intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vấn đề môi trường liên quan đến dự án khai thác Boxit ở Tây Nguyên

Chia sẻ: Trâu Quân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

276
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo đánh giá địa chất, trữ lượng bauxit của Việt Nam ước đạt 2,4 tỷ tấn quặng tinh, trong đó Tây Nguyên chiếm 91,4%1. Xét về nguồn gốc, quặng bauxit ở Việt Nam có hai loại chính là quặng bauxit gibsit (quặng 3 nước) phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên (các tỉnh như Đăk Nông, Lâm Đồng, Giai Lai, Kon Tum và Bình Phước) và quặng bauxit diaspor (quặng 1 nước) phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang… ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vấn đề môi trường liên quan đến dự án khai thác Boxit ở Tây Nguyên

  1. ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BÀI TẬP VỀ NHÀ MÔN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Chủ đề : Lớp K13M1, Nhóm 8, Gồm các sinh viên SV1:Nguyễn Minh Huê SV2: Nguyễn Thị Thanh Trà SV3: Nguyễn Thị Kim Ngân SV4:Nguyễn Thị Diễm Lan SV5: Nguyễn Thị Thu Thảo TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2010
  2. ̀ 1 PHÂN GIỚI THIÊU ̣ CHUNG Theo đánh giá địa chất, trữ lượng bauxit của Việt Nam ước đạt 2,4 tỷ tấn quặng tinh, trong đó Tây Nguyên chiếm 91,4%1. Xét về nguồn gốc, quặng bauxit ở Việt Nam có hai loại chính là quặng bauxit gibsit (quặng 3 nước) phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên (các tỉnh như Đăk Nông, Lâm Đồng, Giai Lai, Kon Tum và Bình Ph ước) và qu ặng bauxit diaspor (quặng 1 nước) phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía b ắc nh ư Cao B ằng, Lạng Sơn, Hà Giang… Bôí canh ̉ nghiên cứu: Nghiên cứu naỳ được thực hiêṇ trong bôí canh ̉ khai thác khoáng sản bauxit trong th ời gian gần đây nhận đã được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Tại quyết định số 55/2007/QĐ-TTg, công nghiệp bauxit - nhôm được coi là một trong các ngành công nghiệp ưu tiên giai đoạn 2007 – 2010 và tầm nhìn đến 2020. Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 167/2007/QĐ- TTg ngày 1/11/2007 v ề vi ệc “phê duyệt quy hoạch phân vùng, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 – 2015 có xét đến năm 2025 ”. Theo quyết định này, từ nay đến năm 2015 tại vùng Tây Nguyên sẽ xây dựng 6 nhà máy Alumin (Al 2O3) để sản xuất từ 6,0- 8,5 triệu tấn alumin; 1 nhà máy điện phân nhôm công suất từ 0,2-0,4 tri ệu tấn, 1 đường sắt khổ đơn dài 270km từ Đăk Nông đến Bình Thuận và 1 c ảng bi ển chuyên dụng công suất 10 - 15 triệu tấn tại Bình Thuận. Theo quyết đ ịnh 167, T ập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) là đơn vị được giao làm cơ quan đầu m ối quản lý các dự án khai thác bauxit, sản xuất alumin và luyện nhôm ở Tây Nguyên. Chủ tịch HĐQT Tập đoàn TKV khẳng định, các dự án có khả năng thu h ồi v ốn trong 12-15 năm với thời gian tồn tại của dự án là 30-50 năm. Mỗi dự án 600 nghìn tấn alumina/năm sẽ tạo ra 2.000 việc làm, với doanh thu 150 - 200 tri ệu USD, n ộp các khoản thuế cho ngân sách địa phương. Các dự án này sẽ là động l ực thúc đ ẩy các ho ạt động kinh doanh khác trên địa bàn. Tuy nhiên bên canh ̣ những sự đông ̀ tinh̀ và ung ̉ hộ cuả nhà nước và cać câṕ lanh ̃ đaọ ̀ với sự hỗ trợ về vôń từ Ngân sach cung ́ nhà nước, trang thiêt́ bị cung ̃ như kĩ thuâṭ khai thać và lao đông ̣ từ phiá Trung Quôć thì viêc̣ khai thać bauxite ở Tây nguyên đang gây nhiêù tranh luâṇ và nhâṇ được nhiêù ý kiêń traí chiêù như: Việc trình và phê duyệt quy hoạch bô-xít không tuân thủ đúng luật, chưa có báo cáo đánh giá tác đ ộng môi tr ường chiến lược, anh ̉ hưởng đêń văn hoá dân tôc̣ và kinh tế điạ phương…. Chủ đề khai thác bô xít tại Tây Nguyên đã làm dấy lên các cuộc tranh luận, lúc sôi n ổi, lúc gay g ắt t ại Việt Nam.
  3. Hiêṇ taị hai dự án khai thác bô-xít, sản xuất alumin Tân Rai (Lâm Đồng), Nhân Cơ (Đăk Nông) đang được xem là cać dự ań trong ̣ điêm ̉ quôć gia trong viêc̣ khai thać bauxit ở nước ta. Tổ hợp bô-xít nhôm Tân Rai có tổng vốn đầu tư 11.300 tỷ đồng, đến nay đã xây d ựng đạt 46% giá trị. Riêng gói thầu Nhà máy alumin Tân Rai đã thi công 85% kh ối l ượng công trình. Việc nhập khẩu, vận chuyển, lắp đặt thi ết bị ở dự án này còn chậm so v ới hợp đồng ký kết; các hạng mục đập hồ bùn đỏ, đường dây 110Kv, nhà máy tuyển quặng đều thực hiện chậm so với kế hoach. ̣ 28/2 Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) khởi công dự án xây dựng nhà máy sản xuất alumina tại Nhân Cơ, Đăk Nông. ́ đề quan tâm: Vân Đứng về khiá canh ̣ môi trường, đề taì nghiên cứu tâp̣ trung nghiên cứu đanh ́ gia ́ tać ̣ cuả dự ań đêń môi trường xung quanh khu vực hai nhà maý Tân Rai va ̀ Nhân C ơ đông trong quá trinh ̀ thi công, vâṇ hanh ̀ và phat́ triên̉ nhà maý về lâu dai. ̀ Điạ điêm, ̉ khu vực nghiên cứu: Với muc̣ đich ́ trên, khu vực nghiên cứu tâp̣ trung ở huyện Bảo Lâm, tinh ̉ Lâm Đông ̀ cuả Tây Nguyên vùng đất có ý nghĩa đặc biệt về mặt chiến lược, an ninh, quốc phòng.
  4. PHẦN 2 XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT 1. Tên Đề Tài Nghiên Cứu Vấn Đề Môi Trường Liên Quan Đến Dự Án Khai Thác Boxit ở Tây Nguyên 2. Tên Cơ Quan Quản Lý Trường Đại Học Dân Lập Văn Lang Địa Chỉ: 45 Nguyễn Khắc Nhu, Phường Cô Giang, Quận 1, Tp HCM Điện Thoại: 38367933 Thành lập theo quyết định số 71/TTg ngày 27/10/1995 của Thủ Tướng Chính Phủ 3. Tên Cơ Quan Phối Hợp Tập Đoàn Than Khoáng sản Việt Nam Địa Chỉ: Số 226 Lê Duẩn, Phường Trung Phụng, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84)04.518014 4. Tình Hình Nghiên Cứu  Tình hình ngoài nước Ngành công nghiệp sản xuất nhôm của Trung Quốc đã có hơn m ột n ửa th ế k ỷ phát triển nhưng đến năm 1992, sản lượng nhôm mới đột phá mức 1 tri ệu tấn. Tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây, đặc biệt là mấy năm gần đây, sản lượng nhôm c ủa Trung Quốc đã phát triển với tốc độ kinh người, năm 2005 đạt 7,8 tri ệu t ấn, năm 2006 tăng lên tới 9,35 triệu tấn, năm 2007 đạt 12,56 tri ệu tấn. Đến năm 2006, s ản l ượng nhôm bằng điện phân của TQ liên tục 6 năm li ền đứng đầu th ế gi ới. Nh ư v ậy Trung Quốc trử thành một nước sản xuất và tiêu thụ nhôm lớn nhất thế gi ới, cùng v ới tham v ọng trở thành một trong những quốc gia sản xuất xe hơi và máy bay lớn trên th ế gi ới, Trung Quốc đang trở thành một con hổ đói bôxit để phục vụ ngành công nghi ệp nhôm nội địa.
  5. Với tham vọng đó thì hệ sinh thái xung quanh những nơi khai thác quặng m ỏ, đặc bi ệt là bôxit, ở nước này đã bị hủy hoại nghiêm trọng , chất lượng môi trường cũng như sức khỏe của con người ở đây cũng phải gánh chịu những hậu quả n ặng nề như: tình trạng nước, không khí, đất đai… bị ô nhiễm và ngày càng nghiêm trọng. Nhận định chung nhất là: “70% nước sông hồ và 90% nguồn n ước ngầm ở Trung Quốc đã bị ô nhiễm với mức độ khác nhau; theo báo cáo của Đoàn khảo sát của Qu ốc Hội Trung Quốc thì trên mấy con sông lớn của Trung Qu ốc nh ư Tr ường Giang, Hoàng Hà, sông Hoài, sông Châu Giang… có đoạn n ước sông đen xịt, th ối hoăng, có đ ịa phương dùng nước của các con sông này tưới cho cây trồng thì cây c ối bị nhiễm kim loại nặng hoặc bị các axit lẫn trong nước sông làm cho cây c ối b ị ch ết. Đập Tam Hi ệp vừa xây dựng xong, nước ở vùng gần đập đã ô nhiễm… Mỗi năm có khoảng 30 tỷ tấn nước ô nhiễm chưa qua xử lý đã thải ra các các sông, hồ, ngoài ra còn có 24 tỷ tấn phế thải rắn công nghiệp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, mỗi năm Trung Quốc có khoảng 750.000 người chết vì ô nhiễm, còn số người sau đó m ươi năm, hai m ươi năm m ới ch ết vì b ị ung thư.., thì chưa tính được. Một nguồn tin Trung Quốc nói mỗi năm Trung Qu ốc có khoảng 800.000 - 1.000.000 trẻ em vừa đẻ ra đã bị dị hình vì các kim lo ại n ặng có trong nước. (http://bauvinal.info.free.fr). Nước Úc là một lục địa xưa, một phần tách ra c ủa đại lục đ ịa Gondwana. Tài nguyên bauxite rất dồi dào gần bờ biển dưới chân các rặng núi thấp hay đ ồi cao đã b ị xói mòn từ rất lâu. Úc có trữ lượng bauxite lớn thứ hai trên thế giới (7.9 tỉ tấn) sau Guinea (Việt Nam thứ ba với trữ lượng 5.4 tỉ tấn). Các mỏ bauxite và nhà máy luyện alumina và nhôm ở Úc đều gần bờ biển ở đồng bằng và khí hậu nói chung là khô. Bauxite đã được khai thác, luyện thành alumina và nhôm từ những năm đầu th ập niên 1960 và phát triển cho đến hiện nay. Trong quá trình hoạt động của nhà máy luyện alumina Wagerup, phía nam Perth th ủ phủ của tiểu bang Tây Úc, vì gần chân của rặng núi và ảnh hưởng khí tượng, đã có những lúc nồng độ bụi, các chất hóa học như (nitrogen oxides, arsenic, cadmium..) lên cao vượt tiêu chuẩn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cư dân, như ho suyển, rát cổ, ch ảy máu mũi... Alcoa nhiều lần đã bị phạt khi có sự cố vượt tiêu chuẩn (năm 2004 b ị ra toà phạt 0.5 triệu Aus) và các tai nạn để hóa chất kiềm chảy lan trong và gần nhà máy, mặc dầu trong nhiều năm đã cố gắng cải tiến kỹ thuật, xử lý và điều hành để phù hợp với luật môi trường và tiêu chuẩn chất thải. Năm 2004, tại Ấn Độ đã diễn ra phong trào chống các công ty khai thác bôxit sau khi Chính phủ Ấn Độ, nước có trữ lượng bôxit lớn thứ sáu thế gi ới, c ấp gi ấy phép cho 13 công ty đa quốc gia vào khai thác quặng bôxit tại bang Orissa. Các d ự án khai khoáng đã ảnh hưởng tới 60.000 cư dân sinh sống trong vùng. Một diện tích đất nông nghi ệp gần 1.000ha đã hoàn toàn bị hủy hoại. Theo Hiệp hội Bảo tồn sinh học nhi ệt đ ới, những cảnh báo đã được đưa ra vào các năm 2006 và 2008 khi các công ty khai thác bôxit lăm le tấn công những vùng thiên nhiên được bảo t ồn t ại Surinam và Jamaica, lần lượt xếp thứ 5 và 10 trong số những nước có nguồn quặng bôxit dồi dào nhất.
  6. Ở Jamaica, boxit sau qua xử lý thì chất thải sền sệt màu đ ỏ đ ược xả vào trong m ột cái hồ ở trung tâm cao nguyên vùng Jamaica. Các nhà khoa học cho biết những tảng bùn đã được mặt trời sấy khô có chứa hàm lượng cao các kim lo ại nặng và nh ững ch ất gây ô nhiễm khác. Các kim loại nặng trong chất thải màu đỏ đó ngấm xu ống m ạch n ước ngầm làm ô nhiễm các con sông và suối. Người dân địa ph ương cho bi ết quanh h ồ luôn có đám bụi dày đặc, bụi này đến từ nhà máy xử lý ở gần đó. M ột trong nh ững công ty khai thác boxit ở Jamaica là Danco. Những người dân Jamaica cho bi ết tình trạng sói mòn và ô nhiễm vượt xa những khoản thu nhập từ boxit.  Tình hình trong nước Kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển, để nâng cao hi ệu quả kinh t ế cho c ả nước thì nước ta hiện nay đang triển khai dự án khai thác boxit ở Tây Nguyên nh ưng kéo theo đó là các vấn đề về môi trường. Trước hết, trữ lượng bô xít của nước ta được đánh giá hàng thứ ba thế gi ới. Đây là thế mạnh của nước ta, việc khai thác bô xít là vấn đề của cả nước. Ở Việt Nam, boxit phân bố phổ biến ở các tỉnh: Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn và Tây Nguyên. Ở các tỉnh phía Bắc, boxit là các ổ, các ph ễu và d ạng c ột xuyên lên vào giao điểm các đứt gẫy địa chất ( chủ yếu là giao điểm c ủa 4 đ ứt g ẫy, l ấp đ ầy các hang động karsto, và phủ bất chỉnh hợp lên các đá c ổ hơn ( người ta nh ầm boxit tr ầm tích)dưới dạng các lớp dăm, cuội dung nham đã phong hóa thành sét-kaolin chứa quặng boxit dạng bom núi lửa, dạng dăm - cuội. Ở Tây nguyên, boxit có thân qu ặng dăm, cuội dung nham chứa boxit dạng cột, dạng phễu và dạng dòng ch ảy ph ủ lên đá bazan và các trầm tích cổ hơn. Quặng bô xít ở Việt Nam thuộc 2 loại chính: • Bô xít nguồn gốc trầm tích (một số bị biến chất) tập trung ở các tỉnh phía Bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Sơn La và Nghệ An • Bô xít nguồn gốc phong hoá laterit từ đá bazan tập trung ở các tỉnh phía Nam như Kon Tum, Đắk Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình D ương, Phú Yên và Quảng Ngãi. Dự án khai thác boxit ở Tây Nguyên nước ta chỉ khai thác và bán sản phẩm thô cho Trung Quốc chứ chưa phải là sản phẩm tinh chế. Giá alumina ch ỉ bằng 12% giá nhôm, mà chỉ có Trung Quốc chứ chẳng có nước nào khác mua. Chúng ta khai thác b ằng công nghệ Bayer và Bayer tiên tiến của Châu Mỹ vì nước ta chưa có công nghệ thích h ợp để khai thác. Và có một khó khăn lớn trong dự án này là v ề đ ường v ận chuy ển. Đ ịa hình trên khu vực Tây Nguyên toàn đường đèo và dốc, hai đầu rất cao nh ưng ở gi ữa lại bằng phẳng. Vận chuyển Alumina thì chỉ vận chuyển bằng container và xe đ ặc chủng nặng tới 40 tấn mà đường thì nhỏ, dốc, rất nguy hiểm.
  7. Bên cạnh việc khai thác boxit để nâng cao kinh tế thì vấn đề môi tr ường cũng ph ải được quan tâm đúng mức. Trong đó cần xử lý tốt ba vấn đ ề: th ứ nh ất là ch ống xói mòn và hoàn thổ, thứ hai là nguồn nước, thứ ba là bùn đỏ. 5. Mục tiêu của đề tài Muc̣ tiêu cụ thể -Giúp cho cơ quan thực hiện dự án có những thông tin thích h ợp đ ể ho ạch đ ịnh chi ến lược, lựa chọn các phương pháp tối ưu và lựa chọn thiết bị kiểm soát ô nhiễm - Xác định các hoạt động của dự án, đặc biệt là những hoạt độngcó ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. -Dự đoán và đánh giá những hoạt động tích cực và tiêu cực đến môi trường. - Xác định các ảnh hưởng nhằm đề ra các bi ện pháp k ỹ thu ật và qu ản lý đ ể gi ảm đ ến mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu và phát huy cao nhất các ảnh hưởng tốt. 6. Các nội dung nghiên cứu chính:  Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp số liệu về các thành phần môi trường • Về điều kiện tự nhiên: − Điều kiện khí hậu ( độ ẩm không khí, lượng mưa, gió, hướng gió ) − Nguồn nước ( nước mặt và nước dưới đất ) − Hệ sinh thái của khu vực ( cần trung bình 150ha/triệu tấn boxit) • Về điều kiện kinh tế xã hội: − Dân số và phân bố dân cư − Tình hình kinh tế và xã hội − Hiện trạng sử dụng đất ( phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp )  Khảo sát, thu mẫu phân tích về môi trường trong khu vực − Khảo sát, phân tích chất lượng nước mặt và nước dưới đất − Khảo sát chất lượng không khí theo các quy chuẩn đặc trưng ( theo QCVN môi trường không khí 2009 ) − Các vấn đề khác như thiên tai, lũ lụt, lốc xoáy − Khảo sát phân tích hệ sinh thái xung quanh − Xác định nguồn gây ô nhiễm ( vật liệu xây dựng, bùn đỏ, quá trình khai thác…) và bị ô nhiễm ( đất, nước, không khí )
  8. − Trong quá trình khai thác: đào hầm mỏ, vận chuyển nguyên v ật li ệu để xây d ựng, boxit đã khai thác được và sinh hoạt của công nhân  Phân tích đánh giá tác động của dự án đến môi trường − Đánh giá tác động do di dời, giải tỏa ảnh hưởng tới đời sống của người dân. − Đánh giá, dự báo khả năng gây ô nhiễm nguồn nước từ khu vực dự án − Đánh giá, dự báo khả năng lan truyền khí thải từ khu dự án tới môi trường xung quanh. − Đánh giá ảnh hưởng đến hệ sinh thái cạn vùng dự án − Đánh giá khả năng tác động như chất thải rắn, tiếng ồn, rung − Đánh giá ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội Quá trình phân tích đánh giá được thực hiện trong các giai đo ạn khác nhau c ủa d ự án như giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đi vào hoạt động và kết thúc. Đ ể phân tích và đánh giá các thành phần như trên nhóm nghiên cứu đã dựa trên các tài li ệu khoa h ọc trong và ngoài nước có liên quan và cập nhật thông tin trên internet.  Phân tích đánh giá tác động của dự án đến môi trường − Đánh giá tác động do di dời, giải tỏa ảnh hưởng tới đời sống của người dân. − Đánh giá, dự báo khả năng gây ô nhiễm nguồn nước từ khu vực dự án − Đánh giá, dự báo khả năng lan truyền khí thải từ khu dự án tới môi trường xung quanh. − Đánh giá ảnh hưởng đến hệ sinh thái cạn vùng dự án − Đánh giá khả năng tác động như chất thải rắn, tiếng ồn, rung − Đánh giá ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội  Về công nghệ − Giảm thiểu các nguồn ô nhiễm nước: quá trình khai thác, sinh hoạt − Giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm không khí: khí thải do khai thác hầm m ỏ, do vận chuyển − Giảm thiểu phát sinh chất thải rắn: sinh hoạt, công nghiệp − Giảm thiểu các sự cố gây ra do sự cố môi trường : tự nhiên ( m ưa, gió, bão…) và các hoạt động thu gom vận chuyển của con người  Về mặt quản lý − Áp dụng các quy định luật lệ về môi trường − Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn − Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nhận thức về quản lý chất thải − Các biện pháp kinh tế
  9.  Xây dựng báo cáo đề tài Theo các nôi dung chính vừa nêu trên và các văn bản pháp qui của B ộ Khoa H ọc và Công Nghệ, Bộ Tài Nguyên Môi Trường  Bảo vệ nghiên cứu tại cơ quan quản lý môi trường cấp TW 7. Phương pháp nghiên cứu Thu thâp̣ và phân tich ́ tông ̉ hợp số liêu ̣ - Tập hợp các số liệu đã có, liệt kê, sắp xế theo một dàn bài đã định sẵn ́ giá tông Đanh ̉ hợp - Sử dung ̣ cać phương phaṕ lâp̣ bang ̉ kiêm ̉ tra, ma trân, ̣ sơ đồ lưới, và hệ thống lại các tác động đã liệt kê 8. Bảng dự toán kinh phí S Kinh phí T NỘI DUNG NGHIÊN CỨU dự kiến T a x 1000đ 1 Thu thập về số liệu Khí hậu, khí tượng thủy văn vùng dự án 2000 Hiện trạng chất lượng không khí vùng dự án và xung quanh 2000 Hiện trạng chất lượng nước vùng dự án và xung quanh 1000 Hệ sinh thái 1000 Dân số và phân bố dân cư 1500 Tình hình kinh tế và xã hội 1500 Hiện trạng sử dụng đất 1000 10.000
  10. 2 Khảo sát, quan trắc chi tiết tại vùng dự án và xung quanh Chất lượng nước dưới đất: 35 mẫu/năm x 100 3500 Chất lượng nước mặt: 35 mẫu/ năm x 150 5250 900 Khảo sát hệ sinh thái Chất lượng không khí hiện trạng: Các thông số đặc trưng ( bụi, SO2, NOx, …): 20 mẫu x 100 2000 Các thông số vi khí hậu ( to, độ ẩm, gió ): 20 mẫu x 100 2000 Tiếng ồn, rung: 15 mẫu x 1000 1500 15150 3 Nghiên cứu đánh giá tác động của các hoạt động dự án tới môi trường 500 Đánh giá do di dời giải tỏa Đánh giá khả năng gây ô nhiễm nguồn nước từ khu vực dự án 4000 Đánh giá ảnh hưởng đến hệ sinh thái 1500 Đánh giá khă năng tác động khác như tiếng ồn và rung 500 Đánh giá ảnh hưởng đến kinh tễ xã hội 400 6900
  11. 4 Nghiên cứu các biện pháp khống chế, giảm thiếu tác động tiêu cực t ới công nghệ, quản lý môi trường Các biện pháp về công nghệ: Giảm thiểu các nguồn ô nhiễm nước 6000 Giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm không khí 5000 Giảm thiểu các nguồn phát sinh chất thải rắn 7000 Giảm thiểu các sự cố gây ra do môi trường tự nhiên và vi ệc vận chuyển thu gom của con người Các biện pháp về quản lý: 5000 Quản lý theo hình thái khu công nghiệp xanh Giái quyết vấn đề dân cư và xã hội 7000 4.000 34000 5 Xây dựng báo cáo tổng hợp Phân tích tổng hợp, xây dựng số liệu, báo cáo số liệu 3000 In ấn, photo, vẽ bản đồ 2.500 5500 6 Chi phí thực địa Xăng cho xe hon da ( 12 ngày x 30.000đ ) x 10 người 3600 Thuê xe hơi 12 chỗ ( 5 ngày x 1000.000đ/ ngày ) 5000 Phụ cấp công tác phí 12 ngày x 10 người x 50.000đ/người/ngày 6000 Thù lao thực địa 12 ngày x 100.000đ/ người / ngày x 10 người 12000 26600 7 Bảo vệ tại Lâm Đồng Thuê xe 1 ngày 2500 Phụ cấp công tác phí 6 người x ngày x 150.000 người/ngày 900 Chi phí tổ chức thẩm định 5000 8400 8 Chi phí khác Hội thảo ( chuẩn bị tài liệu, thuê hội trường….) 1.000
  12. Điện thoại, fax, giấy mời 2.000 Thiết bị văn phòng 1.000 5.000 9 Quản lý dự án cơ quan chủ trì 8000 119550 x 1000đ = KINH PHÍ CẦN THIẾT CHO DỰ ÁN 119.550.0 00 9. Tiến độ thực hiện Bắt đầu thực hiện từ ngày 7/1/2010 và kết thúc vào ngày 7/5/2010 Nội dung Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 1.Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp số liệu về các thành phần môi trường 2.Khảo sát, thu mẫu phân tích về môi trường trong khu vực 3.Phân tích đánh giá tác động của dự án đến môi trường 4.Đề xuất các biện pháp giải quyết và phòng chống ô nhiễm
  13. 5.Xây dựng báo cáo đề tài và bảo vệ nghiên cứu tại cơ quan quản lý môi trường cấp TW PHẦN 3 SƠ BỘ TRÌNH BÀI CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH I.Giới Thiệu Tóm Tắt Về Địa Phương, Điều Kiện Tự Nhiên và Kinh Tế Xã Hội 1. Điều Kiện Tự Nhiên • Vị trí địa lý - Bảo Lâm là 1 huyện thuộc cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc,n ằm gi ữa th ị xã Bảo Lộc và huyện Di Linh. - Diện tích tự nhiên 146.344 ha - Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Nông - Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận - Phía Đông giáp huyện Di Linh - Phía Tây giáp thị xã Bảo Lộc - Huyện thuộc vùng sơn nguyên tương đối bằng phẳng. Đ ộ cao trung bình 900m so với mặt nước biển • Khí hậu - lượng mưa hàng năm rất lớn, bình quân 2000 – 2500 mm/năm.
  14. - Khí hậu mát mẽ, nhiệt độ trung bình 18 – 250c - Độ ẩm 80 – 85 % • Kinh tế xã hội + Cơ cấu dân số Đất rộng, người thưa, dân số toàn huyện 116.122 người, mật độ dân số 75 người/km 2 + Kinh tế Hiện trạng cơ cấu kinh tế của huyện Nông Lâm Nghệp – Công nghi ệp – D ịch V ụ. Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế được xác định là Công Nghi ệp – Dịch V ụ - Nông Lâm Nghiệp. Thế mạnh phát triển Nông Nghiệp là trồng cây chè và cà phê. Ngoài ra huy ện còn có mỏ Boxit nhôm với trữ lượng lớn là đi ều ki ện t ốt cho công nghi ệp khai khoàng của địa phương.( II. Vấn đề môi trường đang thách thức Việc khai thác bô-xít đặt ra những nguy cơ, thách thức về môi trường như: phá v ỡ đ ịa hình, xâm hại hệ sinh thái, chiếm dụng nhiều diện tích và sẽ làm m ất đi th ảm ph ủ thực vật tự nhiên hiện có. Công nghệ khai thác cũng làm thải ra một khối lượng lớn bùn đỏ có tính ki ềm cao mà nếu không quản lý chặt, không xử lý tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng các ngu ồn nước mặt, nước ngầm và khu vực hạ du. Nguồn nước cho các dự án cũng là vấn đề gây quan ngại. Công đoạn tuyển quặng và sản xuất alumina cần sử dụng khoảng 30m2 nước/tấn alumina. Trong khi đó, Tây Nguyên là nơi có trữ lượng nước ngầm không lớn, mùa khô lại kéo dài 5 tháng. Vì vậy khai thác bô-xít sẽ làm xáo trộn đời sống, sinh hoạt, đặc biệt với các hộ dân bị mất đất ở, đất canh tác. III.Quy mô, phạm vi của vấn đề và ảnh hưởng đến môi trường 1. Quy mô và phạm vi của vấn đề Tổng vốn đầu tư: 119.550.000 đồng. - Tổng diện tích đất thu hồi trong ba tháng đầu: 1.620ha - Các hạng mục chính: nhà máy chế biến alumin diện tích 77ha (trong đó có nhà máy cung cấp điện công suất 30MW), hồ bùn đỏ diện tích 209ha, hệ thống băng chuyền vận chuyển quặng từ nhà máy tuyển quặng về nhà máy chế biến dài 5,5km. - Công suất khai thác mỏ: 4,3 triệu tấn quặng nguyên khai/năm. - Công suất nhà máy tuyển quặng: 1,6 triệu tấn quặng tinh/năm.
  15. - Công suất nhà máy alumin: 600.000 tấn/năm. 2. Ảnh hưởng đến môi trường Để đánh giá ảnh hưởng của dự án đến môi trường ta có thể chia quá trình hoạt động của dự án làm 3 giai đoạn chính và từ đó xem xét các vấn đề có thể xảy ra trong từng giai đoạn đến môi trường BẢNG LIỆT KÊ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN VÀ THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG CÓ KHẢ NĂNG BỊ ẢNH HƯỞNG DO DỰ ÁN
  16. Mức Độ Tác Động Hoạt Động Của Dự Án Thành Phần Môi Trường Bị Ảnh Hưởng 1. Trước khai thác • Quy hoạch, khảo sát, thu thập số liệu 0 __ • Đất, nước, không khí,tiếng ồn, con • Giải tỏa mặt bằng,đền bù người, hệ sinh thái ___ • Làm đường giao thông • Đất, không khí, tiếng ồn, nước, hệ sinh thái • Di dân _ • Con người 2. Giai đoạn khai thác ___ • Vận chuyển vật liệu • Không khí, tiếng ồn, đất, nước ___ • Khai đào • Đất, nước, không khí, tiếng ồn, hệ sinh thái __ • Sửa chữa máy móc ___ • Tiếng ồn • Sản xuất alumin __ • Không khí, nước, tiếng ồn • Sinh hoạt của công nhân • Nước 3. Sau vận hành __ • Bảo trì máy móc ___ • Tiếng ồn, nước • Chôn lấp bùn đỏ _ • Đất, nước • Xử lý nước thải • Nước, đất, hệ sinh vật Chú thích + : Tác động tích cực
  17. - : Tác động tiêu cực 0 : Không ảnh hưởng Các tác động chính: • Ảnh hưởng của bùn đỏ đến môi trường đất, nước, hệ sinh thái của khu vực • Việc giải tỏa di dân làm ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế của người dân trong vùng • Khó khăn trong việc hoàn thổ sau khai thác Sơ bộ về ảnh hưởng đến môi trường + Trước khai thác Khu vực dự án là nơi có mật độ dân cư không cao nên trong giai đoạn này hầu như không gây ra ô nhiễm đáng kể mà chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của một số dân cư xung quanh dự án. Vì kinh tế chính hiện tại của các hộdân cư sống trong khu vực dự án chủ yếu sống bằng nông nghiệp do đó khi quy hoạch cần phải bố trí cho người dân địa điểm cư trú thích hợp. + Giai đoạn khai thác • Khí thải Do thời gian thi công dự kiến trong mùa khô nên lượng bụi sinh ra từ công tác đào lắp và vận chuyển đất đá là khá lớn. Khí thải, tiếng ồn từ các xe vận chuyển và thiết bị thi công…hằng ngày trên công trường có khoảng 5 – 10 xe vận tải cỡ lớn ( 20 – 25 tấn ) và 2 – 4 xa thi công các lo ại khác hoạt động. Thời gian hoạt động các xe vận tải sẽ sinh khí th ải và ti ếng ồn do động cơ có sử dụng nguyên liệu gây ra. • Chất thải rắn Khi thi công, toàn bộ cây trồng ở đây cũng sẽ trở thành lượng rác v ời kh ối l ượng l ớn và chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng làm ô nhi ễm b ẩn đ ất,n ước, không khí đồng thời lan truyền bệnh tật cho công nhân trên công trường • Nước thải
  18. - Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng: chủ yếu là nước tắm sau gi ờ làm việc và nước làm vệ sinh không được xử lý triệt để là nguyên nhân gây ra b ệnh t ật cho công nhân và người dân xung quanh -Nước thải từ quá trình rửa xe vận chuyển đất: để đảm bảo vệ sinh môi tr ường, t ất cả các loại xe ra khỏi công trường đều phải rửa để hạn chế bụi do đ ất cát sinh ra. Lượng nước này chủ yếu chứa cát nên mức độ ảnh hưởng không đáng kể IV. Giải pháp khắc phục đang thực hiện, và dự định sẽ thực hiện (nghiên cứu) Từ những khó khăn trên chúng ta cần phải đưa ra nhiều giải pháp bảo vệ môi trường 1. Đang thực hiện Đòi hỏi phải có báo cáo đánh giá tác động môi tr ường b ổ sung v ề vi ệc liên quan đ ến tổng mặt bằng và công nghệ Thành lập tổ giám sát môi trường để tăng cường kiểm tra việc thực hiện các giải pháp bảo vệ trong quá trình thi công và trong hai tháng đầu vận hành dự án. Đưa ra các giải pháp kỹ thuật về hoàn thổ, xử lý đất đá thải và xử lý bùn đỏ và hồ chứa bùn đỏ phải được lựa chọn ở vị trí có điều kiện địa chất ổn đ ịnh, không đ ứt gãy, nằm xa các nguồn cấp nước trong khu vực. Thiết kế đập chắn hồ bùn đ ỏ ch ống đ ược động đất cấp 7, cao hơn động đất trong khu vực từ 1 - 2 cấp. Thiết kế hệ thống rãnh ngăn nước mặt bao quanh hồ để không cho l ượng n ước m ặt chảy vào hồ thải, chỉ có mưa rơi trực tiếp vào hồ. Hồ sẽ đ ược thi ết k ế ch ống th ấm gần như tuyệt đối và thải theo từng ô nhỏ với trình tự n ối ti ếp. Sau khi k ết thúc 1 ô thải và làm khô, tiếp theo sẽ san ủi tạo mặt bằng, phủ một lớp đất màu lên trên và phủ xanh bằng các cây trồng thích hợp. 2. Dự định sẽ thực hiện Dự kiến ở đây sẽ xây một trung tâm quan trắc môi trường để kiểm soát vấn đề. Dự kiến sẽ hoàn thành khoanh vùng các di ện tích có khoáng s ản thu ộc di ện d ự tr ữ quốc gia.
  19. V. Kết Luận Và Kiến Nghị 1.Kết Luận: Dự án khai thác boxit đã mang lại nhiều tiềm năng kinh tế về khai khoáng nhưng bêncạnh đó cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của người dân quanh khu vực. Đặc biệt là bùn đỏ hiện tại chưa có cách nào xử lý ngoài việc chôn lấp. Nên ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đất, hệ sinh thái và nguồn nước. 2.Kiến nghị - Quy hoạch và kế hoạch triển khai các dự án phải trên cơ sở hiệu quả tổng thể, gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; trong đó chú ý đúng mức đến việc tiết kiệm tài nguyên, nhu cầu thị trường, sản phẩm phải có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới... - Khai thác bôxit, sản xuất alumin có tác động lớn đến môi trường từ khâu khai thác, chế biến, vận chuyển đến xử lý chất thải, nếu không được quản lý tốt, không tính hết đến tác động môi trường sẽ gây hậu quả nghiêm trọng mà việc khắc phục phải mất nhiều năm với chi phí tốn kém lớn. - Kết cấu hạ tầng Tây nguyên còn thấp kém, nguồn nước và nguồn điện hạn chế, nên cần phải đẩy mạnh phát triển để vừa đáp ứng yêu cầu khai thác bôxit, sản xuất alumin, vừa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng này. - Việc lựa chọn công nghệ là một nội dung quan trọng, yêu cầu là phải sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại trên thế giới. - Quan tâm đúng mức đến đời sống và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc Tây nguyên, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, việc sử dụng lao động nước ngoài phải đúng quy định của pháp luật. - Tây nguyên là khu vực nhạy cảm, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề an ninh, quốc phòng cho cả trước mắt và lâu dài, đến môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa.
  20. VI. Ph ụ lục và hình ảnh minh họa Khu vực sẽ làm hồ chứa bùn đỏ thuộc Nhà máy bôxit Tân Rai, huyện Bảo Lâm, Lâm Đồng Công trường đào hố móng xây dựng nhà máy alumin Tân Rai tại huyện Bảo Lâm, Lâm Đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2