intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận động viên điền kinh thanh thiếu niên và các chất làm tăng thành tích

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

86
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là cha mẹ của một vận động viên trẻ, bạn đã bao giờ bỏ thời gian nói với trẻ về mối nguy hiểm của các thuốc hoặc chế phẩm làm tăng thành tích hay chưa? Nếu bạn nghĩ rằng các chất này chỉ được các vận động viên Olympic sử dụng, thì bạn đã lầm. Học sịnh trung học phổ thông, thậm chí học sinh trung học cơ sở hiện đang dùng nó. Và con cái bạn cũng có thể trong số đó. Các thuốc và chế phẩm làm tăng thành tích là gì? Các chất này được dùng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận động viên điền kinh thanh thiếu niên và các chất làm tăng thành tích

  1. Vận động viên điền kinh thanh thiếu niên và các chất làm tăng thành tích Là cha mẹ của một vận động viên trẻ, bạn đã bao giờ bỏ thời gian nói với trẻ về mối nguy hiểm của các thuốc hoặc chế phẩm làm tăng thành tích hay chưa? Nếu bạn nghĩ rằng các chất này chỉ được các vận động viên Olympic sử dụng, thì bạn đã lầm. Học sịnh trung học phổ thông, thậm chí học sinh trung học cơ sở hiện đang dùng nó. Và con cái bạn cũng có thể trong số đó. Các thuốc và chế phẩm làm tăng thành tích là gì? Các chất này được dùng để tăng cường luyện tập thể thao, ngăn ngừa mệt mỏi và làm nổi bật ngoại hình cơ thể. Các chất này cũng được dùng để làm tăng khối cơ và tiềm lực cơ. Nhưng thuốc cũng có thể gây hại nghiêm trọng. Dưới đây là một số chất mà con cái bạn có thể dùng. Creatin: là một chế phẩm không kê đơn được biết rõ làm cải thiện thành tích trong các môn thể thao cần những nỗ lực ngắn hạn của những động tác mạnh mẽ, như cử tạ, đấu vật và tập nước rút. Tác dụng phụ bao
  2. gồm đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy và chuột rút. Liều cao creatin có thể liên quan đến các vấn đề về thận, gan và tim, thậm chí tăng huyết áp, mặc dù mối liên quan rõ ràng với các bệnh nặng chưa được xác định. Mặc dù thanh thiếu niên có thể dùng creatin để trợ lực, thì điều gì thực sự xảy đến khi cơ bắp thu hút nước từ các phần còn lại của cơ thể, mà không làm tăng khối cơ. Cơ thể không thể mạnh mẽ thêm nhờ nước, mà có thể bị mất nước trầm trọng do sự phân phối lại nước trong cơ. Tác dụng của creatin trên thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu. Hầu hết nghiên cứu trên người lớn mới chỉ theo dõi các đối tượng nghiên cứu trong một thời gian ngắn khoảng 6 tuần, nên tác dụng kéo dài của thuốc vẫn chưa được biết đến. Andostenedion (andrro): là một chế phẩm không kê đơn được tin là tăng cường sản sinh testosteron, sau đó làm tăng khối cơ, tiềm lực và cường độ cơ. Trong thực tế, andro không làm được bất kỳ điều nào như thế. Tác dụng phụ của andro khác nhau giữa nam và nữ. ở nam giới, chất này thực sự làm giảm sản sinh testosteron trong khi làm tăng sản sinh estrogen. Tác dụng phụ ở nam giới gồm trứng cá, giảm sản sinh tinh trùng, teo tinh hoàn và phì đại vú. Ở phụ nữ, tác dụng phụ bao gồm trứng cá và nam tính hóa, như
  3. giọng ồm và hói đầu kiển nam giới. Andro cũng có thể làm chậm phát triển của trẻ. Ma hoàng: là loại thực vật có chứa hóa chất ephedrin, một chất kích thích tương tự như amphetamin. Các vận động viên điền kinh có thể dùng những chế phẩm không kê đơn có chứa ma hoàng để làm giảm mệt mỏi thể chất, giảm cân hoặc cải thiện sự tỉnh táo. Tác dụng phụ bao gồm đột quị, động kinh và đau tim, thậm chí tử vong. Ma hoàng có thể làm tăng lượng đường huyết và gây nhịp tim bất thường. Sử dụng chất này kéo dài có thể gây nghiện. Nếu đọc kỹ nhãn mác của các loại đồ uống bổ dưỡng trong thể thao, có thể thấy thành phần có ma hoàng. Steroid đồng hóa: Được dùng đường uống hoặc tiêm. Tại Mỹ, thuốc này chỉ được phép dùng khi được kê đơn. Thuốc này đặc biệt nguy hiểm cho thanh niên vì xương đang thời kỳ phát triển. Thuốc có thể cản trở sự phát triển xương và gây tổn thương tim, gan và thận. Các dấu hiệu của dùng steroid đồng hóa rất dễ phát hiện hơn creatin, andro và ma hoàng. Dấu hiệu ở nam thanh niên là trứng cá nhiều và rụng tóc kiểu nam giới. Các cô gái dùng thuốc này có những đặc điểm nam tính hóa
  4. như giọng ồm hoặc có ria. Những dấu hiệu này không đe dọa tính mạng, nhưng là dấu hiệu rõ ràng nhất. Các bệnh nguy hiểm hơn như u gan, tăng huyết áp và tăng cholesteron không thể phát hiện bằng mắt thường được. Những bệnh này rất nguy hại. Vẫn chưa rõ tác dụng lâu dài của thuốc trên khả năng sinh sản sau này của thanh thiếu niên. Thanh thiếu niên đã sử dụng rộng rãi các chất nói trên ra sao? Thật khó nói chính xác có bao nhiêu thanh thiếu niên sử dụng các chất làm tăng thành tích. Một lý do là các nhà khoa học tin cậy vào nguồn thông tin của những trẻ tham gia thể thao. Rõ ràng là một số trẻ tham gia điều tra không thừa nhận sử dụng thuốc. Và xét nghiệm phát hiện các thuốc này phức tạp và đắt tiền khiến việc xét nghiệm rộng rãi là không thực hiện được. Trong một điều tra do Bệnh viện Mayo tiến hành năm 1999, 8,2% vận động viên lứa tuổi thanh thiếu niên cho biết có sử dụng creatin, kể cả các cô cậu lứa tuổi 14. Trong một điều tra khác ở các vận động viên trẻ, creatin được sử dụng ở 5,6%-16,4% số người điều tra. Việc sử dụng steroid đồng hóa ở các vận động viên trẻ đã tăng lên, lúc đầu chỉ ở vận động viên cử tạ và thể dục. Nghiên cứu cho thấy có 5-11% nam sinh viên và 0,5-2,5% nữ sinh viên dùng steroid đồng hóa.
  5. Lý do sử dụng các chất này Đưa ra mọi tác hại liên quan đến thuốc làm tăng thành tích, có vẻ lạ thường là thanh thiếu niên khỏe mạnh muốn liều với sức khỏe của mình. Nhưng thanh thiếu niên có xu hướng phủ nhận cái chết và liều mạng. Chúng có thể không làm như vậy nếu lớn khôn hơn. Dưới đây là một số hoàn cảnh khiến trẻ dùng các thuốc làm tăng thành tích: Hầu hết các vận động viên đạt được trạng thái ổn định tại một  số giai đoạn trong quá trình luyện tập. Các chất làm tăng thành tích có thể giúp họ vượt lên trên trạng thái đó. Vận động viên chịu hy sinh để theo đuổi sự nghiệp thể thao của  mình. Khi nỗ lực không đem lại kết quả như mong đợi, họ trở nên thất vọng đến mức dùng các chất này. Ngay cả vận động viên có nhiều tiến bộ trong luyện tập cũng có  thể trở nên tò mò và thử dùng các thuốc này xem liệu chuyện gì sẽ xảy ra. Một số vận động viên chịu thua áp lực từ đồng đội. 
  6. Việc sử dụng các chất này được nhiều vận động viên chấp nhận  và trong một số môn thể thao, các vận động viên ít chịu áp lực từ đồng đội không dùng những chất này. Tác dụng tâm thần của một số chất, như hung hăng hơn, cảm  thấy mình vô địch và phởn phơ, có thể đủ thích thú khiến người vận động viên không muốn ngừng thuốc. Các chất làm tăng thành tích có thể giúp vận động viên phát  triển cơ thể và tăng lòng tự tôn và thu được sự ngưỡng mộ từ bạn bè, gia đình. Người vận động viên biêt rằng đối thủ của mình có dùng thuốc.  Không có xét nghiệm phát hiện được một số chất, nên không có  cơ hội bị phát hiện. Cha mẹ và huấn luyện viên có thể bỏ qua những dấu hiệu của  việc dùng các chất này ở những thanh thiếu niên muốn trở thành vận động viên ưu tú. Những việc cần làm:
  7. Liệu thanh thiếu niên có phải chịu quá nhiều áp lực? Có phải thanh thiếu niên định đua tranh giành học bổng thể thao? Nếu có, họ phải chịu một áp lực lớn để thành công. Bên cạnh áp lực từ huấn luyện viên, cha mẹ và đồng đội, thanh thiếu niên cũng tự gây nhiều áp lực cho bản thân. Không có gì phải ngạc nhiên là áp lực có thể khiến họ lưu tâm đến việc phải dùng các chất làm tăng thành tích. Hãy cố gắng làm giảm áp lực đó cho thanh thiếu niên. Bảo đảm với họ rằng cha mẹ luôn yêu thương và ủng hộ ngay cả khi trẻ không thi đấu tốt trong môn thể thao cạnh tranh. Nếu cha mẹ lo ngại rằng con mình có thể sử dụng các chất làm tăng thành tích, có thể làm như sau: Tự nâng cao nhận thức. Đọc sách báo về vấn đề này là bước  quan trọng đầu tiên. Phát hiện xem liệu trường thể thao ở khu vực có liên quan hoặc có chính sách cấm dùng các chất này hay không. Nếu có thời gian, hãy viết thư đến cơ quan hữu trách để hỏi. Một số nơi cấm tất cả các chất làm tăng thành tích, kể cả thuốc không kê đơn. Xác định rõ ràng kỳ vọng của cha mẹ. Hãy nói với thanh thiếu  niên rằng cho tới khi biết rõ tác dụng lâu dài của các chất làm tăng thành tích trên vận động viên trẻ, cha mẹ mong muốn trẻ hãy tránh xa các chất này.
  8. Không có trường hợp ngoại lệ. Dạy trẻ biết rằng thành tích trước mắt có thể dẫn đến hậu quả lâu dài. Thảo luận về đạo đức, mối nguy hiểm và luyện tập thích hợp.  Bạn có nhớ thành ngữ "vận động viên cao thượng" nghĩa là gì không? Đơn giản, đó là vận động viên đua tranh một cách trung thực. Nhắc nhở con cái rằng việc dùng các chất này không những tương tự với việc lừa dối, mà còn dẫn tới các vấn đề về sức khỏe hoặc tử vong. Một thông điệp chính khác là chế độ ăn cân bằng và luyện tập tích cực là chủ chốt cho hoạt động thể thao. Cha mẹ cũng có thể mô tả những tác dụng phụ của thuốc, như steroid đồng hóa có thể gây trứng cá. Nói chuyện với huấn luyện viên của trẻ. Thông báo cho huấn  luyện viên biết cha mẹ đã thảo luận với con mình và không chấp thuận việc dùng các chất làm tăng thành tích. Hỏi huấn luyện viên về quan điểm của trường về các chất này. Một cách khác là tiếp xúc với giám đốc phụ trách thể thao của địa phương nơi có trường học. Giám sát những vật trẻ mua về. Theo dõi sát các thuốc không  kê đơn mà trẻ dùng. Kiểm tra chặt chẽ xem thành phần của thuốc là gì. Chú ý những gì trẻ mua qua internet.
  9. Mọi trẻ em phải tham gia giáo dục sức khỏe ở trường. Những rốt cục cha mẹ phải thảo luận với con cái về các chất làm tăng thành tích. Hãy nhớ là thanh thiếu niên rất thông minh, chúng sẽ hỏi những câu hóc búa và chúng thường phủ nhận nguy cơ đối với sức khỏe. Vậy hãy làm những gì tốt nhất để truyền thông điệp rằng các chất làm tăng thành tích là có hại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2