intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

Chia sẻ: Bùi Văn Tiến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

328
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển: khai thác khoáng sản, thủy sản, GTVT biển, du lịch. -Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được. -Các huyện đảo do có sự biệt lập với môi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. -Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền. -Các đảo và quần...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

  1. BÀI 42. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO 1/ Tại sao nói: Sự phát triển KT-XH các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai? -Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển: khai thác khoáng sản, thủy sản, GTVT biển, du lịch. -Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được. -Các huyện đảo do có sự biệt lập với môi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. -Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền. -Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liề n, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời kỳ mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi v ùng biển, hải đảo, thềm lục địa hiện tại và trong tương lai. 2/ Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn? -Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. -Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước. -Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới. 3/ Phân tích việc khai thác phát triển tổng hợp kinh tế biển-đảo a) Tại sao phải khai thác tổng hợp: - Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường. - Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh. - Môi trường biển, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo: - Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi. - Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta. c) Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Na m Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã đựơc tiến hành và đem lại năng suất cao. - Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đ ã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí nóng, làm phân bón, sản xuất điện tuốc bin khí... d) Phát triển du lịch biển: - Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới đựơc đưa vào khai thác. - Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa-Vũng Tàu). e) Giao thông vận tải biển: - Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã đựơc cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phò ng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng...) - Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu...) - Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng. - Các tuyến vận tải hàng hoá và hà nh khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội ở các tuyến đảo.
  2. BÀI 43. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 1/ Hãy nêu đặc điểm của VKT trọng điểm. Tại sao nước ta phải hình thành các VKT trọng điểm? a/ Đặc điểm: *Đây là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Nó đặc trưng bằng những đặc điểm chủ yếu sau: -Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian. -Có đủ các thế mạnh, có tiềm lực kinh tế và hấp dẫn đầu tư. -Có tỷ trọng GDP lớn, tạo ra tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ các vùng khác. -Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra cả nước b/ Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm do: -Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp, trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế. -Nguồn lực để phát triển KT-XH tương đối phong phú, nhưng lại có sự phân hó a theo các vùng. Trong khi nguồn vốn đầu tư có giới hạn nên phải đầu tư có trọng điểm. -Nước ta đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. Vì vậy cần tạo ra các vùng thuận lợi để thu hút nhà đầu tư nước ngoài. *Tất cả những điều đó đòi hỏi phải lựa chọn và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm. c/ BA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM: a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: - Diện tích gần 15,3 nghìn km2 (4,6% lãnh thổ nước ta), số dân hơn 13,7 triệu người năm 2006 (chiếm 16,3% dân số cả nước), gồm 8 tỉnh, thành phố chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng. * Hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế – xã hội: - Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. - Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị-kt-vh thuộc loại lớn nhất của cả nước. -QL 5 và 18 là hai tuyến giao thô ng gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng-Cái Lân. - Có nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước. - Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước. - Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ. - Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển. *Để vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế. - Về công nghiệp: đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung. - Về dịch vụ: chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch. - Về nông nghiệp: cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng SX hàng hoá có chất lượng cao. b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: - Diện tích gần 28 nghìn km2, số dân 6,3 triệu người năm 2006 (chiế m 8,4% diện tích tự nhiên và 7,5% số dân cả nước), gồm 5 tỉnh, thành phố, từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định. * Trong vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế. - Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất, có các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá. - Thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. - Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch. c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: - Diện tích gần 30,6 nghìn km2 (hơn 9,2% diện tích cả nứơc), số dân 15,2 triệu người (18,1% số dân toàn quốc) năm 2006, bao gồm 8 tỉnh và thành phố chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ.
  3. - Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh tự nhiên, kinh tế-xã hội nhất so với 2 vùng trên. + Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa. + Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng. + Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ. + Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nứơc. - Trong những năm tới, công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước. - Cùng với C.nghiệp, các ngành T.mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch ... được tiếp tục đẩy mạnh. 2/ Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX Sau năm 2000, thêm các tỉnh trọng điểm Hà Tây( sát nhập Hà Nội năm 2008), Vĩnh HN, HY, HD, HP, QN Phía Bắc Phúc, Bắc Ninh Miền Trung TT-Huế, ĐN, QN, QN Bình Định Tp.HCM, BD, ĐN, BR-VT Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang Phía Nam 3/ Hãy so sánh các thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm. a/ Thế mạnh phát triển: Phía Bắc Miền Trung Tiêu chí Phía Nam 2 2 30.600 km2 Diện tích 15.300 km 27.900 km % so với cả 4,6 % 8,4 % 9,2 % nước Dân số 13,7 triệu người 6,3 triệu người 15,2 triệu người 16,3 % 7,5 % 18,1 % Tiềm năng -Vị trí thủ đô Hà Nội -Vị trí chuyển tiếp -Bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên -QL 5 và 18 là tuyến giao Bắc-Nam hải NTB với ĐBSCL. thông gắn kết cả Bắc Bộ và -QL 1, đường sắt -Tiềm năng dầu khí lớn nhất nước. cụm cảng Hải Phòng-Cái Thống Nhất, sân bay -Vùng chuyên canh cây công Đà Nẵng, Phú Bài. nghiệp lớn nhất nước ta. Lân -Lao động dồi dào, có chất -Cửa ngõ ra biển của -Tập trung nhiều lao động kỹ thuật lượng cao. Tây Nguyên và Lào. cao. -Có nền văn minh lúa nước -Thế mạnh khai thác -Chiếm tỷ trọng lớn nhất về công lâu đời. tổng hợp tài nguyên nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu của -Nhiều ngành công nghiệp biển, khóang sản, cả nước. truyền thống. thủy sản, chế biến -Cơ sở vật chất phát triển mạnh. -Dịch vụ du lịch đang được nông-lâm-thủy sản. -Tập trung vốn đầu tư nước ngòai phát triển mạnh. lớn nhất. b/ Thực trạng: Trong đó 3 Chỉ số vùng Phía Bắc Miền Trung Phía Nam -Tốc độ tăng trưởng trung bình năm (01-2005) (%) 11.7 11.2 10.7 11.9 -% GDP so với cả nước 66.9 18.9 5.3 42.7 -Cơ cấu GDP (%) phân theo ngành: 100.0 100.0 100.0 100.0 +Nông-lâm-ngư nghiệp 10.5 12.6 25.0 7.8 +Công nghiệp-xây dựng 52.5 42.2 36.6 59.0 +Dịch vụ 37.0 45.2 38.4 33.2 -% kim ngạch xuất khẩu so với cả nước 64.5 27.0 2.2 35.3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2