạch nhỏ có thể lẫn lộn với mô mỡ mà<br /> PTNS dài hơn mổ mở 57,7 phút và có ý nghĩa chúng ta bỏ đi.<br /> thống kê (p < 0,001). Tác giả cho rằng nạo hạch Tác giả Đỗ Văn Tráng(12) báo cáo số hạch nạo<br /> qua PTNS khó khăn hơn và cần những phẫu vét được trung bình là 15,3 hạch với số hạch di<br /> thuật viên có kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong các căn trung bình là 3 hạch. Số hạch nạo vét của<br /> nghiên cứu của phân tích gộp này có cả những Triệu Triều Dương(13) là 37,2 hạch, không khác<br /> phẫu thuật viên mới bắt đầu thực hiện PTNS cắt biệt so với mổ mở là 42,4 hạch (p = 0,103).<br /> dạ dày.<br /> Đỗ Trường Sơn(5) báo cáo số hạch nạo vét<br /> Một nghiên cứu với số lượng lớn (3580 bệnh trung bình là 10,9 ± 2,2 hạch, số hạch di căn<br /> nhân) so sánh giữa PTNS (2041 bệnh nhân) và trung bình là 2,1 hạch.<br /> mổ mở (1539 bệnh nhân) của tác giả Lin(9) cũng<br /> Số lượng hạch nạo vét được trong 240<br /> cho thấy thời gian mổ giữa hai nhóm không<br /> trường hợp được báo cáo của Chen(2) là 30,4 ±<br /> khác nhau (p = 0,399).<br /> 8,6. Theo tác giả nạo các nhóm hạch 7, 8a, 8b, 9,<br /> Trong mổ cắt dạ dày do ung thư, nạo hạch 11, 12, 14v thường khó khăn hơn với PTNS.<br /> đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị, mang<br /> Tanimura(11) cho thấy số hạch nạo vét được<br /> tính chất điều trị triệt căn và là phẫu thuật tiêu<br /> trong 72 trường hợp PTNS cắt toàn bộ dạ dày là<br /> chuẩn được các nước trên thế giới áp dụng.<br /> 34. Số hạch nạo vét được trung bình trong tổng<br /> Theo Hiệp hội Ung thư của Hoa Kỳ thì số lượng<br /> kết của Umemura(15) là 39,5 hạch.<br /> hạch nạo vét được ít nhất là 15 hạch. Tuy nhiên,<br /> Tác giả Chen(2) cũng cho rằng số lượng hạch<br /> theo Hiệp hội Ung thư dạ dày của Nhật Bản thì<br /> nạo vét được không khác nhau có ý nghĩa giữa<br /> không đề cập đến số lượng hạch nạo vét mà là<br /> PTNS so với mổ mở, với PTNS là 30,6 ± 10,1 và<br /> nhóm hạch nào cần nạo tùy theo phương pháp<br /> mổ mở là 30,3 ± 8,6, p = 0,786. Kết luận cũng<br /> phẫu thuật nào.<br /> tương tự ở nghiên cứu của Kelly(6) với số hạch<br /> Thực tế, trong một số trường hợp ung thư<br /> nạo vét được trung bình mỗi nhóm là 20.<br /> dạ dày giai đoạn sớm, mặc dù chúng ta nạo<br /> Trong các nghiên cứu với số lượng lớn, các<br /> đúng theo nguyên tắc D2 nhưng khi phẫu tích<br /> tác giả đều kết luận số lượng hạch nạo vét được<br /> vẫn không đủ 15 hạch.<br /> của PTNS cũng không khác biệt có ý nghĩa so<br /> với mổ mổ. Tác giả Lee(8) với 1058 bệnh nhân<br /> <br /> <br /> 122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được PTNS cắt dạ dày, cho thấy số hạch nạo vét gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric cancer.<br /> BMC Gastroenterol, 14: 41-48.<br /> được đối với ung thư dạ dày giai đoạn sớm khi 3. D’souza MA, Singh K, Shrikhande (2009). Surgery for gastric<br /> cắt bán phần dưới là 43,0 ± 18,5 và khi cắt toàn cancar: an evidence- based perspective. J Cancer Res Ther,<br /> 5(4): 225-231.<br /> bộ là 54,0 ± 17,6, còn đối với ung thư giai đoạn<br /> 4. Desai AM, Pareek M, Nightingale PG et al (2004). Improving<br /> tiến triển thì khi cắt bán phần dưới là 49,0 ± 16,1 outcomes in gastric cancer over 20 years. Gastric Cancer, 7:<br /> và khi cắt toàn bộ là 55,0 ± 17,8 (p > 0,05). Tương 196–203.<br /> 5. Đỗ Trường Sơn (2014). Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu<br /> tự trong 2041 trường hợp PTNS cắt dạ dày so thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu<br /> với 1539 mổ mở của Lin(9), số hạch nạo vét được hóa bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu y học, 88(3): 82-88.<br /> của PTNS là 31,4±12,8 so 30,7±11,2 hạch trong 6. Kelly KJ, Selby L, Chou JF et al (2015). Laparoscopic Versus<br /> Open Gastrectomy for Gastric Adenocarcinoma in the West:<br /> mổ mở, p = 0,445. A Case-Control Study. Ann Surg Oncol, 22(11):3590-6.<br /> Như vậy, rõ ràng là cùng với sự phát triển 7. Kitano S, Iso Y, Moriyama M et al (1994). Laparoscopy-<br /> assisted Billroth I gastrectomy. Surg Laparosc Endosc, 4(2):<br /> của PTNS, vấn đề nạo hạch trong PTNS điều trị 146-148.<br /> ung thư dạ dày cũng tương tự như mổ mở và 8. Lee JH, Lee CM, Son SY et al (2014). Laparoscopic versus<br /> open gastrectomy for gastric cancer: Long-term oncologic<br /> đã trả lời được câu hỏi đã đặt ra. Cũng giống results. Surgery, 155: 154-164.<br /> như nhận xét của tác giả Trịnh Hồng Sơn(14) đối 9. Lin JX, Huang CM, Zheng CH et al (2015). Surgical<br /> với ung thư dạ dày, chúng tôi thấy rằng càng Outcomes of 2041 Consecutive Laparoscopic Gastrectomy<br /> Procedures for Gastric Cancer: A Large-Scale Case Control<br /> nạo vét thì càng lấy được nhiều hạch. Trong giai Study. PLoS One, 10(2): e0114948<br /> đoạn sau, khi chúng tôi có nhiều kinh nghiệm 10. Moon JS, Park MS, Kim JH et al (2015). Lessons Learned from<br /> a Comparative Analysis of Surgical Outcomes of and<br /> PTNS hơn thì số lượng hạch nạo vét càng nhiều<br /> Learning Curves for Laparoscopy-Assisted Distal<br /> hơn, tuy nhiên, cũng không khác biệt có ý nghĩa Gastrectomy. J Gastric Cancer, 15(1): 29-38.<br /> đối với giai đoạn đầu. Thực tế, chúng tôi đã 11. Tanimura S, Higashino M, Fukunaga Y et al (2007).<br /> Laparoscopic gastrectomy with regional lymph node<br /> được đào tạo quy trình nạo vét hạch từ mổ mở dissection for upper gastric cancer. Br J Surg, 94: 204–207.<br /> trước đó và khi thực hiện bằng PTNS thì quy 12. Tráng Đỗ Văn Tráng (2012). Nghiên cứu kỹ thuật nạo vét<br /> trình nạo vét hạch vẫn giống như mổ mở. Đối hạch bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày<br /> vùng hang môn vị. Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.<br /> với cắt toàn bộ dạ dày số hạch cũng nhiều hơn 13. Triệu Triều Dương (2008). Nghiên cứu kỹ thuật cắt dạ dày,<br /> nhưng không có ý nghĩa thống kê. vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện 108. Y học<br /> TP. Hồ Chí Minh, 12(4): 204-208.<br /> KẾT LUẬN 14. Trịnh Hồng Sơn (2000). Nghiên cứu nạo vét hạch trong điều<br /> trị phẫu thuật ung thư dạ dày. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học<br /> PTNS cắt dạ dày và nạo hạch trong điều trị Y Hà Nội.<br /> ung thư dạ dày khả thi, an toàn và hiệu quả. 15. Umemura A, Koeda K, Sasaki A et al (2015). Totally<br /> laparoscopic total gastrectomy for gastric cancer: Literature<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO review and comparison of the procedure of<br /> 1. Chen K, Xu XW, Zhang RC et al (2013). Systematic review esophagojejunostomy. Asian J Surg, 38(2): 102-112.<br /> and meta-analysis of laparoscopy assisted and open total<br /> gastrectomy for gastric cancer. World J Gastroenterol, 19(32):<br /> 5365-5376. Ngày nhận bài báo: 10/03/2016<br /> 2. Chen K, Mou YP, Xu XW et al (2014). Short-term surgical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br /> and long-term survival outcomes after laparoscopic distal<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 123<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2