intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

224
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lý luận hình thái kinh tế xã hội đã lỗi thời, lạc hậu không thể áp dụng vào điều kiện hiện nay mà phải thay thế bằng một lý luận khác. Trước tình hình đó buộc chúng ta làm rõ thực chất của lý luận hình thái kinh tế xã hội và giá trị về mặt khoa học xuất đó. 1.Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế – xã hội. Xã hội không phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc những cá nhân riêng lẻ. Xã hội là một ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay

  1. Tiểu luận: Triết học  Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay Thành ph ố Hồ Chí Minh, tháng năm … .. Lớp CH - 2006. Sinh viên: ALu Lao Ly 1 B4
  2. Tiểu luận: Triết học MỤC LỤC NỘI DUNG Phần I 2 I Khái niệm 2 1 Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình 2 thái kinh tế- xã hội 2 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá 3 trình lịch sử tự nhiên II Vận dụng lý luận hình thái kinh tế- xã hội và đi ều 5 kiện ở Việt Nam hiện nay 1 Vấn đề tất yếu khách quan của con đường đi lên chủ 5 nghĩa xã hội của Việt Nam 2 Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ 8 Phần II Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế việt nam 10 1 X©y dùng vµ ph¸t triÓn c¬ cÊu kinh tÕ míi 10 2 C«ng nghiÖp ho¸ - H§H n«ng nghiÖp - n«ng th«n 12 3 §æi míi kÕt cÊu c¬ së h¹ tÇng 13 4 Ph¸t triÓn kinh tÕ nhiÒu thµnh phÇn 14 Lớp CH - 2006. Sinh viên: ALu Lao Ly 1 B4
  3. Tiểu luận: Triết học LỜI MỞ ĐẦU Lý luận hình thái kinh tế – xã h ội là lý lu ận c ơ b ản và gi ữ m ột v ị trí hết sức quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử do K.Marx xây dựng nên. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã được thừa nhận là lý luận khoa h ọc và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực học. Nh ờ có lý luận hính thaí kinh tế – xã h ội, l ần đầu tiên trong l ịch s ử xã h ội h ọc K. Marx đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của s ự phát tri ển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Như vậy qua lý lu ận hình thái kinh tế – xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học vận hành của xã hội trong mỗi giai đoạn nhất định. Lý luận hình thái kinh tế xã hội đã lỗi th ời, l ạc h ậu không th ể áp dụng vào điều kiện hiện nay mà phải thay th ế bằng một lý lu ận khác. Trước tình hình đó buộc chúng ta làm rõ thực chất của lý luận hình thái kinh tế xã hội và giá trị về mặt khoa học, tính thời đại của nó là rất c ần thiết ; về thực tiễn nước ta đang trong quá trình xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó rất nhiều vấn đ ề khó khăn được đặt ra đòi hỏi phải nghiên cứu giải quyết. Vì vậy em mạnh dạn nhận đề tài: '' Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đ ối v ới n ền kinh t ế Việt nam hiện nay'' Qua bài viết em thấy còn nhiều thiếu sót, bản thân là người Laos nhận thức có hạn mong có sự đóng góp ý kiến của Th ầy cô và bạn đọc. Lớp CH - 2006. Sinh viên: ALu Lao Ly 1 B4
  4. Tiểu luận: Triết học PHẦN I NỘI DUNG CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI I. KHÁI NIỆM. Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của ch ủ nghĩa duy v ật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó. 1.Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế – xã hội. Xã hội không phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc những cá nhân riêng lẻ. Xã hội là một chỉnh thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp. Trong đó có những mặt cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt có vai trò nh ất đ ịnh và tác động đến mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã h ội. Chính tính toàn vẹn của nó được phản ánh bằng khái niệm hình thái kinh tế – xã hội. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh t ế – xã hội xét đến cùng là do lực lượng sản xuất quy ết định. Lực l ượng s ản xu ất phát triển qua các hình thái kinh tế – xã h ội nối ti ếp nhau t ừ th ấp lên cao thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội loài người. Quan hệ sản xuất – quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất – là những quan hệ cơ bản, ban đầu và quy ết định tất cả mối quan h ệ xã hội khác, không có mối quan hệ đó thì không thành xã h ội và quy lu ật xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất c ủa 2
  5. Tiểu luận: Triết học nó tương ứng với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. Quan h ệ s ản xuất, đó là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nh ất định c ủa lịch sử. Những quan hệ sản xuất là bộ xương của ơ thể xã h ội hợp thành c ơ sở hạ tầng. Trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó hình thành nên nh ững quan điểm về chính trị, pháp lý, đạo đức, triết h ọc v.v...và nh ững thi ết ch ế tương ứng hợp thành kiến trúc thượng tầng xã hội mà ch ức năng xã h ội của nó là bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sơ hạ tầng sinh ra nó. Ngoài những mặt cơ bản của xã hội đã đề cập ở trên – l ực l ượng s ản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng – thì còn có nh ững quan hệ dân tộc quan hệ gia đình và các sinh hoạt xã hội khác. 2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối ti ếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế – xã hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế – xã h ội trong l ịch sử đều do tác động của quy luật khách quan, đó là quá trình lịch s ử t ự nhiên của xã hội. Marx viết : “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh t ế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên ”. Các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế – xã hội: lực l ượng sản xuất quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng không tách rời nhau, mà liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những quy luật ph ổ bi ến của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan h ệ s ản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính do tác đ ộng c ủa quy luật khách quan đó, mà các hình thái kinh t ế – xã h ội v ận đ ộng và phát triển thay thế nhau từ thấp lên cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý trí, nguyện vọng chủ quan của con người. 3
  6. Tiểu luận: Triết học Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn g ốc sâu xa ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Những lực lượng sản xuất được tạo ra bằng năng thực tiễn của con người xong không phải con người làm ra theo ý muốn chủ quan. Bản thân năng lực thực tiễn của con người cũng bị quy định bởi nhi ều đi ều ki ện khách quan nhất định. Ngươì ta làm ra lực lượng sản xuất của mình d ựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt được trong một hình thái kinh tế – xã hội đã có sẵn do thế hệ trước tạo ra. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách quan tính chất và trình độ quan hệ sản xuất, do đó, xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế – xã h ội nh ư m ột quá trình l ịch sử tự nhiên. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất có vai trò quyết định nhất. Lực lượng sản xuất, một mặt của phương thức sản xuất, là yếu tố bảo đảm tính kế th ừa trong s ự phát tri ển lên của xã hội quy định khuynh hướng phát triển từ th ấp. Quan h ệ s ản xuất là mặt thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện tính gián đo ạn trong sự phát triển củ lịch sử. Những quan hệ sản xuất lỗi thời được xoá bỏ và được thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn và hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy, sự xuất hiện, s ự phát triển của hình thái kinh tế – xã hội, s ự chuyển bi ến t ừ hình thái đó lên hình thái cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động c ủa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính ch ất và trình đ ộ c ủa l ực lượng sản xuất. Quy luật đó là khuynh hướng tự tìm đường cho mình trong sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế - xã h ội. Nghiên c ứu con đ ường tổng quát của sự phát triển lịch sử được quy định bởi quy luật chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất chúng ta nhìn thấy logic của lịch sử thế giới. 4
  7. Tiểu luận: Triết học Vạch ra con đường tổng quát của lịch sử, điều đó không có nghĩa là giải thích được rõ ràng sự phát triển xã hội trong mỗi thời điểm của quá trình lịch sử. Lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, có hàng lo ạt nh ững y ếu t ố làm cho quá trình lịch sử đa dạng và th ường xuyên bi ến đổi, không th ể xem xét quá trình lịch sử như một đường thẳng. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhân tố quy ết đ ịnh quá trình lịch sử, xét đến cùng là nền sản xuất đời s ống hi ện th ực. Nh ưng nhân tố kinh tế không phải là nhân tố duy nhất quy ết định các nhân t ố khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều có ảnh hưởng đến quá trình lịch sử. Nếu không tính đến sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó thì không thấy hàng loạt những sự ngẫu nhiên mà tính tất yếu kinh tế xuyên qua đ ể tự vạch ra đường đi cho mình. Vì vậy để hiểu lịch sử cụ th ể thì c ần thi ết phải tính đến tất cả các nhân tố bản chất có tham gia trong quá trình tác động lẫn nhau đó. Có nhiều ngyuên nhân làm cho quá trình chung của lịch thế giới có tính đa dạng: điều kiện của môi trường địa lý có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển xã hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội, thhì điều kiện cuả môi trường địa lý là một trong những nguyên nhân quy định quá trình không đồng đều của lịch sử thế giới, có dân tộc đi lên, có dân t ộc trì trệ lạc hậu. Cũng không thể không tính đến s ự tác động c ủa nh ững y ếu tố như nhà nước, tính độc đáo của nền văn hoá của truyền th ống của h ệ t ư tưởng và tâm lý xã hội v.v...đối với tiến trình lịch sử. II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY. Tất yếu khách quan của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. 1. Việc vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội của ch ủ nghĩa Mac- Lênin vào việc đề ra chiến lược cho cách mạng Việt nam tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đường lối cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu ra là sự vận dụng sáng tạo hình thái kinh tế - xã hội vào đi ều ki ện Vi ệt 5
  8. Tiểu luận: Triết học nam. Đảng ta đã khẳng định rằng sau khi Việt nam ti ến hành công vi ệc cách mạng dân chủ nhân dân sẽ tiến lên làm cuộc cách mạng xã h ội chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọn đúng hướng đi và xác định mục tiêu của sự phát triển. Chúng ta đều biết, đối với Đảng ta, việc lựa ch ọn và xác đ ịnh này đặt ra ngay từ năm 1930 và luôn luôn đúng với mọi s ự bi ến động trong thực tiễn phát triển của cách mạng Việt nam, trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng và của dân tộc chính cương, sách lược vắn tắt do Nguy ễn Ái Quốc khởi thảo và luận văn chính trị của Đảng năm 1930 đã ghi rõ Cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đường “là tư sản dân quyền cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản ch ủ nghĩa. S ự lựa chọn này là kết quả trực tiếp nảy sinh từ sự giác ngộ chủ nghĩa Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học ở lãnh tụ Nguy ễn Ái Quốc sau một th ập niên (1911-1920) đi tìm đường cứu nước và đã tìm thấy chủ nghĩa Lênin, đã nhận thức rõ cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đường Cách mạng tháng Mười “Đường cách mệnh” (1927) là tác phẩm lý luận macxít đầu tiên được xây dựng trên nền móng của tư tưởng đó. Trong tác phẩm quan trọng này Nguyễn ái Quốc đã chỉ rõ: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do h ạnh phúc, bình đẳng thật, chứ không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc Pháp khoe khoang bên Nam An” Người khẳng định, chỉ có ch ủ nghĩa Lênin là chân chính nhất, chắc chắn nhất và cách mệnh nhất mà chúng ta sẽ đi theo. Từ bước ngoặt năm 1920, khi Nguyễn ái Quốc trở thành người cộgn sản và cho đến những năm sau này. NGười đều nhất quán khẳng định, gi ải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc chỉ có thể thực hiện được bằng con đường cách mạng vô sản, bằng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa. 6
  9. Tiểu luận: Triết học Khi miền Bắc đã được giải phóng nhưng miền Nam còn phải tiếp t ục chiến đầu vì độc lập tự do của Tổ Quốc, tình hình lúc đó đặt ra câu h ỏi: Miền Bắc có nên bước ngay vào thời kỳ quá độ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hay không khi khi mục tiêu độc lạap dân tộc chưa được giải quy ết xong ở miền Nam? Đảng ta khẳng định là phải đồng th ời ti ến hành hai nhiệm vụ cách mạng: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân ch ủ ở miền Nam và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Sự lựa ch ọn này đã được thực tiễn xác nhận là hoàn toàn đúng đắn. Không có s ự h ậu thu ẫn của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, cách mạng miền Nam sẽ không có những đảm bảo vật chất và tinh thần cần thiết cho thắng lợi. Khi miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất, một vấn đ ề cũng được đặt ra là miền Nam sẽ cùng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã h ội hay tạm thời dừng lại một thời gian để phục hồi sau chiến tranh? Có th ể nói, sự lựa chọn này là một thử thách không kém phần phức tạp. Đảng quyết định cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Quyết định này đã được thực tiễn xác nhận hoàn toàn đúng đắn. Vào giữa những năm 80, kinh tế xã hội nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đang chao đảo. Nhưng cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đường lối đổi mới, chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế nhi ều thành ph ần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà n ước, theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập và mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã được thực tiễn xác nhận là đúng đắn. Vào giữa những năm 80, kinh tế – xã hội nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đang chao đảo. Nhưng cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quy ết đ ịnh đ ường lối đổi mới, chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo 7
  10. Tiểu luận: Triết học định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập và mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ra về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã được thực tiễn xác nhận là đúng đắn. Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ này thể hiện sự năng động về tư duy lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh chính trị vững vàng. Đó là sự khẳng định tính tất yếu của sự đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa: đổi mới để phát triển, để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, để vượt qua những kìm hãm của mô hình cũ – mô hình hành chính bao cấp, để giải phóng và khai thác mọi ti ềm năng phát triển của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, xã h ội công bằng văn minh. Đổi mới không phải là từ bỏ ch ủ nghĩa xã h ội, mà là khẳng định tính quy luật của con đường phát triển đó làm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội công bằng văn minh. đúng với quy luật khách quan hơn phù hợp với hoang cảnh, điều kiện thực tế của đất n ước với xu thế, đặc điểm của thế giới hiện đại. Đổi mới là để xây dựng ch ủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn làm cho chủ nghĩa xã h ội bộc lộ và kh ẳng đ ịnh b ản ch ất ưu việt của nó, từng bước định hình và phát triển trong thực t ế, làm cho “đời sống vật chất ngày càng tăng, đời sống tinh thần ngày càng tốt, xã h ội ngày càng văn minh, tiến bộ” để cho nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúcđược học hành tiến bộ và phát triển mọi khả năng sáng t ạo c ủa mình” để cho “dân thực sự là chủ và làm chủ lấy xã hội và cuộc sống của mình? Như Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh. Như vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, và nó được thể hiện trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác l ập m ột s ự ổn định mới nhằm làm cho đất nước đạt tới sự phát triển bền vững. Đi ều đó có ngiã là chúng ta phải xác định con đường xây dựng chủ nghĩa xã h ội với sự năng động hơn nữa tichs cực hơn nữa, và phù h ợp h ơn n ữa v ới tình hình thế giới hiện đại. Chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng sẽ là chế độ phát hiện và sử dụng tốt nhất nh ững nguồn l ực c ủa chính 8
  11. Tiểu luận: Triết học mình, trong đó sức mạnh quyết định chính là nguồn lực con người. Đó là mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội. Những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ 2. Thời kỳ quá độ là thời kỳ tạo cơ sở vật chất và con người cho ch ủ nghĩa xã hội trong quá trình thực hiện này, với đi ều ki ện và hoàn c ảnh c ủa Việt nam, đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ sau: Thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Công cuộc này đặt ra những nhiệm vụ lớn mà chúng ta cần gi ải quy ết: C ụ th ể là: t ạo ra những điều kiện thiết yếu về vật chất, kỹ thuật, con người và khoa h ọc công nghệ, huy động mọi người vốn, nguồn lực lao động làm cho n ền kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng bền vững và trên cơ sở nâng cao mọi mặt c ủa đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước c ần phải thực hiện ngay một số nội dung cơ bản sau; + Tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân +Dựa trên sự thay đổi về công nghệ chúng ta phải chuyển dịch cơ c ấu nền kinh tế dẫn đến tăng trưởng nhanh và lâu bền. + Khuyến khích và đào tạo những tài năng trẻ nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao. + Thực hiện chuyển giao công nghệ kết hợp với năng lực sáng t ạo của quần chúng. Muốn vậy phải nắm bắt đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết thông qua, các công ty tư vấn trong và ngoài nước để đảm bảo lựa chọn công nghệ chính xác. Mở rộng liên kết liên doanh với n ước ngoài để có thể khai thác công nghệ tiên tiến một cách trực tiếp. Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhi ều thành ph ần - theo định hướng chủ nghĩa xã hội vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Muốn vậy cần phải chấn chỉnh đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò h ỗ tr ợ 9
  12. Tiểu luận: Triết học và thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát tri ển. T ạo đi ều ki ện đ ể các thành phần kinh tế khác phát triển theo đúng pháp luật và quan trọng nhất là phải từng bước hướng vào con đường tư bản nhà nước. Phải thận trọng trong sự phát triển xã hội, mở rộng giao lưu văn - hoá với nước ngoài, phải có biện pháp hữu hiệu chống lại sự thâm nh ập của các loại văn hoá độc hại. Kế thừa và phát triển các truy ền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Cần phải tiếp tục đổi mới bộ máy nhà nước theo hướng tiến bộ - dựa trên những cơ sở sau: + Chống quan liêu chuyên quyền độc đoán trong bộ máy nhà nước. + Phải phân biệt rõ chức năng cảu các cấp các ngành. + Phải đưa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ đồng bộ và có tính khả thi. Phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh mọi luật pháp đề ra. PHẦN II VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Trong những năm đổi mới ta có thể thấy rõ những thành tựu mà cơ chế mang lại. Những ưu điểm của cơ chế thị trường là không thể phủ định, nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận rằng KTTT cũng có nh ững khuyết tật vốn có của nó. Vì vậy không chỉ tồn tại cơ ch ế thị trường thu ần tuý mà cần có sự can thiệp nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường hơn nữa để định hướng cho nó đi theo con đường XHCN điều tiết vĩ mô nhà nước trong nền kinh tế. Vai trò và chức năng kinh tế của nhà nước trong nền kinh t ế vi ệt nam hiện nay. Muốn quản lý nền kinh tế việt nam hiệu quả thì trước h ết phải nắm rõ những quy luật của kinh tế th ị trường. Mọi chính sách nhà nước đều phải dựa trên những chính sách khách quan ấy. Sự quản lý nhà nước Việt Nam cũng có những điểm giống như nhà nước tư bản đó là: thừa nhận tính độc lập các chủ thể kinh tế để có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi; xây dựng hệ thống thị trường cớ tính cạnh tranh, giá cả chủ yếu do thị trường quyết định. Xây dựng cơ 10
  13. Tiểu luận: Triết học chế điều tiết vĩ mô của nhà nước nhằm hướng dẫn, giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế, hạn chế những khuyết tật của thị trường; xây dựng hệ thống pháp luật nhằm tạo ra khuôn khổ cho nền kinh tế; tôn trọng và thực hiện thông lệ quốc tế trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tuy nhiên sự quản lý kinh tế của nhà nước xã h ộ chủ nghĩa và sự quản lý kinh tế của nhà nước tư bản có sự khác nhau rõ rệt. Sự quản lý nhà nước tư sản đối với nền kinh tế thị trường nhằm đem l ại l ợi nhu ận t ối đa cho các tổ chức độc quyền. Nhà nước XHCN dưới s ự lãnh đ ạo đ ảng c ộng sản quản lý nền kinh tế thị trường nhằm mục tiêu dân giàu, nước m ạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đảm bảo cho mọi người có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc. Nhà nước có chức năng kinh tế sau: Thứ nhất: Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị kinh tế xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho ho ạt động kinh tế. Nhà nước phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh t ế bằng cách đặt ra các điều luật cơ bản về quy ền s ử h ữu tài s ản và ho ạt động chính trị. Thứ hai : Nhà nước định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo kinh tế tăng trưởng ổn định. Sử dụng nh ững chính sách tài chính tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Thứ ba : Nhà nước phải đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hi ệu quả. Tránh để cho những doanh nghiệp chạy theo lợi ích kinh t ế mà đ ể l ại những hậu quả về ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động chính trị. Thứ tư : Nhà nước hạn chế khắc phục những mặt tiêu cực thực hiện công bằng xã hội. Vì sự tác động kinh tế đem lại hiệu qu ả kinh t ế cao không hoàn toàn đồng nghĩa với những mục tiêu CNXH vì phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Để thực hiện vai trò và chức năng cơ bản trên nhà nước cần có một công cụ quản lý đó là : Hệ thống pháp luật, kế hoạch hoá, lực l ượng kinh tế của nhà nước, hệ thống chính sách và công cụ kinh tế. 11
  14. Tiểu luận: Triết học Hệ thống pháp luật tạo ra khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động, phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của cơ ch ế thị trường. Hệ thống pháp luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội, điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế buộc các doanh nghiệp phải ch ấp nhận sự điều tiết của nhà nước. Kế hoạch hoá cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là sự điều tiết của thị trường là cơ sở phân phối các nguồn lực. Còn kế hoạch khắc phục tính tự phát của nền kinh tế việt nam Lực lượng kinh tế của nhà nước kinh tế nhà nước phải đóng vai trò tiên phong chủ đạo hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG CỤ KINH TẾ + Chính sách tài chính thông qua việc hình thành và xây dựng ngân sách nhà nước. Nhà nước được phân phối các nguồn lực kinh tế xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo công bằng trong phân ph ối và th ưc hiện ch ức năng của mình. + Chính sách tiền tệ: là công cụ quản lý vĩ mô trọng y ếu, vai trò c ủa nó trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát tri ển kinh tế thị trường định hướng XHCN chính sách tiền tệ phải khống chế được lượng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. + Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại nhà nước s ử dụng nhiều công cụ trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập kh ẩu đ ảm b ảo tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó, bảo hộ h ợp lý sản xuất trong nước , nâng cao khả năng cạnh tranh ở nướ ta. Bảo vệ lợi ích quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. 3. Giải pháp nâng cao vai trò nhà nước Trên cơ sở phân tích nhà nước đã làm được và chưa làm được trong thời gian vừa qua.ta có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong nền kinh tế việt nam. 1-Tiếp tục quá trình và tự do hoá giá cả, thương mại hoá n ền kinh t ế một cách triệt hơn. 12
  15. Tiểu luận: Triết học Khác với thời kì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, h ầu h ết giá c ả, sản lượng do nhà nước quy định. Trong thời kì kinh tế thị trường vấn đề chung ta phải đặt ngược hẳn lại: khuyến khích cạnh tranh, kh ắc ph ục tình trạng độc quyền. Trên thị trường nước ta, giá cả còn diễn biến khá ph ức tạp. Những năm gần đây, lạm pháp tăng lằm ảnh hưởng lớn đ ến đ ời s ống xã hội. Nhà nước phải có biện pháp h ết s ức linh hoạt và phù h ợp v ới th ực tiễn. a-Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trường độc quyền. Thị trường độc quyền nhà nước ta đã thu hẹp nhiều nhưng vẫn còn một số ngành như điện lực, bưu chính viễn thông ... Đây là những ngành then chốt trong nền kinh tế , chỉ nhà nước mới có th ể có điều ki ện đ ảm nhận, xây dựng và duy trì phát triển sự quản ly điều hành tập trung của nhà nước là tất yếu và cần thiết. Nhà nước quản lý giá cả của những sản phẩm này bằng hình th ức sau: _ Quy định giá chuẩn đối với hành, dịch vụ độc quyền _ Quy định chính sách cơ chế quản lý cước bưu chínhviễn thông quốc tế. _ Quy định chính sách, cơ chế quản ly sử dụng tài nguyên tự nhiên trong đó có giá cho thuế đất. Trong tương lai nhà nước phải từng bước xoa bỏ độc quy ền, liên doanh mở rộng hợp tác với nước ngoài đàu tư cơ sở vcật chất trang thiết bị , khuyến khích cạnh tranh trong kinh doanh. b- Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trường cạnh tranh • Đối với một số sản phẩm quan trọng vừa có sự tham gia của nhà nước vừa có sự tham gia của các các đơn vịkinh tế , nhà n ước quy đ ịnh “giá tới hạn” như : giá tối đa hàng chuẩn, giá tối đa nước máy t ại thành phố, khu công nghiệp, giá xuất khẩu tối thiểu ... • Đối với mặt hàng khác nhà nước quản lý giá thông qua biện pháp sau: _ Quy định chính sách cơ chế quản lý giả đối với công trình xây dựng cơ bản thuộc sở hữu nhà nước tư sản cố định thuộc sơ hữu nhà nước nhượng bán. _ Tổ chức đăng kí hiệp thương giá, niêm yết giá. 13
  16. Tiểu luận: Triết học _ Thực hiện chính sách biện pháp bình ổn giá một số hàng, dịnh vụ thiết yếu, bảo hộ sản xuất trong nước. _ Thanh tra sử lí vi phạm kỉ luật về giá. c- Hình thành đầy đủ các thị trường cần thiết co việc th ương m ại hoá nền kinh tế như: thị trường vốn, thị trường lao động đưa thị trường này vào hoạt động. Mô hình thị trường vốn ở VN phải là mô hoình đặc thù có sự kết hợp các yếu tố các loại hình thị trường vốn “mở” và “đóng” nhà nước ơphải ban hành các chính sách, biện pháp cơ chế tổchức và trực tiếp quản li thị trưpờng chứng khoán. Những điều kiện cơ bản trực tiếp cho hình thành th ị trường vốn VN hiện nay là: _ Thực hiện chính sách lãi suất tín dụng theo cơ ch ế thị trường, lãi xuất ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản quy định giá cả của các chứng khoán. _ Đa dạng hoá công cụ hoạt động trên th ị trường tài chính nh ư c ổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu. _ Đa dạng hoá mô hình tổ chức tín dụng hoạt động đa năng và c ạnh trang theo cơ chế thị trường. _ Tạo lập môi trường đầu tư chắc chắn. _ Tạo lập lòng tin dân chúng vào hệ thống tài chính trong nước. _ Nhà nước phải có quan điểm rõ ràng nhất quán về chế độ sở hữu. _ Chính sách hạ tầng thông tin liên lạc tốt. _ Môi trường pháp lý đầy đủ đồng bộ. _ Chính sách vốn nói chung thị trường vốn nói riêng ph ải tiến hành đồng bộ với chính sách khác và thị trường khác. _ Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ trình độ, am hiểu nghiệp vụ trên th ị trường vốn. d- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tự do hoá ngoại thương áp dụng chính sách tự do buôn bán bảo vệ mậu dịch ôn hào. Quản ly tốt việc nhập kh ẩu. Tham gia vào các th ị tr ường mới(hiện nay nước ta đang trong quá trình đàm phán ra nhập WTO) 2- Đa dạng hoá chế độ sở hữu theo xu hướng phat tri ển doanh nghiệp tư nhân, đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp cơ chế thị trường. 3- Tăng cường khẳ năng kiểm kê kiểm soát của nhà nước đối với sự hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước không han chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp nhưng mặt khác tăng cường công tác kiểm kê kiểm soát đảm bảo môi trường kinh 14
  17. Tiểu luận: Triết học doanh luôn trong sạch và răng nguồn thu từ thuế cho ngân sách. Nhà nước cần phải: _ Tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp tự do kinh doanh. _Thành lập công ty kiểm toán tư nhân và nhà nước đặt dưới sự qu ản lý và chỉ đạo nội vụ của bộ tư pháp. _ Thực hiện chế độ nghiêm ngặt đăng kí hệ thống kế toán. 4- Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hoá nhà nước. Bộ máy quản lý hành chính nước ta còn khá cồng kềnh chồng chéo. Tệ quan liêu tham nhũng còn là vấn đề cấp bách. Chúng ta ph ải rà soát lo ại bỏ những quy định, phương thức tổ chức cũ, đảm bảo sự quản lý hiệu quả, không chồng chéo. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhà nước đảm bảo người quản lý đủ trình độ, chuyên môn, nhận thức bản lĩnh chính trị. Đưa hệ thống tin học vào quản lý đảm bảo sự khách quan khoa học, ti ết kiệm thời gian. 5- Đối với công tác kế hoạch hoá theo xu hướng kế hoạch hoá định hướng đồng thời đổi mới hệ thống mục tiêu định hướng. 6- Đổi mới hệ thống thông tin kiểm tra theo yêu cầu cơ ch ế th ị trường. Để phù hợp với cơ chế mới và làm đúng chức năng, mô tả thực trạng thị trường hàng, dịch vụ dự báo xu hưóng báo động giữa cung và cầugiá c ả và và các trạng thái của sản lượng việc làm, giá cả ph ải căn c ứ vào h ệ thống mục tiêu quản lý theo cơ chế mới, hệ thống ch ỉ tiêu kế hoạch hoá định hướng theo cơ chế mới cải tạo kênh thị trường vào hệ hệ thống chỉ tiêu thị trường kinh tế quản ly cho phù hợp với việc điều hành quản lý kinh tế theo cơ chế mới. 7- Đổi mới công thức sử dụng các chính sách kinh tế theo yêu cầu kinh tế thị trường, tạo cơ chế phù hợp với chính sách, ổn định kinh tế vĩ mô. 8-Đổi mới hệ thống pháp chế theo định hướng dân chủ hoá nền kinh tế. 9- Hoàn thiện đổi mới quản lý nhà nước về tiền t ệ tín d ụng ngân hàng. 10-Ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. 11- Đổi mới chế độ tiền lương. 12- Tăng cường phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thực hiện được mục tiêu ổn định hình thái kinh tế mà Đảng đề ra là làm cho dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, đ ất nước chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc củng cố, hoàn thi ện 15
  18. Tiểu luận: Triết học quan hệ sản xuất, chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lượng sản xuất, vì không có lực lượng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì không th ể nói đến một nền kinh tế vững mạnh. Mà muốn có năng suất lao động cao thì không ch ỉ dựa vào nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp đi lên đổi mới công nghệ ngày càng hiện đại. Nói cách khác là Nhà nước ta đã tiến hành theo hiện đại hoá. Đó là bước đi t ất y ếu c ủa m ột qu ốc gia mu ốn đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu th ế chung của lịch sử. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của hình thái kinh tế xã hội đưa đất nước ta vượt qua một chặng đường dài đi lên m ột xã h ội hoàn thiện. Đó là sự đi lên ngày càng cao của các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Nhận định được những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế. Việt Nam, Đảng ta đã xác định tư tưởng nhận th ức một cách đúng đắn hơn và đã tạo ra được vai trò của nó trong việc vận dụng hình thái kinh tế xã hội thông qua các vấn đề sau: 1.Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới. Ngày nay không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh t ế phù h ợp v ới s ự đổi mới cơ bản về hình thái kinh tế và tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra sự cân đối hài hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh. Đổi mới cả tư duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi m ới mà Đảng đã lựa chọn là đúng đắn, con đường đó là công nghiệp hoá - hi ện đ ại hoá với việc hình thành và chuyển dịch kinh tế. * Phương hướng cụ thể. 16
  19. Tiểu luận: Triết học Giải quyết là chuyển đổi cơ cấu “công - nông nghiệp và dịch v ụ” phù hợp với xu hướng “mở” của nền kinh tế. Vấn đề này được giải quy ết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lý trong các ngành kinh tế và điều chỉnh hợp lý với cơ cấu đầu tư. Hướng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh, tỉ lệ sản lượng chiếm phần lớn trong GDP... Tỉ trọng giá trị sản l ượng nông nghiệp giảm dần ( nhưng lượng tuyệt đối tăng hàng năm). + Nông nghiệp (kể cả lâm ngư nghiệp): trong một số năm trước mắt vẫn được coi là mặt trận hàng đầu. Nhà nước có nh ững chính sách khuy ến khích đầu tư vốn khoa học công nghệ nhằm phát huy th ế mạnh ti ềm năng của các vùng, hình thành những vùng chuyên canh... tạo cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lí đa dạng phù hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta . + Công nghiệp: Đã hình thành một số ngành công nghệ hiện đại có hàm lượng khoa học - công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đề cần phảI đạt được đó là: điện tử tin học, công nghiệp sinh học, vật liệu mới và cơ khí chính xác. Đa dạng hoá các ngành thuộc kết cấu hạ tầng đi trước một bước gồm năng lượng (Điện than, dầu khí) giao thông vận tải. Từ nay đến năm 2010 Nhà nước ta phát triển tiếp một s ố ngành sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu đi đôi với việc hình thành m ột s ố công nghi ệp tư liệu cần thiết. + Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ sản: đã được chú trọng nh ằm nâng cao giá trị của các mặt hàng lương thực thực phẩm nhằm thu hút khách hàng trên thị trường quốc tế. + Dịch vụ: Đối với ta hiện nay phải hết sức coi trọng và phát huy th ế mạnh của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịch vụ có thu ngo ại t ệ m ạnh 17
  20. Tiểu luận: Triết học nên Nhà nước ta đã nâng cao chất lượng hoạt động của các Ngân hàng trên toàn quốc. Nâng cao năng lực và trình độ hiện đaị và các ngành dịch vụ kỹ thuật, ngân hàng, bưu chính viễn thông. Các dịch vụ về hàng hải và hàng không có triển vọng to lớn, chúng ta chú trọng phát triển các dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận t ải bi ển quá cảnh. Ngoài ra vấn đề phân công lại lao động xã hội và tranh thủ vốn đầu tư Nhà nước cũng như vấn đề giải quyết sớm để phát triển kinh tế. 2.Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Nước ta hiện nay là một Nhà nước với 80% dân cư đang sinh s ống bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ ph ận người nghèo. Vì vậy, phát triển hình thái kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghi ệp không th ể tự mình thay đổi, đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật công ngh ệ không có kh ả năng tăng trưởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ . Chỉ có như vậy sẽ xoá vỡ được trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân. Phần trên đã cho ta thấy Đảng và Nhà nước ta đã làm đ ược nh ững gì mà thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất nông nghiệp được phát triển rõ rệt. Hơn nữa theo kinh nghiệm của các nước Châu á - Thái Bình Dương sự phát triển công nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu được đưa vào nền tảng của nông nghiệp. Công nghiệp hoá phải tạo cơ sở cho công nghiệp nông thôn phát triển. Nhà nước đã khuyến khích cơ sở công nghiệp nông thôn thu hút công nghiệp chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Chính 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2