intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VĐ 6.QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

Chia sẻ: Quach Meo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

150
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Khái niệm Quyền SHCN là các quyền hợp pháp của con người đối với các đối tượng mang tính CN (sáng chế, giải pháp hữu ích…) hoặc những dấu hiệu phân biệt mang tính thương mại do trí tuệ con người tạo ra và được nhà nước bảo hộ trong một thời gian nhất định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VĐ 6.QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  1. VĐ 6. QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG. I. Quyền sở hữu CN: 1. Khái niệm Quyền SHCN là các quyền hợp pháp của con người đối với các đối tượng mang tính CN (sáng ch ế, gi ải pháp hữu ích…) hoặc những dấu hiệu phân biệt mang tính thương m ại do trí tu ệ con ng ười t ạo ra và đ ược nhà nước bảo hộ trong một thời gian nhất định. 2. Đặc điểm: - Quyền SHCN mang tính lãnh thổ tuyệt đối hơn so với quyền tác giả. Thể hiện: + Quyền SHCN chỉ phát sinh khi được cơ quan có thẩm quyền c ủa nhà n ước c ấp văn b ằng b ảo h ộ (tr ừ t/h ngoại lệ như bí mật kinh doanh…) + Văn bẳng bảo hộ chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ mà nhà nước đó cấp. 3. Phân biệt quyền tác giả với quyền SHCN : (mọi ng tham khảo nhé, vì tớ phân biệt dựa trên giá trình luật sở hữu trí tuệ đấy) Quyền tác giả Quyền SHCN Đối Các tác phẩm văn học, nghệ Các tài sản trí tuệ, luôn gắn liền với ho ạt tượng thuật, khoa học. động sx k.doanh  mang tính hữu ích hay khả năng ứng dụng cao Phạm Chủ yếu đc áp dụng trg các hoạt Sử dụng trg các hoạt động sản xuất, kinh vi áp dụng động giải trí, tinh thần doanh thương mại Đc bảo hộ ko phụ thuộc vào giá Phải đáp ứng những tiêu chuẩn bảo hộ ĐK đc bảo hộ trị nội dung và giá trị nghệ thuật nhất định (phải có tính mới, tính sáng tạo…) Rõ ràng và tuyệt đối Mang tính tuyệt đối hơn Tính lãnh thổ Hành vi tạo ra tác phẩm của tác Đc xác định dựa trên quyết định của cqnn Hình thức xác lập giả, ko phụ thuộc vào thể thức, thủ tục có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng quyền sở hữu nào bảo hộ cho chủ sỏ hữu các đối tượng đó Thời Dài hơn ( do thời gian tồn tại Ngắn hơn, vì các đối tượng của QSHCN là hạn bảo hộ của một tác phẩm là rất dài nên cần bảo các yếu tố khoa học kỹ thuật nếu thời hạn dài sẽ hộ thời gian dài để đảm bảo hơn quyền dẫn đến độc quyền công nghệ đó. Ngoài ra còn lợi của tác giả). ảnh hưởng đến giá cả và lợi ích công chúng. Bên cạnh đó, các khoa học công nghệ thường có th ời gian tồn tại ngắn do khoa học kỹ thuật luôn có sự sáng tạo, phát triển mới hơn nên nếu vẫn cứ bảo hộ sẽ ko phù hợp với tương lai. Quyền tác giả ko dc bảo hộ một Mang tính tuyệt đối hơn, chỉ đc sử dụng khi cách tuyệt đối, cá nhân tổ chức khác đc sự đồng ý và chỉ đc sử dụng trg những t/h vẫn có quyền sử dụng các tác phẩm nêu PLQĐ vì mục đích đáp ứng nhu cầu quốc phòng an việc sử dụng ko nhằm mục đích kinh ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã doanh… hội. 1
  2. II. Phương thức để bảo hộ quốc tế quyền sở hữu CN: Bảo hộ thông qua ĐƯQT đa phương. - Bảo hộ thông qua ĐƯQT song phương. - Bảo hộ thông qua việc các quốc gia cùng chấp nhận nguyên tắc có đi có lại. - 1. Công ước Pari 1883: Là một trong những công ước quốc tế đa phương quan trọng về SHCN. C Ư đ ược ký k ết ngày 20/3/1983 với sự tham gia của 11 nước, đến ngày 19/5/2005 số lượng thành viên là 169. VN tham gia năm 1981 (có tài liệu ghi là năm 1949) * Mục đích: Xây dựng các đkiện có lợi cho việc cấp văn bằn bảo h ộ cho ch ủ s ở h ữu CN là công dân, pháp nhân c ủa nước này ở nước khác thuộc thành viên công ước trên cơ sở tôn trọng luật SHTT của nước thành viên. * Ý nghĩa: Công ước mang tính nền tảng cho sự ra đời của các điều ước quốc tế đi ều ch ỉnh vi ệc b ảo h ộ t ừng đ ối tượng riêng biệt (như thoả ước Madrid về đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, Công ước Lahay v ề đăng ký ki ểu dáng công nghiệp, Hiệp ước hợp tác trong lĩnh vực cung cấp văn bằng b ảo h ộ sáng ch ế… đ ều đ ược ký k ết trong khuôn khổ của công ước Paris). * Đối tượng quyền SHCN: Các đối tượng sở hữu công nghiệp được công ước bảo hộ theo công ước Pari đc hiểu theo 2 nghĩa: - Nghĩa rộng: QSHCN ko chỉ áp dụng cho CN và TM mà còn áp d ụng cho c ả ngành san xu ất nông nghiệp, CN khai thác và tất cả các sản phẩm chế bi ến hoặc sản ph ẩm t ự nhiên nh ư r ượu, ngũ c ốc, thu ốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, nước khoảng. - Nghĩa hẹp: QSHCN bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, ki ểu dáng công nghi ệp, nhãn hi ệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xu ất xứ hàng hóa, quy ền ch ống c ạnh tranh lành mạnh. * Nguyên tắc bảo hộ: - Nguyên tắc “đãi ngộ như công dân” là một trong những nguyên tắc c ơ bản mà Công ước áp d ụng trong việc điều chỉnh các quan hệ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Theo đó, khi tham gia Công ước công dân của bất kỳ các thành viên nào của công ước cũng đều được h ưởng sự bảo h ộ quy ền s ở h ữu công nghi ệp gi ống như công dân của nước sở tại. Ngay cả những công dân c ủa các qu ốc gia không ph ải là thành viên c ủa công ước Paris hay là những doanh nghiệp thực sự quan trọng ở đó, thì cũng nhận được sự bảo hộ của công ước theo nguyên tắc này. - Nguyên tắc “quyền ưu tiên“: Một người nộp đơn yêu c ầu b ảo h ộ quyền s ở h ữu công nghi ệp n ộp đ ơn đầu tiên của mình ở một nước thành viên c ủa công ước thì trong th ời hạn nh ất đ ịnh sau ngày n ộp đ ơn đ ầu tiên (12 tháng đối với sáng chế và giải pháp hữu ích, 6 tháng đối với kiểu dáng công nghi ệp và nhãn hi ệu hàng hoá), người đó có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ ở bất kỳ nước thành viên nào và những đơn n ộp sau sẽ đ ược tính cùng ngày nộp đơn của đơn đầu tiên. Tuy nhiên, để dược hưởng quyền ưu tiên, người n ộp đ ơn ph ải ghi rõ ngày nộp đơn, nước nhận đơn thứ nhất, các nước thành viên có thể yêu c ầu người n ộp đ ơn ph ải n ộp các b ản sao mô tả bản vẽ của đơn thứ nhất để làm bằng chứng cho việc hưởng quyền ưu tiên của mình. 2
  3. - Bên cạnh đó, Công ước PARIS còn quy định c ả quyền ưu tiên v ề tri ển lãm: Các sáng ch ế, gi ải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá có khả năng đ ược b ảo h ộ t ạm th ời t ại các cu ộc tri ển lãm quốc tế chính thức hoặc các cuộc triển lãm được công nhận là chính th ức t ổ ch ức t ại m ột trong s ố các n ước thành viên. Điều đó cho phép một đối tượng sở hữu công nghi ệp tham gia tri ển lãm t ại h ội ch ợ thì đ ược l ấy ́ ngày bắt đầu trưng bày hàng hóa tại triểm lãm làm ngày được hưởng quyền ưu tiên v ới th ời h ạn không quá 6 tháng. * Quy định tiêu chuẩn bảo hộ, đkiện đăng ký và chuyển giao quy ền s ử d ụng đ ối v ới các đ ối t ượng của quyền SHCN: Để nâng cao hiệu quả bảo hộ, Công ước Paris đã có những quyết đ ịnh đi ều ch ỉnh vi ệc b ảo h ộ các đ ối tượng sở hữu công nghiệp một cách cơ bản nhất. - Đối với patent quy định về vấn đề nhập khẩu đối tượng, quyền đ ưa ra các bi ện pháp pháp lý quy đ ịnh việc cấp Licence không tự nguyện nhằm ngăn chặn việc lạm dụng việc độc quyền của các nước thành viên. - Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ tại tất cả các nước thành viên c ủa Liên hi ệp và s ẽ không th ể b ị đình chỉ trong bất kỳ hoàn cảnh nào cho dù có vì lý do không s ử d ụng ho ặc vì lý do nh ập kh ẩu các đ ối t ượng tương tự với các đối tượng đang được bảo hộ. - Các quy định trong việc đăng ký, chuyển giao, bảo h ộ ở các n ước thành viên, v ề nh ững công c ụ b ảo vệ và quyền yêu cầu toà án xét xử đối với các lo ại nhãn hiệu (nhãn hi ệu hàng hoá, nhãn hi ệu d ịch v ụ, nhãn hiệu tập thể,…) cùng với các loại đối tượng khác. * quy định về vấn đề hiệu lực: Ngoài việc quy định một số điều khoản bắt buộc mà các n ước thành viên đểu ph ải tuân th ủ, v ới nguyên tắc tôn trọng sự độc lập của pháp luật các quốc gia thành viên về lĩnh v ực b ảo h ộ s ở h ữu công nghi ệp, công ước Paris cho phép các nước thành viên được quyền xây d ựng và áp d ụng pháp lu ật s ở h ữu công nghi ệp c ủa mình, cũng như ký kết những Hiệp ước với nhau về sở hữu công nghi ệp nh ưng không đ ược trái v ới các đi ều khoản trong công ước Paris. 2. Chú ý: Quyền ưu tiên theo CƯ Pari, VD: * Khái niệm Quyền ưu tiên là quyền của nqười nộp đơn trên cơ sở một đơn hợp lệ lần đầu tiên đã được n ộp t ại một quốc gia khác là thành viên điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên (sau đây gọi là qu ốc gia thành viên), trong một thời hạn nhất định người n ộp đơn có th ể n ộp đ ơn yêu c ầu b ảo h ộ đ ối t ượng s ở h ữu trí tu ệ đó tại một quốc gia thành viên khác và đơn nộp sau đó được coi như nộp cùng ngày v ới đ ơn n ộp đ ầu tiên. Nói cách khác, những đơn nộp sau sẽ có quyền ưu tiên đối với các đơn có th ể đã đ ược người khác n ộp trong khoảng thời gian ưu tiên nói trên chi chính đối tượng sở hữu trí tuệ đó. Quyền ưu tiên là một nội dung quan trọng của Công ước Pari và có nghĩa là trên c ơ s ở đ ơn yêu c ầu thông thường đầu tiên được gởi đến quốc gia thành viên Công ước, người yêu c ầu có th ể yêu c ầu b ảo v ệ t ại bất cứ quốc gia thành viên Công ước nào (12 tháng đ ối v ới sáng ch ế và gi ải pháp h ữu ích; 6 tháng đ ối v ới ki ểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu); những đơn yêu c ầu muộn hơn sẽ đ ược xem như đ ược g ởi cùng ngày v ới đ ơn yêu cầu đầu tiên. Tức là những đơn yêu cầu muộn hơn này sẽ được ưu tiên (như vậy gọi là -quyền ưu tiên") so với các đơn yêu cầu khác về cùng một sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu ho ặc ki ểu dáng công nghi ệp do những người khác gởi đến trong thời hạn nói trên. Như vậy, một người không c ần ph ải g ởi đ ơn yêu c ầu cùng 3
  4. một lúc đến nhiều nước mà có 6 tháng hoặc 12 tháng tùy thuộc vào ý muốn của mình đ ể quyết đ ịnh nh ững nước mà người đó muốn có sự bảo vệ và chuẩn bị c ẩn th ận những b ước c ần thi ết ph ải ti ến hành đ ể đ ảm b ảo cho yêu cầu bảo vệ. Ví dụ: Ngày 02/02/2004 một công dân Việt Nam nộp đơn đăng ký bảo hộ m ột KDCN là X' t ại C ục s ở hữu trí tuệ Việt Nam. Ngày 02/05/2004 một công dân Pháp cũng n ộp đ ơn đăng ký chính đ ối t ượng X' đó t ại c ơ quan sở hữu trí tuệ của Pháp. Ngày 05/05/2004 công dân Việt Nam đó mới nộp đơn đăng ký bảo h ộ đ ối t ượng này tại Pháp. Theo nguyên tắc nộp đơn đầu tiên thì đơn của công dân Pháp n ộp ở Pháp s ẽ h ợp l ệ (vì đ ơn n ộp sớm hơn tại Pháp). Tuy nhiên trong trường hợp này công dân Vi ệt Nam có th ể xin h ưởng quy ền ưu tiên trên c ơ sở đơn đơn đã nộp sớm hơn tại Việt Nam (nộp ngày 02/02/2004). Do đó đơn của công dân Vi ệt Nam n ộp ở sẽ được Pháp tính là ngày 02/02/2004. * Ý nghĩa của quyền ưu tiên: + Việc quy định quyền ưu tiên mang lại lợi ích thiết thực cho người n ộp đ ơn khi đ ơn này mu ốn đ ạt được sự bảo hộ của nhiều quốc gia khác nhau, họ không phải nộp đồng thời tất cả các đ ơn t ại n ước xu ất x ứ và các nước khác nhau mà có thời hạn nhất định để xem xét l ựa ch ọn vi ệc n ộp đ ơn yêu c ầu b ảo h ộ t ại qu ốc gia nào thiết thực nhất vì các đơn nộp sau này sẽ có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên. + Nó ngăn chặn hữu hiệu người khác lợi dụng đăng ký đối tượng đó tại các qu ốc gia khác khi ng ười nộp đơn chưa kịp làm việc này. + Tránh được tình trạng người nộp đơn phải nộp nhiều đơn khác nhau tại một thời điểm. * Nội dung của quyền ưu tiên. - Các đối tượng sở hữu trí tuệ được hưởng quyền ưu tiên Theo quy định của công ước Paris bao gồm: Sáng chế, Mẫu hữu ích (còn gọi là Giải pháp hữu ích), KDCN, Nhãn hiệu - Quyền ưu tiên có này không được giành cho các đối tượng của quyền tác gi ả và quy ền liên quan vì: Theo quy định chung của hầu hết các hệ thống pháp luật trên th ế gi ới, các đ ối t ượng b ảo h ộ c ủa quy ền tác giả (gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học) và quyền liên quan (cu ộc bi ểu di ễn, b ản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đ ược mã hóa) đ ược b ảo h ộ t ừ th ời đi ểm chúng được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định mà không cần đăng ký bảo h ộ, không ph ụ thu ộc vào việc có đăng ký đối tượng đó hay không nên vi ệc quy đ ịnh quyền yêu tiên trong vi ệc đăng ký là không c ần thiết. - Cần xác định quyền ưu tiên trg SHCN vì: quyền Sở hữu đối với một số đối tượng sở hữu trí tuệ khác như Sáng chế, KDCN, Nhãn hiệu, Giống cây trồng mới ch ỉ phát sinh trên c ơ s ở vi ệc đăng ký đ ối t ượng này tại cơ quan Sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, do tính chất gi ới hạn của vi ệc đăng ký các đ ối t ượng này ch ỉ có hi ệu lực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nhất định nên c ần có m ột c ơ chế ghi nh ận quyền yêu tiên cho ng ười n ộp đơn trước tại một quốc gia khác. * Điều kiện để được hưởng quyền ưu tiên: Để được hưởng quyền ưu tiên người nộp đơn phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: 3ĐK - có đơn nộp sớm hơn tại một/các nước là thành viên c ủa đi ều ước qu ốc t ế có quy đ ịnh v ề quy ền ưu tiên; - Đơn xin hưởng quyền ưu tiên phải đề cập đến cùng một đối tượng như trong đơn đầu tiên; 4
  5. - Đối tượng hưởng quyền ưu tiên phải là Sáng chế, M ẫu h ữu ích, Ki ểu dáng công nghi ệp, Nhãn hi ệu. Tuy nhiên, trong Khoản E, Điều 4 Công ước Paris cũng có quy đ ịnh r ằng "(1) N ếu m ột đ ơn KDCN n ộp t ại m ột nước với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở một mẫu hữu ích, thời hạn h ưởng quyền ưu tiên s ẽ là th ời hạn cho KDCN (2) có thể cho phép n ộp một đơn m ẫu h ữu ích tại m ột n ước v ới yêu c ầu h ưởng quy ền yêu tiên trên cơ sở một đơn sáng chế và nguợc lại". Có thể xảy ra trường h ợp cùng m ột Gi ải pháp k ỹ thu ật nêu trong đơn xin bảo hộ tại nhiều quốc gia khác nhau nhưng mỗi nước có thể bảo h ộ các đ ối t ượng này theo c ơ ch ế khác nhau do tính tương tự giữa chúng, điều này phụ thuộc vào pháp lu ật c ủa m ỗi n ước. Đ ể kh ắc ph ục đi ều này, Công ước Paris đã dự liệu trường hợp người nộp đơn có thể hưởng quyền ưu tiên c ủa KDCN trên c ơ s ở một đơn yêu cầu bảo hộ một mẫu hữu ích nộp sớm hơn tại m ột qu ốc gia khác hay đ ơn sáng ch ế trên c ơ s ở mẫu hữu ích và ngược lại. Cùng với đó người nộp đơn được h ưởng quyền ưu tiên t ừ nhi ều đ ơn cũng nh ư t ừ một phần của đơn nộp trước "Nếu kết quả xét nghiệm khẳng định đ ơn sáng chế bao g ồm nhi ều sáng ch ế, người nộp đơn có thể tách đơn thành một số lượng nhất định các đ ơn riêng và gi ữ ngày n ộp đ ơn ban đ ầu là ngày nộp đơn của mỗi đơn đó và giữ nguyên quyền ưu tiên n ếu có...ng ười n ộp đ ơn cũng có th ể t ự mình ch ủ động tách đơn sáng chế và giữ nguyên ngày n ộp đơn ban đ ầu c ủa m ỗi đ ơn m ới tách và gi ữ nguyên quy ền ưu tiên. nếu có". (Điểm G, Điều 4, Công ước Paris). * Thời hạn hưởng quyền ưu tiên và các trường hợp không được hưởng quyền ưu tiên . - Đối với từng đối tượng khác nhau, thời hạn để người nộp đơn hưởng quyền ưu tiên cũng khác nhau. + Thời hạn hưởng quyền ưu tiên đối với Sáng chế và Mẫu hữu ích là 12 tháng, k ể t ừ ngày n ộp đ ơn đầu tiên + đối với KDCN và Nhãn hiệu thì thời hạn này là 06 tháng, k ể t ừ ngày n ộp đ ơn đ ầu tiên, ngày n ộp đ ơn đầu tiên không tính vào thời hạn. Những quy định này không chỉ áp dụng trong phạm vi đăng ký vào m ột quốc gia mà c ả khi đăng ký qu ốc tế, các đơn này vẫn được hưởng quyền này. Điều này giúp cho người n ộp đ ơn ch ỉ phải n ộp l ệ phí xin h ưởng quyền yêu tiên ở một cơ quan quốc tế duy nhất thay vì phải n ộp l ệ phí đó ở tất c ả các qu ốc gia đăng ký có yêu cầu xin hưởng quyền ưu tiên và mức lệ phí cũng sẽ tiết kiệm hơn. - T/h ko đc hưởng quyền ưu tiên: "...Nếu tại thời điểm nộp đơn sau, đơn nộp trước nói trên đã được rút bỏ, không đ ược xem xét ti ếp hoặc bị từ chối nhưng chưa đưa ra xét nghiệm công chúng và không để l ại bất c ứ quyền nào ch ưa gi ải quy ết, và nếu chưa phải là cơ sở để hưởng quyền yêu tiên. Lúc đó, đ ơn n ộp tr ước s ẽ không đ ược dùng làm c ơ s ở đ ể hưởng quyền ưu tiên" (Điểm 4, Khoản C, Công ước Paris). Quy định này nhằm hạn chế những người nộp đơn trước lợi dụng điều này để xin hưởng  quyền ưu tiên một cách không hợp lý khi đơn đã rút bỏ hoặc bị từ chối chính thức.. * Quy định về Quyền ưu tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam (tham kh ảo thui, ko c ần h ọc đâu, hihi   Tại Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Nghị định 63/NĐ - CP của Chính phủ quy định chi tiết về Sở hữu công nghiệp, Thông tư 29/2003/TT-BKHCN và Thông t ư 30/2003/TT-BKHCN của Bộ khoa học Công nghệ ... đã có ghi nhận quyền ưu tiên đối với ng ười n ộp đ ơn. Theo quy đ ịnh trong Luật Sở hữu trí tuệ thì đối tượng sở hữu trí tuệ được hưởng quyền ưu tiên gồm có: Sáng chế, KDCN, Nhãn 5
  6. hiệu (Điều 91) và Giống cây trồng mới (Điều 167). Để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: (i) Có một đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam ho ặc t ại n ước n ước là thành viên đi ều ước qu ốc tế mà việt nam là thành viên hoặc nước có thoả thuận áp dụng quy đ ịnh nh ư vậy đ ối v ới Vi ệt Nam. (ii) (ii) Người yêu cầu hưởng quyền ưu tiên là công dân Việt Nam hoặc công dân c ủa n ước khác t ại đi ểm (i) trên đây hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại các n ước quy đ ịnh t ại đi ểm (i) trên đây; (iii) (iii) Đơn xin hưởng quyền ưu tiên phải đề cập đến cùng một đối t ượng nh ư trong đ ơn đ ầu tiên (iv) (iv) Đơn xin hưởng quyền ưu tiên phải nộp trong thời hạn được hưởng quyền ưu tiên và các giấy tờ tài liệu và lệ phí hưởng quyền ưu tiên. Trước đây, trong Nghị định 63/CP chúng ta còn quy định: "Người nộp đơn...có thể yêu cầu h ưởng quyền ưu tiên trên cơ sở một đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ với cùng một đối tượng được nộp s ớm hơn tại một nước khác hoặc trên cơ sở trưng bày đối tượng nêu trên tại một triển lãm qu ốc t ế chính th ức..." (Điều 17). Ngày trưng bày đối tượng tại triển lãm được coi như là ngày nộp đơn đầu tiên. Quy đ ịnh này nhằm bảo vệ việc sao chép nhất là đối với Sáng chế, KDCN khi chúng được giới thiệu công khai t ới công chúng. Tuy nhiên trong Luật sở hữu trí tuệ, quy định về việc hưởng quyền yêu tiên trên c ơ s ở tr ưng bày tại triển lãm đã được loại bỏ. Về mặt thực tế, quyền ưu tiên là m ột lợi th ế không th ể ph ủ nh ận c ủa nh ững người đã có đơn nộp sớm hơn, nhưng nó sẽ đồng nghĩa với việc người nộp đơn s ẽ s ớm ph ải b ộc l ộ n ội dung đơn của mình (vì thời hạn nộp đơn sau tính từ ngày n ộp đ ơn đ ầu tiên) d ẫn đ ến vi ệc các đ ối th ủ c ạnh tranh có thể dễ dàng tiếp cận đến đối tượng. Vì vậy, Khoản 6, Điều 17 NĐ 63/ ND - CP có quy đ ịnh: "Người nộp đơn có thể rút yêu cầu quyền yêu tiên để trì hoãn việc công bố đơn cấp Văn bằng bảo hộ". Nếu so sánh các quy định của pháp luật của nước ta với các điều ước quốc tế trong lĩnh vực này ta thấy: về cơ bản các quy định của pháp luật Việt Nam là phù hợp với luật quốc tế nhưng vẫn còn một số những vấn đề mà chúng ta chưa quy định thật cụ thể như: việc xin hưởng quyền ưu tiên trong tr ường h ợp tách đ ơn, nhập đơn, quyền ưu tiên từ nhiều đơn hay các trường hợp không được hưởng quyền ưu tiên...chưa thật cụ th ể và rõ ràng. Vì vậy, khi ban hành văn bản dưới luật hướng dẫn Bộ luật dân s ự cũng nh ư Lu ật s ở h ữu trí tu ệ mới được thông qua, chúng ta cần quy định cụ thể và chi tiết hoá những vấn đề này./ . 3. Thỏa ước Madrid về đăng kí quốc tế nhãn hiệu hàng hóa năm 1891: * Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid có sự khác nhau: - Nghị định thư cho phéo đăng ký quốc gia dựa trên đơn quốc gia chứ ko chỉ dựa trên việc đ.ký quốc gia. - Nghị định thư quy định thời hạn 18 tháng thay cho thời hạn 1 năm dành cho các bên tham gia để từ chối bảo hộ. - Nghị định thư Madrid là một hiệp định về thủ tục lập hồ sơ chứ không phải là hiệp định điều chỉnh về mặt nội dung. Nghị định thư giúp những người sở hữu nhãn hiệu - các cá nhân và doanh nghi ệp - b ảo v ệ đ ược nhãn hiệu của họ một cách hiệu quả cùng một lúc ở nhiều quốc gia thông qua việc lập hồ sơ xin c ấp bằng phát minh sáng chế tới một cơ quan duy nhất với m ột ngôn ngữ, m ột kho ản chi phí và m ột lo ại ti ền t ệ. H ơn nữa, không cần phải lập hồ sơ qua trung gian. Đơn xin cấp bằng phát minh, sáng ch ế có th ể đ ược l ập b ằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc Tây Ban Nha.  VN đã tham gia thỏa ước nhưng chưa tham gia nghị định thư. 6
  7. * Mục đích: Tạo đkiện thuận lợi cho việc đký nhãn hiệu hàng hóa tại các nc thành viên. * Nội dung: - Nộp đơn đăng ký quốc tế: + Việc bảo hộ quốc tế đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất phát từ yêu c ầu bảo h ộ c ủa ch ủ nhãn hi ệu hàng hóa thông qua việc nộp đơn yêu cầu bảo hộ, đơn này gọi là “đơn đký quốc tế”. + Đơn đc nộp bởi 1 thể nhân hoặc pháp nhân có sở kinh doanh hoặc c ư trú t ại m ột n ước tham gia th ỏa ước. + trg đơn quốc tế phải xác định một hoặc nhiều nước nơi nhãn hi ệu đc bảo h ộ. Nước đc ch ỉ đ ịnh trg đơn và nước xuất xử đều là thành viên của TƯ. + Đơn quốc tế đc nộp tới văn phòng quốc tế c ủa tổ chức SHTT th ế gi ới thông qua có quan trung gian là cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ. Kèm theo đơn là lệ phí: lệ phí đký, lệ phí quốc gia. - Hiệu lực của đơn đăng ký: + Đăng ký tại văn phòng quốc tế có hiệu lực trg vòng 20 năm k ể t ừ ngày đăng ký và có quy ền gia h ạn thêm 20 năm kể từ ngày hết hạn thời hạn trước đó. + Ngày đăng ký quốc tế là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế tại n ước xuất xứ nếu văn phòng qu ốc t ế nhận đc đơn đó trg vòng 2 tháng kể từ ngày nhận đc đơn. + Kể từ ngày đăng ký quốc tế thực hiện tại văn phòng quốc tế việc bảo h ộ đ ối v ới nhãn hi ệu hàng hóa tại tất cả các nước thành viên được thực hiện như đối với nhãn hiệu đc nộp trực tiếp tại nước đó. - Từ chối bảo hộ: Tất cả các nước thành viên của TƯ được chỉ định trg đơn quốc tế có quyền t ừ ch ối bảo hộ trên phạm vi lãnh thổ nước mình. 4. Hiệp định hợp tác về bằng phát minh sáng chế (PCT) Hiệp định PTC của WIPO đã được ký kết tại Washington, D.C. năm 1970 và có hi ệu l ực năm 1978. Hiệp định đã được sửa đổi năm 1979, 1984, 2001 và 2004. Tính đến ngày 15/9/2005 đã có 128 bên tham gia ký kết PCT. Nhờ đơn giản hóa quá trình lập hồ sơ đăng ký bằng phát minh sáng chế nên PCT đã giúp những nhà phát minh được bảo hộ bằng phát minh của họ trên toàn thế gi ới. Hiệp định này cũng khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và các cá nhân tìm cách bảo hộ bằng phát minh sáng chế của họ ở nước ngoài. Theo hiệp định này, các công dân của một quốc gia tham gia ký kết chỉ c ần lập một h ồ sơ đăng ký c ấp bằng phát minh duy nhất - thường được gọi là hồ sơ “quốc tế” – và gửi t ới C ơ quan c ấp b ằng phát minh c ủa nước họ hoặc tới WIPO với tư cách là cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Nh ư v ậy, đ ơn xin c ấp b ằng phát minh sáng chế của họ sẽ tự động được gửi tới tất cả 127 quốc gia tham gia PCT. Hiệp định cho phép những người nộp đơn có thời gian dài h ơn – 30 tháng – đ ể cam k ết trang tr ải m ọi chi phí dịch thuật, lệ phí hồ sơ trong nước và thực thi ở tất cả m ọi quốc gia n ơi h ọ mu ốn đ ược b ảo h ộ. Nh ờ cho phép người nộp đơn có nhiều thời gian và thông tin h ơn đ ể đánh giá th ế m ạnh trong b ằng phát minh sáng chế tương lai của họ và quyết định kế hoạch tiếp thị c ủa mình, thời h ạn 30 tháng giúp các ứng viên l ựa ch ọn tốt hơn những quốc gia nơi họ muốn nộp hồ sơ. Đây là m ột b ước ti ến quan tr ọng so v ới th ời h ạn ưu tiên 12 tháng đã được quy định trong Công ước Paris đối với những người nộp đơn xin cấp bằng phát minh sáng chế. Trong khuôn khổ PCT, WIPO đã ấn hành “áp dụng tính qu ốc t ế” cùng v ới h ướng d ẫn v ề vi ệc công nhận phát minh sáng chế. Việc hướng dẫn như vậy có nghĩa là ti ến hành nghiên c ứu s ơ b ộ và/ho ặc ki ểm tra 7
  8. thông qua một “cơ quan quốc tế” - một trong 11 cơ quan cấp bằng phát minh sáng ch ế hi ện đáp ứng tiêu chu ẩn tối thiểu về nhân lực và các yêu cầu xử lý hồ sơ khác được WIPO ủy quyền. Vi ệc chỉ dẫn như vậy giúp người nộp đơn quyết định xem có nên tiếp tục n ộp hồ sơ xin cấp b ằng phát minh, sáng ch ế t ới các c ơ quan c ấp b ằng phát minh, sáng chế ở trong nước hay trong khu vực hay không. Các c ơ quan cấp b ằng phát minh cũng đ ược hưởng lợi từ quá trình chỉ dẫn này khi quyết định có nên c ấp b ằng phát minh sáng ch ế qu ốc gia hay khu v ực dựa theo hồ sơ đăng ký trong khuôn khổ của PCT hay không. Các công trình nghiên c ứu ở n ước ngoài đã xác định những văn bản liên quan cần thiết giúp các cơ quan cấp bằng phát minh, sáng chế đ ảm b ảo ngu ồn l ực trong quá trình điều tra và nâng cao chất lượng kiểm tra của họ. Các nước thành viên của hiệp ước PCT sẽ từ chối ko cấp văn bằng bảo hộ đối v ới sáng ch ế đ ược nêu trg đơn quốc tế khi: Việc bảo hộ sáng chế đó là trái với PL của nước thành viên đc yêu cầu bảo hộ - Việc bảo hộ sáng chế có ảnh hưởng tới an ninh quốc gia ho ặc các quyền l ợi kinh t ế c ủa - nước thành viên đc chỉ định. 5. Hiệp định TRIPS Hiệp định TRIPs của WTO (được ký kết năm 1994 và chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1995) đã ra đời nhằm giải quyết một cách toàn diện vấn đề bảo hộ quyền SHTT. Với Hi ệp đ ịnh này, l ần đ ầu tiên nh ững quy định về quyền SHTT được đưa vào hệ thống thương mại đa biên và người ta kỳ vọng rằng Hiệp định sẽ "góp phần thúc đẩy việc cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho c ả ng ười sáng t ạo và người sử dụng công nghệ cũng như lợi ích kinh tế - xã hội nói chung và đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ" (Điều 7, Hiệp định TRIPs). Tầm quan trọng của Hiệp định TRIPS được thể hiện ở ba điểm: Đây là hiệp định duy nhất đầu tiên thực sự mang tính qu ốc t ế đã đ ưa ra các chu ẩn m ực 1. tối thiểu về bảo hộ nhiều hình thức của sở hữu trí tuệ; Đây là hiệp định quốc tế đầu tiên về sở hữu trí tuệ có những quy định cụ th ể v ề trách 2. nhiệm dân sự, hình sự và bảo vệ biên giới; và Đây là hiệp định quốc tế đầu tiên về sở hữu trí tuệ được áp dụng để gi ải quyết tranh 3. chấp. Trên thực tế, TRIPS đặt nền tảng cho một hạ tầng c ơ sở v ững ch ắc và hi ện đ ại trong lĩnh v ực quyền sở hữu trí tuệ cho cộng đồng quốc tế. Ý nghĩa của hiệp định + Hiệp định TRIPS có vị thế độc nhất trong số các đi ều ước qu ốc t ế v ề IPR b ởi l ẽ vi ệc tr ở thành thành viên của WTO đồng nghĩa với việc tham gia “trọn gói” các hiệp ước. Nói cách khác, các qu ốc gia thành viên của WTO không được phép lựa chọn các hiệp ước mà phải tuân th ủ t ất c ả các hi ệp ước đa ph ương c ủa WTO, bao gồm cả TRIPS. + Các quy định mới điều chỉnh những vấn đề liên quan đến thương m ại c ủa quyền SHTT thông qua Hiệp định TRIPs đã trở thành một phương tiện giúp củng cố trật tự, cũng nh ư giải quyết tranh ch ấp m ột cách có hệ thống hơn trên phạm vi toàn cầu. + Hiệp định nêu ra các nguyên tắc và ấn định mức độ bảo hộ tối thi ểu mà m ỗi qu ốc gia thành viên ph ải bảo đảm cho quyền SHTT của các quốc gia thành viên khác. Trên c ơ s ở đó, Hi ệp đ ịnh t ạo ra s ự cân b ằng gi ữa lợi ích lâu dài và chi phí ngắn hạn đối với xã hội. - HĐ Trips là sự tổng hợp, kế thừa và phát triển của 2 CƯ Berne và Pari: 8
  9. + Bern chỉ bao gồm quyền tác giả, Pari chỉ gồm quyền SHCN. + Trip: bao gồm cả quyền tác giả + quyền SHCN + một số quyền khác ( VD thông tin bí m ật trg th ương mại, bảo hộ quyền phát song trên vệ tinh…) Mục đích: Quy định những điều kiện thuận lợi cho việc cấp văn bằng bảo hộ cho các công dân của các nước thành viên. * Nguyên tắc bảo hộ: - NT đối xử quốc gia: Mỗi thành viên phải dành cho công dân c ủa các n ước thành vieech khác s ự đ ối x ử không kém phần thuận lợi hơn so với sự đối xử c ủa thành viên đó v ới công dân c ủa mình trg vi ệc b ảo h ộ quyền SHTT. - NT đối xử tối huệ quốc: + Bất kỳ một sự thuận lợi, ưu đãi, đặc quyền hoặc miễn trừ nào đ ược m ột thành viên dành cho công dân bất kỳ nước nào khác thì lập tức và vô điều kiện phải đc dành cho công dân của tất cả các thành viên khác. + Bản chất của nguyên tắc MFN là cầm một nước thành viên phân bi ệt đ ối x ử gi ữa các thành viên khác ( bình đẳng giữa các bên thứ 3) trg việc bảo hộ quốc tế quyền SHTT. + NT MFN là nguyên tắc lần đầu tiên đc quy định trg TRIPS vì: TRIPS công nhận SHTT là tài sản tư nhân đc lưu thông trog th ương m ại và các qu ốc gia  trên thế giới phải có nghĩa vụ bảo hộ, mà để bảo hộ các qu ốc gia phải th ực s ự bình đ ẳng trong m ột sân chơi, do đó cần ghi nhận nguyên tắc MFN. * Đối tượng và tiêu chuẩn bảo hộ - Quyền tác giả: Điều 9.1 Hiệp định TRIPs quy định các thành viên WTO ph ải tuân th ủ Công ước Bern từ Điều 1 đến Điều 21 và Phụ lục kèm theo. Quyền tác gi ả đ ược bảo h ộ cho đ ến 50 năm sau khi tác gi ả qua đời. Hiệp định TRIPs quy định các chương trình máy tính và c ơ sở d ữ li ệu cũng đ ược b ảo v ệ nh ư các tác ph ẩm văn học theo đúng Công ước Bern. - Nhãn hiệu hàng hóa: Điều 15 Hiệp định TRIPs quy định mọi dấu hi ệu hoặc sự kết h ợp các d ấu hi ệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghi ệp v ới hàng hóa, d ịch v ụ c ủa m ột doanh nghi ệp khác đều có thể được bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Điều 16 c ủa Hi ệp đ ịnh quy đ ịnh các thành viên WTO ph ải tuân thủ Điều 6 bis của Công ước Paris liên quan đến bảo hộ nhãn hi ệu n ổi ti ếng. Các thành viên WTO có th ể quy định các điều kiện cấp phép và chuyển nhượng nhãn hiệu hàng hóa, trong đó không đ ược quy đ ịnh vi ệc cấp phép bắt buộc và chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa đã đăng ký có quy ền chuy ển nh ượng nhãn hi ệu hàng hóa đó có hoặc không kèm theo việc chuyển nhượng cơ sở kinh doanh mang nhãn hiệu hàng hóa đó. Th ời h ạn b ảo hộ một nhãn hiệu hàng hóa không dưới 7 năm và có thể được gia hạn với số lần không hạn chế. -Chỉ dẫn địa lý: là những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ một n ước, khu vực hay địa ph ương thu ộc nước đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định do xuất xứ địa lý quyết đ ịnh (Đi ều 22). Các thành viên WTO phải quy định những biện pháp để các bên liên quan ngăn chặn vi ệc mô tả gây nh ầm l ẫn cho công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hóa hoặc tạo thành "hành vi cạnh tranh không lành m ạnh" theo đi ều 10 bis Công ước Paris. - Bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp: Điều 25 Hiệp định TRIPs quy định các thành viên WTO phải bảo hộ những kiểu dáng công nghiệp được sáng tạo một cách độc lập, có tính m ới ho ặc tính sáng t ạo ít nh ất trong vòng 10 năm. Chủ sở hữu các bản vẽ được bảo hộ có quyền ngăn cấm việc sản xuất, bán ho ặc nh ập kh ẩu các 9
  10. sản phẩm mang hoặc có chứa hình vẽ giống với hình vẽ đã đ ược bảo h ộ. Hi ệp đ ịnh TRIPs cho phép các thành viên tùy ý quyết định bảo hộ kiểu dáng hàng dệt bằng kiểu dáng công nghiệp hoặc bằng quyền tác giả. - Bằng sáng chế: Hiệp định quy định các sáng chế có thể được bảo hộ thông qua bằng sáng ch ế trong vòng ít nhất 20 năm. Trong hầu hết các lĩnh v ực công ngh ệ, c ả s ản ph ẩm l ẫn ph ương th ức s ản xu ất đ ều đ ược bảo hộ. Chính phủ các nước có thể từ chối cấp bằng sáng chế nếu việc khai thác kinh doanh chúng b ị c ấm vì vi phạm trật tự công cộng hoặc đạo đức. Hiệp định đề ra các quyền tối thi ểu dành cho ng ười s ở h ữu b ằng sáng chế, tuy nhiên, cũng quy định một số ngo ại lệ để đối phó v ới tr ường h ợp ng ười s ở h ữu b ằng sáng ch ế lạm dụng quyền của mình (như không cung ứng sản phẩm cho th ị tr ường). Trong tr ường h ợp này, theo m ột s ố điều kiện nhất định trong Hiệp định, chính phủ các nước có thể cấp "giấy phép bắt buộc" cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất sản phẩm này hoặc được phép sử dụng quy trình sản xuất đã đ ược b ảo h ộ. M ột s ố quy định mềm dẻo như vậy đặc biệt có ý nghĩa trong vi ệc tiếp c ận những s ản ph ẩm thi ết y ếu, nh ất là đ ối v ới các nước đang phát triển và kém phát triển. - Thiết kế bố trí mạch tích hợp: Hiệp định TRIPs quy định việc bảo hộ sơ đồ bố trí mạch tích hợp trên cơ sở Hiệp định Washington về quyền SHTT trong lĩnh vực mạch tích hợp. Theo đi ều 36, các hành vi nh ập khẩu, bán hoặc phân phối nhằm mục đích thương mại m ột thiết kế b ố trí m ạch tích h ợp đ ược b ảo h ộ mà không được phép của chủ sở hữu được coi là bất hợp pháp. Đi ều 37 quy đ ịnh, các thành viên s ẽ không coi những hành vi liên quan đến việc vi phạm quyền sở hữu một thiết kế bố trí m ạch tích h ợp do vô ý là b ất h ợp pháp nhưng sẽ yêu cầu bồi thường cho chủ sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp sau khi có thông báo vi phạm. - Bảo hộ thông tin bí mật: Hiệp định TRIPs không yêu cầu các thành viên ph ải bảo h ộ thông tin bí m ật như một dạng sở hữu mà chỉ dành cho người có quyền kiểm soát thông tin đó kh ả năng ngăn ch ặn vi ệc ng ười khác làm tiết lộ, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép thông tin này trái v ới hành vi th ương m ại trung th ực. Đi ều 39 quy định các thành viên không được phép tiết lộ những d ữ li ệu m ật đ ược n ộp cho các c ơ quan chính ph ủ đ ể xin phép lưu hành dược phẩm hoặc nông hóa phẩm (trừ trường hợp c ần thi ết nhằm b ảo v ệ công chúng ho ặc khi đã tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo các d ữ li ệu đó không b ị ti ết l ộ) nh ằm m ục tiêu th ương mại mạnh. không lành - Kiểm soát hành vi chống cạnh tranh trong hợp đồng chuyển giao quy ền SHTT (Hợp đồng lixăng): Chủ sở hữu quyền SHTT có thể cho phép người khác sản xuất hay sao chép nhãn hi ệu hàng hóa ho ặc th ương hiệu, tác phẩm, sáng chế, bản vẽ hoặc các mẫu mã được bảo hộ. Hiệp định TRIPs thừa nhận trong số các điều kiện của hợp đồng chuyển giao, người chủ sở hữu có thể hạn chế c ạnh tranh ho ặc c ản tr ở vi ệc chuy ển giao công nghệ. Hiệp định quy định chính phủ các nước, trong m ột số đi ều ki ện nh ất đ ịnh, có quy ền áp d ụng các biện pháp nhằm ngăn ngừa hành vi phản cạnh tranh và lạm d ụng quyền SHTT trong lĩnh v ực nh ượng b ản quyền, và phải sẵn sàng tham khảo lẫn nhau nhằm chống lại các hành vi này. * Thực thi quyền sở hữu trí tuệ Điều 41 quy định các thành viên WTO phải đảm bảo khả năng khiếu kiện có hiệu quả đối với mọi hành vi xâm phạm các loại quyền SHTT được đề cập trong Hiệp định, trong đó có nh ững ch ế tài kh ẩn c ấp nh ằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm cũng như không để các hành vi xâm phạm tiếp diễn. Mặt khác, những thủ tục này phải được áp dụng theo cách th ức tránh t ạo ra các hàng rào c ản tr ở ho ạt động thương mại hợp pháp. 10
  11. Theo Hiệp định, tòa án quốc gia cần phải có những bi ện pháp hữu hiệu, k ịp th ời để b ảo v ệ các ch ứng cứ của hành vi vi phạm quyền SHTT; sau khi đã xác định rõ ch ứng c ứ vi ph ạm, tòa án ph ải ra phán quy ết yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại cho người nắm giữ quyền SHTT. Hiệp định cũng kêu gọi các quốc gia cần lưu ý, trong tr ường h ợp trên th ị tr ường xu ất hi ện hành vi ăn cắp bản quyền với quy mô lớn, theo khung hình phạt, người có hành vi vi ph ạm b ản quy ền s ẽ b ị kh ởi t ố, có thể bị phạt tù, hoặc chịu các hình phạt khác. Các thủ tục và bi ện pháp chế tài theo quy đ ịnh c ủa Hi ệp đ ịnh TRIPs gồm 2 nhóm cơ bản: các biện pháp chế tài dân sự, hành chính và hình sự. * Giải quyết tranh chấp Tranh chấp phát sinh liên quan đến Hiệp định TRIPs là quy đ ịnh quan tr ọng nh ất trong lĩnh v ực này và sẽ được giải quyết theo quy định của Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (DSB). Đi ều 63 yêu c ầu các thành viên WTO phải công bố, hoặc ít nhất cho công chúng ti ếp cận bằng ngôn ng ữ qu ốc gia, t ất c ả các lu ật, quy định, quyết định xét xử cuối cùng và quyết định hành chính gi ải quyết v ụ vi ệc liên quan đ ến vi ệc đăng ký, bảo hộ, thực thi, ngăn chặn lạm dụng quyền SHTT. Ngoài ra, các thành viên ph ải công b ố m ọi th ỏa thu ận đã ký với các thành viên WTO khác trong lĩnh vực quyền SHTT. Hạn chế của HĐ TRIPS: + Hiệp định TRIPS không thể bao hàm được một số diễn biến m ới, như các v ấn đ ề v ề Internet và tác quyền kỹ thuật số, công nghệ sinh học tiên tiến, và quá trình nhất thể hóa nh ững chu ẩn m ực toàn c ầu v ề lu ật pháp hoặc thông lệ. Hiệp định này mới chỉ đặt nền tảng cho vi ệc bảo hộ IPR ở m ức t ối thi ểu ch ứ ch ưa ph ải tối đa. + Hiệp định đã không xem xét một cách thích đáng sự khác biệt giữa hai khối quốc gia phát triển và đang phát triển trong quá trình phát triển khoa học - công nghệ + Không có các biện pháp cụ thể nhằm rút ngắn khoảng cách này. + Hiệp định lại chỉ chú trọng đến quyền SHTT, không đề cập đến trách nhi ệm xã h ội c ủa quy ền s ở hữu này và như vậy vô hình chung sẽ làm tăng thêm khoảng cách giữa hai khối quốc gia này. + Các nước đang phát triển đã không thể khai thác tri ệt đ ể các bi ện pháp ưu tiên mà C Ư dành cho, do tính chất không bắt buộc của các biện pháp ưu tiên đó. * Những thách thức đối với các nước đang phát triển khi thực hiện Hiệp định TRIPs - Việc bảo hộ quyền SHTT là một phần thưởng cho hoạt động sáng t ạo và đ ổi m ới s ản ph ẩm trí tu ệ. Do vậy, hệ thống bảo hộ quyền SHTT theo Hiệp định TRIPs được đánh giá tương đối tích cực ở các nước phát triển. - Một số khó khăn khác mà Hiệp định TRIPs có th ể gây ra cho các n ước đang phát tri ển th ể hi ện ở những khía cạnh sau + Cơ chế bảo hộ quyền SHTT khắt khe tạo ra sự bất bình đẳng gi ữa các n ền kinh t ế tiên ti ến v ới các nền kinh tế nhỏ, lạc hậu và giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghi ệp nh ỏ. + Khi xảy ra tranh ch ấp v ề xâm phạm quyền SHTT của các nước đang phát triển ở nước ngoài, thủ tục tư pháp ph ức tạp, chi phí thuê lu ật s ư cao,... đã khiến cho nhiều doanh nghiệp không đủ sức theo đuổi các vụ ki ện tụng đ ể bảo v ệ quyền l ợi h ợp pháp của mình. + Một vấn đề gây khó khăn nữa cho các n ước đang phát tri ển là vi ệc các n ước công nghi ệp tiên ti ến ngày càng lạm dụng quyền SHTT để trừng phạt thương mại hay trả đũa trong ho ạt đ ộng th ương m ại. Bi ểu 11
  12. hiện mới này đang là yếu tố gây nhiều bất lợi cho các nước kém và đang phát triển, b ởi các n ước đó ch ưa th ể hoàn thiện hệ thống bảo hộ quyền SHTT ngang bằng với trình độ chung của thế giới. + Ở một mức độ nhất định, Hiệp định TRIPs đã có tác động xấu đến mục tiêu phát tri ển c ủa các n ước nghèo. Hiệp định chủ yếu thiên về những người nắm gi ữ bản quyền (ph ần l ớn t ừ các n ước phát tri ển), trong khi làm tổn hại đến người tiêu dùng ở các quốc gia đang phát triển + Hơn nữa, bảo hộ nghiêm ngặt quyền SHTT về công nghệ sẽ ngăn c ản và h ạn ch ế quá trình truy ền bá và phổ biến công nghệ - một quá trình rất cần thiết trong chính sách phát tri ển, nhất là đ ối v ới các n ước đang phát triển có trình độ công nghệ thấp. Do vậy, tình trạng bảo h ộ c ứng r ắn theo Hi ệp đ ịnh TRIPs đ ối v ới các quyền SHTT có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng: tạo thế độc quyền cho người n ắm gi ữ quyền SHTT, gây nguy cơ nâng giá bán sản phẩm và khống chế giá bất hợp lý, t ừ đó t ạo ra s ự khan hi ếm hàng hóa, làm n ảy sinh tình trạng khó tiếp cận đối với hàng hóa, sản phẩm. Tình trạng này ngày càng tr ở nên rõ r ệt đ ối v ới các n ước có trình độ phát triển công nghệ và mức sống thấp như Việt Nam. + Thời gian bảo hộ quyền SHTT theo Hiệp định TRIPs quá lâu sẽ tăng c ường quy ền l ực cho gi ới ch ủ của các nước giàu trong khi hạn chế doanh nhân nước nghèo ti ếp nhận những tri th ức th ậm chí đã tr ở thành cộng. công + Tác động xấu đến đời sống của người nông dân: Vi ệc th ực thi quyền SHTT thông qua b ảo h ộ các lo ại gi ống cây trồng có thể dẫn đến việc người nông dân phải mua gi ống cây t ừ các nhà s ản xu ất gi ống ở các qu ốc gia phát triển với mức giá cắt cổ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới ngành sản xu ất gi ống cây và làm gia tăng chi phí s ản xuất nông nghiệp cũng như giá thành của các loại nông sản. + Chi phí lớn cho việc thực hiện Hiệp định TRIPs: Việc bảo hộ quyền SHTT c ủa Hi ệp đ ịnh TRIPs theo những điều kiện ngặt nghèo của các nước phát triển đòi hỏi các nước đang phát triển phải dành ra nh ững nguồn lực không nhỏ trong tổng nguồn lực vốn đã hạn chế của mình. Như vậy, tại các nước đang phát triển, việc tăng cường bảo h ộ quyền SHTT có nguy c ơ làm ph ương hại đến các mục tiêu phát triển chung c ủa họ. Với vi ệc th ực hi ện các cam k ết nh ằm thúc đ ẩy s ự b ảo h ộ m ạnh mẽ hơn đối với các tài sản trí tuệ, các nước đang phát triển sẽ bị lâm vào tình th ế h ết sức bất l ợi đ ể duy trì s ức cạnh tranh của nền kinh tế ngay trên sân nhà cũng nh ư trên th ị tr ường toàn c ầu. Nhìn toàn c ục quá trình hình thành và nội dung đã có hiệu lực của Hiệp định TRIPs, có thể thấy rằng các n ước công nghi ệp tiên ti ến s ẽ có lợi hơn trong quá trình thực thi Hiệp định TRIPs và các n ước đang phát tri ển tr ước m ắt có th ể ch ịu m ột ph ần thua thiệt. Tại sao nói hiệp định TRIPS 93 là hiệp định liên quan đến khía cạnh thương mại trong SHTT? Vì: + Quy định về quyền SHTT được đưa vào hệ thống thương mại đa biên và ng ười ta kỳ v ọng r ằng Hi ệp định sẽ "góp phần thúc đẩy việc cải tiến, chuyển giao và phổ biến công ngh ệ, mang l ại l ợi ích cho c ả ng ười sáng tạo và người sử dụng công nghệ cũng như lợi ích kinh tế - xã hội nói chung và đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ. + Mục đích của hiệp định là giảm bớt những lệch lạc và những trở ngại trg hoạt đ ộng th ương m ại quốc tế. + Các quy định của hiệp định đều quy định về những quyền SHTT, th ực thi quy ền SHTT liên quan đ ến thương mại 12
  13. * SO SÁNH HIỆP ĐỊNH TRIPS VỚI CÔNG ƯỚC PARI: - GIỐNG: + Đều là những ĐƯQT về bảo vệ quyền SHTT. + Đều có đối tượng bảo hộ là quyền SHCN. + Đều thừa nhận nguyên tắc đối xử quốc gia. - KHÁC: TRIPS PARI Mục Quy định những điều kiện thuận Xây dựng các đkiện có lợi cho việc cấp lợi cho việc cấp văn bằng bảo hộ cho các văn bằn bảo hộ cho chủ sở hữu CN là công dân, đích công dân của các nước thành viên. pháp nhân của nước này ở nước khác thuộc thành viên công ước trên cơ sở tôn trọng luật SHTT c ủa nước thành viên. Ko có nt đối xử tối huệ quốc Đối xử tối huệ quốc NT bảo hộ Đối QSHCN, Q tác giả, một số quyền # QSHCN tượng bảo như: quyền đối với giống cây trồng, bố trí hộ thiết kế mạch tích hợp Thực Ko quy định các biện pháp, chế tài Quy định các biện pháp để thực thi quyền đảm bảo việc thực hiện quyền SHTT. sở hữu trí tuệ, gồm: BP dân sự, hành chính, kiểm thi soát biện giới, 6. Hiệp định thương mại VN – Hoa Kỳ: Tại sao lại nói Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ là m ột b ước quan tr ọng đ ể ti ến t ới gia nhập WTO? Vì:Hoa Kỳ là một nền kinh tế lớn nhất thế gi ới. Hoa Kỳ cũng là n ước có ảnh h ưởng t ại WTO và nhiều diễn đàn kinh tế. Mặt khác, Hi ệp định Thương m ại Vi ệt Nam - Hoa Kỳ cũng đ ược so ạn th ảo dựa trên những quy tắc và điều khoản của WTO. Vì vậy, việc ký m ột hi ệp định thương m ại song ph ương v ới Hoa Kỳ cho thấy Việt Nam có thể từng bước chấp nhận các quy định của WTO và tham gia th ị tr ường toàn cầu. • Nguyên tắc. • Đối tượng. • Biện pháp thực thi có hiệu quả. • Trợ giúp kỹ thuật.  tr 30. III. Bảo hộ quyền SHCN có yếu tố nước ngoài ở VN: 1. Nguyên tắc bảo hộ: Đ 775 BLDS: - Có đối tượng SHCN đc cqnn có thẩm quyền VN cấp văn bằng bảo hộ - Có đối tượng SHCN đc cqnn có thẩm quyền VN công nhận bảo hộ 13
  14. Việc bảo hộ quyền SHCN của người nc ngoài và PN nc ngoài t ại VN s ẽ đc b ảo h ộ trên c ơ s ở quy đ ịnh của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đi ều ước qu ốc t ế mà C ộng hoà xã h ội ch ủ nghĩa Vi ệt Nam là thành viên. Nếu ĐƯ và PVVN khác nhau thì áp dụng ĐƯ. 2. Đối tượng được bảo hộ: - Sáng chế. - Kiểu dáng CN. - Mạng tích hợp bán dẫn. - Thiết kế, bố trí mạch tích hợp bán dẫn. - Nhãn hiệu. - Nhãn hiệu tập thể. - Nhãn hiệu chứng nhận. - Nhãn hiệu liên kết. - Nhãn hiệu nổi tiếng. - Tên thương mại. - Chỉ dẫn địa lý. - Bí mật kinh doanh. - Các đối tượng SHCN ko đc PLVN bảo hộ bao gồm: + Các đối tượng trái với lợi ích xã hội,trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo. + Các đối tượng khác mà PLVN quy định là không bảo hộ. 3. Xác lập và bảo hộ quyền SHCN cho cá nhân, pháp nhân nc ngoài tại VN: * Nộp đơn đăng ký xác lập quyền: - Tổ chức cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất kinh doanh ở VN thì nộp đơn trực tiếp ho ặc thông qua đại diện hợp pháp tại VN. - Tổ chức cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất kinh doanh ở VN thì nộp đơn thông qua đại diện hợp pháp tại VN. - Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ ĐƯQT có liên quan. - Người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên theo PLVN và Đ ƯQT mà VN là thành viên. * Xác lập quyền:Tr 32 ĐC phô tô * Văn bằng bảo hộ: Tr 32 * Bảo hộ quyền SHCN cho người nước ngoài và PN nước ngoài. Tr33. IV. Quyền đối với giống cây trồng trong TPQT: 1. Khái niệm: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo ho ặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. 2. Đặc điểm: - Phát sinh ở lãnh thổ nước nào thì có hiệu lực trên lãnh thổ của quốc gia đó. - Muốn đc bảo hộ ở nước ngoài phải được thực hiện thông qua các phương thức bảo hộ quốc tế. 14
  15. 3. Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới ( C Ư UPOV) – ký kết năm 1961, sửa đổi mới đây nhất là năm 1991 – hiệu lực 1998. Tính đến ngày 29/6/2005, đã có 59 qu ốc gia tham gia Công ước UPOV. Dự kiến trong vài năm tới sẽ có thêm nhiều quốc gia tham gia ký kết UPOV. Ý nghĩa: + Các quốc gia đã nhanh chóng nhận ra rằng, ho ạt động sáng t ạo gi ống cây tr ồng m ới có ý nghĩa đ ặc biệt quan trọng không chỉ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn cả đối với việc bảo vệ môi trường. + CƯ góp phần chống lại các khả năng vi phạm ti ềm tàng đ ối v ới gi ống cây tr ồng m ới, đ ảm b ảo cho nhà tạo giống cây trồng có đủ thời gian cần thiết để khai thác lợi nhu ận và tái đầu t ư cho các ho ạt đ ộng sáng tạo của mình. + Công ước quốc tế về bảo hộ các giống cây mới (UPOV) đã thi ết lập m ột hệ th ống tài s ản trí tu ệ đã được quốc tế công nhận nhằm bảo vệ các giống cây m ới. Công ước UPOV khuy ến khích và dành ph ần thưởng cho những người nhân giống cây mới một cách khéo léo và sáng t ạo. B ất c ứ ai đ ưa ra gi ống cây m ới có thể kháng bệnh, kháng hạn, kháng rét hoặc đơn giản đẹp hơn về mặt th ẩm m ỹ cũng đ ều là m ột nhà phát minh tương tự như ai đó đã cải thiện máy móc của xe h ơi ho ặc tìm ra lo ại thu ốc m ới. S ự khác bi ệt duy nh ất là những người nhân giống cây làm việc với những sinh thể chứ không phải các chất vô tri vô giác. + Quá trình tạo ra một loại cây mới thường rất lâu và tốn kém. Tuy nhiên, vi ệc tái t ạo l ại m ột gi ống cây đã có lại có thể nhanh và tương đối dễ dàng. Do đó, h ệ th ống bảo h ộ tài s ản trí tu ệ h ữu hi ệu c ần ph ải khuy ến khích cho những đổi mới, sáng tạo bằng cách cho phép các nhà đ ầu t ư hoàn v ốn đ ầu t ư và đ ồng th ời truy ền bá những kiến thức về phát minh đó cho những người khác để họ có thể hoàn thi ện tốt h ơn. Hệ th ống UPOV đ ề ra ba nguyên tắc pháp lý cơ bản về bảo hộ nhằm khuyến khích nh ững ng ười nhân gi ống tăng c ường óc sáng tạo của họ bằng cách trao cho họ độc quyền sở hữu phát minh về lo ại cây c ủa h ọ trong khi v ẫn khuy ến khích tìm ra các loài cây mới. * Đối tượng đc bảo hộ: * Nguyên tắc bảo hộ. * Xác lập quyền. * Thời hạn bảo hộ. * Phạm vi quyền của nhà tạo giống. ĐC tr 29 Trong khuôn khổ hệ thống UPOV thiết lập năm 1991 – một trong những hiệp định đ ược ký kết g ần đây nhất – những đặc quyền dành cho nhà phát minh (thường đ ược gọi là “quyền c ủa nhà gây gi ống ”) đòi h ỏi m ột bên khác ngoài chủ sở hữu các đặc quyền đó được ủy quyền: tạo ra hoặc tái tạo một sản phẩm đã được bảo hộ; • sử dụng sản phẩm đó để nhân rộng, và • bán hoặc tiếp thị, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dự trữ sản phẩm đã được bảo hộ. • Để hưởng độc quyền, người gây giống phải phát minh ra m ột lo ại cây m ới hoàn toàn m ới, đ ặc thù, thống nhất và ổn định. Tuy nhiên, theo Công ước UPOV, m ột người nhân gi ống cây nhìn chung không c ần có ủy quyền từ những người nhân giống cây khác khi sử dụng các gi ống cây đã đ ược bảo h ộ để ti ến hành các hoạt động không vì mục đích thương mại hoặc thí nghi ệm nhằm tìm ra các lo ại cây m ới. Công ước UPOV cũng cho phép mỗi quốc gia thành viên hạn chế độc quyền c ủa người nhân gi ống đ ối v ới b ất kỳ m ột lo ại cây nào có thể cho phép người nông dân sử dụng m ột phần thu ho ạch c ủa h ọ đ ể tr ồng trên m ảnh đ ất c ủa h ọ sau 15
  16. này. Tuy nhiên, những hạn chế như vậy cần phải nằm trong gi ới hạn cho phép và c ần ph ải bảo v ệ các quy ền lợi hợp pháp của người nhân giống. Các quốc gia thành viên tổ chức hội nghị của Hội đồng chấp hành – c ơ quan th ường tr ực c ủa công ước - hai năm một lần. Các cơ quan khác của UPOV bao gồm Ủy ban Hiệp th ương, Ủy ban Hành chính và Pháp luật, Ủy ban Kỹ thuật, gồm nhiều nhóm làm việc kỹ thuật (TWP) trong các lĩnh v ực khác nhau c ủa ngành nông nghiệp. TWP họp định kỳ để chia sẻ và thảo luận những nhận xét và ti ến b ộ đạt đ ược trong các lĩnh v ực c ủa nông nghiệp. Điều này giúp họ chuẩn hóa các tiêu chuẩn ki ểm tra ở các qu ốc gia thành viên. Các cu ộc h ọp c ủa TWP đem lại lợi ích cho những người nhân gi ống vì các tiêu chuẩn càng th ống nh ất thì càng tăng c ường tính nhất quán trong quá trình lập hồ sơ đăng ký ở nhiều quốc gia khác nhau. 4. Bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo PLVN: - Cơ sở pháp lý Nghị định số 13/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2001 c ủa CHính Ph ủ quy đ ịnh v ề việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng mới. Theo đó, gi ống cây trồng m ới sẽ đ ược b ảo h ộ theo một hệ thống riêng biệt do Bộ Nông nghi ệp và Phát tri ển nông thôn tr ực ti ếp qu ản lý. H ệ th ống b ảo h ộ giống cây trồng mới sau đó đã tiếp tục hoàn thi ện và đ ược quy đ ịnh m ới trong ph ần IV - Lu ật s ở h ữu trí tu ệ năm 2005. - Sự cần thiết cần bảo hộ giống cây trồng theo m ột hệ thống riêng bi ệt: Vì quy trình đ ể t ạo ra m ột giống cây trồng mới thường tiêu tốn rất nhiều thời gian và chi phí ti ền bạc. Trong khi đó, vi ệc sao chép gi ống cây trồng lại có thể được thực hiện rất nhanh chóng theo nhi ều cách th ức khác nhau nh ư chi ết cây, giâm cây, gieo hạt...--> cần bảo hộ. - Đối tượng Giống cây trồng được bảo hộ theo Luật sở hữu trí tu ệ Vi ệt Nam năm 2005 là: gi ống cây được sáng tạo hoặc được phát triển và phát triển, thuộc danh mục gi ống cây tr ồng đ ược b ảo h ộ do B ộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành, tính ổn định và có tên gọi phù hợp. - Chủ thể được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng mới gồm: + Người sáng tạo ra giống cây trồng mới. Đây là những chủ thể đã tạo ra gi ống cây tr ồng m ới, ch ưa từng tồn tại trước đó trong thế giới tự nhiên bằng những phương tiện k ỹ thu ật nhất đ ịnh. Pháp lu ật Vi ệt Nam không đặt ra bất kỳ một giới hạn cụ thể nào đối với hình th ức cũng nh ư trình đ ộ k ỹ thu ật trong vi ệc th ực hi ện quy trình tạo giống cây trồng được bảo hộ. Đó có thể là thao tác kỹ thuật đơn giản nhất như lựa chọn và lọc giống cây trồng cho đến những công nghệ phức hiện đại và phức tạp nh ất hiện nay nh ư công ngh ệ chuy ển gen, cấy ghép gen... + Người phát hiện và phát triển giống cây trồng. Đây được coi là điểm khác biệt ch ủ yếu t ạo nên m ột trong những đặc trưng cơ bản trong tiêu chuẩn bảo hộ gi ống cây tr ồng so v ới tiêu chu ẩn b ảo h ộ đ ộc quy ền sáng chế. Theo quy định của pháp luật về bảo hộ sáng chế, phát minh (phát hiện) là một trong những đối tượng bị loại trừ khả năng được bảo hộ. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật về bảo hộ giống cây trồng, việc phát hiện ra giống cây trồng mới tồn tại sẵn có trong t ự nhiên v ẫn có th ể đ ược coi là m ột trong nh ững ngu ồn căn bản đóng góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học và c ần phải đ ược b ảo h ộ. Hi ện nay, pháp lu ật Vi ệt Nam ch ưa có văn bản hướng dẫn chính thức giải thích cụ thể về khái niệm “phát hiện và phát triển giống cây trồng”. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào bản chất pháp lý nói chung của quyền sở hữu trí tuệ, có thể khẳng đ ịnh r ằng, m ột ng ười chỉ có công đơn thuần trong việc phát hiện ra giống cây trồng mới sẽ không được bảo hộ quyền sở hữu trí tu ệ. Do vậy, thuật ngữ “phát triển” được sử dụng ở đây như là m ột sự b ổ sung c ần thi ết, là đi ều ki ện đ ủ đ ể đ ược Nhà nước xem xét bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng đã được phát hiện. Tuy nhiên, cũng c ần 16
  17. phải nhấn mạnh thêm khái niệm “phát triển” không được dùng để chỉ những ho ạt đ ộng c ải ti ến ho ặc c ải t ạo đối với các tính trạng di truyền cơ bản của giống cây trồng mà ch ỉ là nh ững tác đ ộng tạo nên s ự thay đ ổi nh ất định trong quá trình nhân giống của giống cây trồng. - Điều kiện bảo hộ Đối với giống cây trồng được bảo hộ, theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005: Có tính mới: Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật li ệu nhân gi ống ho ặc s ản • phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký ho ặc ng ười đ ược phép c ủa người đó bán hoặc phân phối bằng các cách khác nhau nhằm mục đích khai thác gi ống cây tr ồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký m ột năm ho ặc ngoài lãnh th ổ Vi ệt Nam tr ước ngày n ộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây nho, bốn năm đ ối v ới gi ống cây trồng khác. Có tính khác biệt: Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân • biệt rõ ràng với các giống cây trồng đã được biết đến r ộng rãi t ại th ời đi ểm n ộp đ ơn ho ặc ngày ưu tiên của đơn nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên. Theo quy định tại Khoản 2 Đi ều 160, Lu ật sở h ữu trí tu ệ năm 2005, giống cây trồng đã được biết đến rộng rãi bao gồm giống cây trồng đã được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào, gi ống cây tr ồng đã đ ược b ảo h ộ ho ặc đ ược đăng ký trong danh mục loài cây ở bất kỳ quốc gia nào, giống cây trồng là đ ối t ượng trong đ ơn đăng ký c ủa b ất kỳ quốc gia nào, trừ khi đơn này bị từ chối và giống cây tr ồng mà bản mô tả chi ti ết c ủa gi ống đó đã được công bố. Như vậy, đối tượng có khả năng được sử dụng làm vật li ệu đ ối ch ứng trong quá trình thẩm định tính phân biệt của giống cây trồng đăng ký bảo h ộ là b ất kỳ m ột qu ần th ể cây tr ồng nào đã được biết đến một cách rộng rãi. Pháp luật không đặt ra m ột gi ới hạn kỹ thuật nào đ ối v ới tính tr ạng di truyền của nguồn cây trồng được sử dụng làm vật liệu đối chứng. Tuy nhiên, m ột v ấn đ ề đ ược đ ặt ra là, việc xếp đối tượng của đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng ở bất kỳ qu ốc gia nào nh ư m ột ngu ồn vật liệu đối chứng theo pháp luật Việt Nam, có phần chưa thuyết phục. Về m ặt nguyên t ắc, đ ơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại một quốc gia chỉ được công bố sau m ột thời gian nh ất đ ịnh nào đó. N ếu tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng được xem xét, giống cây trồng là đối tượng của đơn nộp ở nước ngoài nhưng chưa được công bố, thì không thể xếp vào quần th ể cây tr ồng đã đ ược biết đến một cách rộng rãi. Do đó, việc coi đối tượng này như một ngu ồn v ật li ệu đ ối ch ứng đ ể th ẩm định tính phân biệt của giống cây trồng đăng ký là không hợp lý. Có tính đồng nhất: Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự bi ểu hi ện • như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đ ối v ới m ột s ố tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống. Thuật ngữ “các tính trạng liên quan” đ ược s ử d ụng ở đây nh ằm để chỉ các tính trạng được yêu cầu bảo hộ c ủa gi ống cây tr ồng. Nói m ột cách khác, tính đ ồng nh ất không được xem xét đối với các tình trạng không tham gia vào các đ ặc đi ểm di truy ền c ủa qu ần th ể cây trồng được bảo hộ. Có tính ổn định: Giống cây trồng được coi là có tính ổn định n ếu các tính trạng liên quan • của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không b ị thay đ ổi sau m ỗi v ụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân gi ống trong tr ường h ợp nhân gi ống theo chu kỳ. Có tên gọi phù hợp: Tên gọi của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có kh ả • năng dễ dàng phân biệt được với tên của giống cây trồng khác đã được bi ết đến m ột cách r ộng rãi trong 17
  18. cùng một loài hoặc loài tương tự. người nộp đơn phải đăng ký cùng m ột tên gọi phù hợp cho giống cây trồng như đã được đăng ký ở các quốc gia khác, tr ừ tr ường h ợp tên g ọi đã đăng ký ở qu ốc gia khác phạm vi các điều cấm quy định tại khoản 3 Điều 163 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 - Thủ tục xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng mới, khoản 1 Điều 164 LSHTT quy định : “Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải th ực hi ện vi ệc n ộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với gi ống cây trồng”. hi ện nay, vi ệc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng đang đ ược Chính ph ủ trao cho B ộ Nông nghi ệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý. Theo đó, đơn yêu cầu bảo hộ độc quyền đối với giống cây trồng m ới sau khi đ ược n ộp s ẽ phải tr ải qua hai giai đoạn thẩm định: Giai đoạn thẩm định hình thức: thời hạn thẩm định hình thức là 15 ngày kề từ ngày nộp • đơn hợp lệ. Giai đoạn thẩm định nội dung: trong giai đoạn này cơ quan Nhà nước có thẩm quyền • về đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới tiến hành thẩm định tính m ới vai tên g ọi phù h ợp c ủa gi ống cây trồng và thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật, xác định tính khác biệt, tính đ ồng nhất, tính ổn đ ịnh của giống cây trồng. V. Hợp đồng Li xăng 1. Khái niệm. tr 34 2. Hình thức và nội dung hợp đồng. tr 34 3. HĐ Li xăng ko tự nguyện. 4. HĐ Li xăng theo PLVN. Tr 34 5. Phân biệt HĐ li xăng và HĐ nhượng quyền thương mại. HĐ nhượng quyền thương mại HĐ Li xăng ( theo mục 8 chương 6 LTM 05) Là viêc chủ SH của đối tượng Là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu Khái niệm SHCN, giống cây trồng cho phép tổ chức cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua cá nhân khác sử dụng đối tượng SHCN, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều ki ện giống cây trồng thuộc phạm vi sử dụng do PL quy định ( Đ 284 LTM)  Là một hoạt động của mình.  là sự cho phép đặc quyền thương mại. sử dụng một đối tượng nào đó. Đối Quyền SHCN và giống cây trồng. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. tượng Tuy nhiên, ko phải tất cả các đối tượng của quyền SHCN đều là đối tượng của HĐ LI xăng, vì ko phải đối tg nào của quyền SHCN cũng có thể chuyển giao đc (VD: chỉ dẫn địa lý của hàng hóa…) Tính tự Có t/h HĐ Li xăng ko tự nguyện, Mang tình tự nguyện, chỉ có hiệu lực khi nguyện được ký kết theo quyết định của cơ quan các bên tự nguyên ký kết. 18
  19. nhà nước có thẩm quyền. (t/h theo D5 CƯ Pari) Bằng văn bản và đc đăng ký tại Bằng VB hoặc hình thức khác có giá trị Hình thức cơ quan nn có thẩm quyền tương đương, ko bắt buộc phải đăng ký tại cqnn có thẩm quyền. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2