intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

74
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tìm hiểu trường từ ngữ chỉ "người" trong thơ Xuân Diệu. Khảo sát 100 thi phẩm trong các tập Thơ thơ, Gửi hương cho gió, chúng tôi nhận thấy, Xuân Diệu đã huy động 4 tiểu trường nghĩa “người”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017<br /> <br /> <br /> Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu<br /> <br /> On vocabulary from the semantic field of “human” in Xuan Dieu’s poems<br /> <br /> TS. Đỗ Thị Thu Hương,<br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2<br /> <br /> Do Thi Thu Huong, Ph.D.,<br /> Hanoi National University of Education 2<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Bài viết này tìm hiểu trường từ ngữ chỉ "người" trong thơ Xuân Diệu. Khảo sát 100 thi phẩm trong các<br /> tập Thơ thơ, Gửi hương cho gió, chúng tôi nhận thấy, Xuân Diệu đã huy động 4 tiểu trường nghĩa<br /> “người”. Những kết luận rút ra từ việc phân tích trường từ vựng trong thơ Xuân Diệu có thể giúp ích<br /> cho hoạt động giảng dạy Ngữ văn cũng như giảng dạy từ ngữ trong nhà trường.<br /> Từ khóa: trường nghĩa, trường nghĩa “người”, thơ Xuân Diệu.<br /> Abstract<br /> Our paper explores the semantic field of human in Xuan Dieu’s poems. Through surveying 100 poems<br /> from the collections Poems poems, Sending incense to the wind, we recognized that there were 4 minor<br /> semantic fields of human in Xuan Dieu’s poetry. The results obtained from the analysis of the semantic<br /> field in Xuan Dieu’s poems can be helpful for the teaching of Literature as well as the teaching of words<br /> in the school.<br /> Keywords: semantic field, semantic field of “human”, Xuan Dieu’s poems.<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu Gửi hương cho gió (Nxb, Văn học năm<br /> Thơ ca dù có bay bổng bao nhiêu thì 2008) của Xuân Diệu.<br /> cũng không thể rời xa chủ thể của nó, đó Chúng tôi vận dụng lí thuyết về trường<br /> chính là con người. Con người là tâm điểm nghĩa mà Đỗ Hữu Châu đã giới thiệu trong<br /> của mọi khoa học cũng như của thơ ca. giáo trình Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt [1]<br /> Chính vì thế mà các sáng tác thơ ca nói để phân xuất trường nghĩa "người" trong<br /> chung và của Xuân Diệu nói riêng đều thơ Xuân Diệu thành các tiểu trường. Trên<br /> xoay quanh chủ đề về con người, đặc biệt cơ sở phân tích các tiểu trường từ ngữ chỉ<br /> về tình yêu quê hương đất nước và tình yêu "người", chúng tôi mong muốn tìm ra được<br /> đôi lứa. Để thể hiện tư tưởng nghệ thuật đặc điểm thơ Xuân Diệu trên phương diện<br /> của mình, Xuân Diệu đã vận dụng một loạt sử dụng ngôn từ.<br /> các từ ngữ thuộc trường nghĩa về con 2. Kết quả khảo sát<br /> người, về thiên nhiên, về động và thực Khảo sát 100 bài thơ của Xuân Diệu,<br /> vật.v.v… Trong bài viết này, chúng tôi tìm chúng tôi đã tìm được 121 từ ngữ thuộc<br /> hiểu các từ ngữ thuộc trường nghĩa "người" vùng tâm của trường nghĩa "người". Tất cả<br /> trong 100 thi phẩm của hai tập Thơ thơ, được phân tách thành 4 tiểu trường như sau:<br /> <br /> 78<br /> ĐỖ THỊ THU HƯƠNG<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Thống kê các tiểu trường từ ngữ chỉ "người" trong thơ Xuân Diệu<br /> Số đơn vị TN Tần số XH<br /> Stt Tiểu trường<br /> SL từ Tỉ lệ LXH Tỉ lệ<br /> 1 Con người nói chung 27 22.31 766 38.40<br /> 2 Bộ phận cơ thể người 25 20.66 479 24.01<br /> 3 Trạng thái tâm lí của con người 23 19.01 177 8.87<br /> 4 Hoạt động của con người 46 38.02 573 26.72<br /> Tổng 121 100% 1995 100%<br /> <br /> 2.1. Tiểu trường từ ngữ chỉ người 1) nhóm từ gọi tên theo đại từ phiếm chỉ,<br /> nói chung đại từ nhân xưng và 2) nhóm từ gọi tên<br /> Trong tiểu trường chỉ người nói theo nghề nghiệp, chức vị.<br /> chung, có hai nhóm từ gọi tên chính, đó là:<br /> <br /> Bảng 2: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ con người nói chung trong thơ Xuân Diệu<br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> Nhóm 1: Các từ gọi tên theo đại từ phiếm chỉ và đại từ nhân xưng<br /> 1 tôi 183 23,89 - Tôi chỉ là một cây kim bé nhỏ<br /> 2 ta 120 15,67 Mà vạn vật là muôn đá nam châm<br /> 3 em 99 12,92 - Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,<br /> 4 người 94 12,27 Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,<br /> 5 anh 77 10,05 Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều<br /> 6 hồn 47 6,14 - Khách không ở, lòng em cô độc quá.<br /> 7 ai 42 5,48 Khách ngồi lại cùng em! Đây gối lả,<br /> 8 kẻ 28 3,66<br /> 9 chàng trai 10 1,31<br /> 10 chúng tôi 6 0,78<br /> 11 linh hồn 6 0,78<br /> 12 thiếu nữ 6 0,78<br /> 13 chúng ta 3 0,39<br /> 14 đứa 3 0,39<br /> Cộng 14 724 94,52<br /> Nhóm 2: Các từ gọi tên theo nghề nghiệp và tầng lớp xã hội<br /> 1 khách 17 2,22 - Làm thi sĩ nghĩa là ru với gió<br /> 2 thi sĩ 8 1,04 Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây<br /> 3 cung nữ 4 0,52 - Người giai nhân: bến đợi dưới cây già<br /> <br /> 79<br /> VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U<br /> <br /> <br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> 4 du khách 2 0,26 Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt.<br /> 5 giai nhân 2 0,26 - Lời kĩ nữ đã vỡ vì nước mắt,<br /> - Như kẻ hành nhân quáng nắng thiêu,<br /> 6 kĩ nữ 2 0,26<br /> 7 công chúa 1 0,13<br /> 8 cung phi 1 0,13<br /> 9 hành nhân 1 0,13<br /> 10 hoàng tử 1 0,13<br /> 11 nương tử 1 0,13<br /> 12 tiên nữ 1 0,13<br /> 13 viên (tướng trẻ) 1 0,13<br /> Cộng 13 42 5,48<br /> Tổng 27 766 100<br /> <br /> <br /> Tiểu trường chỉ người nói chung có tất nhân. Không phải ngẫu nhiên mà Xuân<br /> cả 27 đơn vị từ ngữ với 766 lần xuất hiện, Diệu lại sử dụng nhiều lần đại từ nhân<br /> được chia thành hai nhóm như đã đề cập ở xưng như vậy, đặc biệt là đại từ nhân xưng<br /> trên. Trong đó, một số đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất tôi - số ít trong quan hệ đối<br /> được sử dụng với tần số rất cao như: từ tôi lập với ta - số nhiều. Trong số 46 bài của<br /> có đến 183 lần xuất hiện với 23,89%, từ ta tập Thơ thơ có tới 20 bài nhắc đến chữ tôi,<br /> có 120 lần xuất hiện với 15,67%, từ em với tỉ lệ này ở tập Gửi hương cho gió là 18/54.<br /> 99 lần xuất hiện, chiếm 12,92%, và từ anh Cái tôi ấy được nhà thơ khai thác và biểu<br /> có 77 lần xuất hiện với 10,05%. Ngược lại, hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Có khi<br /> các từ ngữ chỉ chức vị của người trong tôi phô diễn bức chân dung tự họa của<br /> triều đình phong kiến có số lần xuất hiện nhà thơ:<br /> rất ít, thậm chí chỉ xuất hiện 1 lần, chẳng Tôi chỉ là một cây kim bé nhỏ<br /> hạn các từ công chúa, cung phi, hoàng tử, Mà vạn vật là muôn đá nam châm<br /> nương tử, tiên nữ hay những từ ngữ chỉ (Cảm xúc)<br /> nghề nghiệp của người thời xưa như hành Có khi lại là một lời thú nhận:<br /> nhân, kĩ nữ. Tôi khờ khạo lắm, ngu ngơ quá<br /> Như vậy, nhóm các đại từ nhân xưng, (Vì sao)<br /> phiếm chỉ và nhóm từ chỉ nghề nghiệp, Có khi lại là sự trải lòng:<br /> tầng lớp xã hội có số lượng từ gần tương Lòng tôi bốn phía mở cho trăng<br /> đương nhau nhưng tần số sử dụng của Khách lại mười phương cũng đãi đằng<br /> nhóm đại từ nhân xưng và phiếm chỉ chiếm (Phơi trải)<br /> đến 94,52%. Số liệu này giúp chúng tôi Đứng thứ hai trong nhóm đại từ nhân<br /> củng cố nhận định rằng: một trong những xưng được Xuân Diệu sử dụng nhiều là đại<br /> cảm hứng chủ đạo xuyên suốt hầu hết các từ ta. Nếu đại từ tôi giúp nhà thơ khẳng<br /> sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng định cái tôi cá nhân thì ta lại bộc lộ khát<br /> tháng Tám chính là khẳng định cái tôi cá vọng hòa nhập vào cái chung rộng lớn của<br /> <br /> 80<br /> ĐỖ THỊ THU HƯƠNG<br /> <br /> <br /> cuộc đời. Cái tôi cô đơn, bé nhỏ luôn khao dùng từ chàng hay chàng trai.<br /> khát được giao cảm, hòa hợp với cuộc đời, Xuân Diệu còn sử dụng cặp đại từ anh<br /> tận hưởng mọi vẻ đẹp của trần thế: - em. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có<br /> Ta ôm bó cánh tay ta làm rắn tới 32/100 bài thơ xuất hiện cặp đại từ anh<br /> Làm dây da quấn quýt cả mình xuân - em, hai nhân vật trữ tình giúp nhà thơ bộc<br /> Không muốn đi mãi mãi ở vườn trần lộ niềm ham sống, ham yêu đến cháy bỏng<br /> Chân hóa rễ để hút mùa dưới đất của mình. Nếu tôi và ta giúp nhà thơ thể<br /> (Thanh niên) hiện cái tôi bản ngã thì anh - em lại thể<br /> Ta muốn ôm hiện mối quan hệ khăng khít, tương giao<br /> Cả sự sống đang bắt đầu mơn mởn của nhà thơ với con người và cuộc đời.<br /> Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Bữa nay lạnh mặt trời đi ngủ sớm<br /> Ta muốn say cánh bướm với tình yêu Anh nhớ em, em hỡi anh nhớ em<br /> Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều (Tương tư chiều)<br /> (Vội vàng) Ngoài đại từ nhân xưng và đại từ<br /> Trong số 100 bài thơ thuộc hai tập Thơ phiếm chỉ, trong thơ Xuân Diệu còn xuất<br /> thơ và Gửi hương cho gió, chúng tôi đã hiện những từ chỉ chức vị của người trong<br /> thống kê được có tới 36 bài xuất hiện đại từ triều đình phong kiến như công chúa, cung<br /> ta, chiếm tỉ lệ 36%. phi, hoàng tử, nương tử, tiên nữ. Đây chủ<br /> Cũng biểu thị cái tôi cá nhân, trong yếu là những từ Hán Việt, mang âm hưởng<br /> một số trường hợp nhà thơ Xuân Diệu còn hoài cổ, tiếc nuối.<br /> <br /> 2.2. Tiểu trường từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người<br /> Bảng 3: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thơ Xuân Diệu<br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> Nhóm 1: Bộ phận bên ngoài cơ thể<br /> + Bộ phận thuộc đầu người<br /> 1 mắt 57 11,89 - Hãy tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,<br /> Sóng mắt, lời môi, nhiều – thật nhiều!<br /> 2 đầu 21 4,38<br /> - Kẻ uống tình yêu dập cả môi<br /> 3 mặt 19 3,96<br /> Tôi kẻ đưa răng bấu mặt trời,<br /> 4 môi 19 3,96<br /> 5 miệng 7 1,46<br /> 6 trán 4 0,83<br /> 7 mi 3 0,62<br /> 8 răng 3 0,62<br /> + Bộ phận thuộc tứ chi<br /> 9 tay 64 13,36 - Gót sen vàng liễu yếu chạy về đâu?<br /> 10 chân 38 7,93 - Những ngón tay thần sẽ vuốt ve<br /> <br /> <br /> 81<br /> VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U<br /> <br /> <br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> 11 bàn (tay) 4 0,83<br /> 12 gót 4 0,83<br /> 13 ngón (tay) 3 0,62<br /> + Bộ phận thuộc thân mình của cơ thể<br /> 14 mình 28 5,84<br /> 15 thân 14 2,92<br /> 16 ngực 10 2,08 -Ôi Thanh Niên! Ngươi mang hết xuân thì,<br /> 17 cổ 7 1,46 Hình ngực nở, nụ cười tươi, màu tóc láng.<br /> - Những cánh tay! Hãy quấn riết đôi vai!<br /> 18 vai 2 0,41 - Tôi là con chim đến từ núi lạ,<br /> 19 lưng 2 0,41 Ngứa cổ hát chơi.<br /> 20 da 2 0,41<br /> Cộng 20 311 65,58<br /> Nhóm 2: Bộ phận bên trong cơ thể<br /> 1 lòng 124 25,88<br /> 2 trái tim 17 3,54<br /> - Lòng anh thôi đã cưới lòng em<br /> 3 máu 12 2,50 - Giơ tay muốn ôm cả trái đất,<br /> 4 xương 11 2,29 Ghì trước trái tim, ghì trước ngực<br /> <br /> 5 phổi 1 0,21<br /> Cộng 5 168 34,42<br /> Tổng 25 479 100<br /> <br /> Qua bảng thống kê ở trên, có thể thấy và bên ngoài cơ thể con người đã giúp nhà<br /> có 20 từ chỉ bộ phận bên ngoài cơ thể. Trong thơ khắc họa rõ nét khát khao tận hưởng<br /> số đó, từ tay có tần số xuất hiện cao nhất với cuộc sống, tận hưởng tình yêu của mình.<br /> 64 lần xuất hiện, chiếm 13,36%; từ mắt xuất Dường như mọi giác quan trong cơ thể con<br /> hiện 57 lần, chiếm 11,89%; từ chân xuất người đều căng mình, rộng mở để đón<br /> hiện 38 lần, chiếm 7,93% và từ đầu xuất nhận những rung động ở đời, để tận hưởng<br /> hiện 21 lần, chiếm 4,38%. Như vậy, các từ niềm ham sống, ham yêu của nhà thơ.<br /> chỉ những bộ phận bên trong cơ thể thường 2.3. Tiểu trường từ ngữ chỉ trạng thái<br /> dùng để biểu hiện tâm lí tình cảm của con tâm lí của con người<br /> người. Điển hình nhất là từ lòng xuất hiện Tiểu trường chỉ trạng thái tâm lí của<br /> tới 124 lần, chiếm tỉ lệ 25.88%, tiếp đó là con người có 23 từ với tần số xuất hiện là<br /> các từ trái tim, máu, xương. 117 lần, được chúng tôi thống kê trong<br /> Hệ thống các từ chỉ bộ phận bên trong bảng sau.<br /> <br /> <br /> 82<br /> ĐỖ THỊ THU HƯƠNG<br /> <br /> <br /> Bảng 4: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí của<br /> con người trong thơ Xuân Diệu<br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> 1 buồn 45 38,46 - Nhị hồ để bốc niềm cô tịch,<br /> Không khóc, nhưng mà buồn hiu hiu…<br /> 2 sầu 23 19,66<br /> - Chân hững hờ, và hồn khẽ ngạc nhiên<br /> 3 hững hờ 6 5,13<br /> - Em là người của ai ai đấy,<br /> 4 mơ màng 5 4,27 Lưu luyến chi nhau để sớt buồn<br /> 5 sung sướng 5 4,27 - Cô đơn quá, bởi không còn ngươi nữa!<br /> <br /> 6 u uất 4 3,42<br /> 7 cô đơn 3 2,56<br /> 8 ngơ ngác 3 2,56<br /> 9 run run 3 2,56<br /> 10 vương vấn 3 2,56<br /> 11 ưu phiền 3 2,56<br /> 12 ngây ngất 2 1,71<br /> 13 lưu luyến 2 1,71<br /> 14 cay cực 1 0,85<br /> 15 dùng dằng 1 0,85<br /> 16 đắn đo 1 0,85<br /> 17 khoan khoái 1 0,85<br /> 18 mắc cỡ 1 0,85<br /> 19 ngạc nhiên 1 0,85<br /> 20 ngậm ngùi 1 0,85<br /> 21 ngỡ ngàng 1 0,85<br /> 22 rầu rĩ 1 0,85<br /> 23 vồn vã 1 0,85<br /> Tổng 23 117 100<br /> <br /> Trong 23 từ thuộc tiểu trường chỉ trạng số của hai từ chỉ trạng thái tiêu cực đã<br /> thái tâm lí của con người mà Xuân Diệu đã chiếm đến 58,12%. Việc sử dụng hai từ chỉ<br /> sử dụng trong hai tập thơ thì những từ chỉ trạng thái tiêu cực với tần số cao như vậy<br /> trạng thái tâm lí tiêu cực xuất hiện với tần đã phần nào cho chúng ta thấy các sáng tác<br /> số dày đặc, chẳng hạn “buồn” xuất hiện 45 của Xuân Diệu thường mang âm hưởng<br /> lần, chiếm 38,46%; tiếp theo là “sầu” xuất của sự đau khổ, u buồn. Đặc điểm này<br /> hiện 23 lần, chiếm 19,66%. Như vậy, tần cũng hoàn toàn phù hợp với phong cách<br /> <br /> 83<br /> VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U<br /> <br /> <br /> thơ Xuân Diệu khi nhà thơ Thế Lữ cho cuộc sống.<br /> rằng: “Thơ Xuân Diệu do đấy mà buồn tịch Liên hệ với các từ chỉ bộ phận bên<br /> mịch ngay trong những điều ấm nóng, reo trong cơ thể, chúng tôi nhận thấy có sự<br /> vui. Lạnh lùng ám khắp mọi nơi…” [4]. tương ứng trong cách sử dụng từ giữa hai<br /> Bên cạnh những từ chỉ trạng thái tâm lí tiêu tiểu trường, đó là các từ chỉ bộ phận cơ thể<br /> cực, trong thơ Xuân Diệu còn xuất hiện liên quan đến tâm lí tình cảm của con<br /> hàng loạt những từ chỉ các cung bậc, trạng người.<br /> thái tình cảm khác nhau của con người. 2.4. Tiểu trường từ ngữ chỉ hoạt động<br /> Nhà thơ khi thì u uất, cô đơn, lúc lại vương của con người<br /> vấn, ưu phiền, có lúc lại ngơ ngác, ngất Chúng tôi thống kê được 46 từ chỉ<br /> ngây, ngạc nhiên, lưu luyến… Hệ thống hoạt động của con người với 573 lần xuất<br /> những từ ngữ nói trên giúp diễn tả trọn vẹn hiện. Kết quả thống kê được trình bày<br /> tấm lòng rộng mở, đa tình của nhà thơ với trong bảng dưới đây.<br /> <br /> Bảng 5: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ hoạt động của con người trong thơ Xuân Diệu<br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> 1 yêu 102 17,80 - Yêu ngẩn ngơ rồi đau xót xa,<br /> 2 nhớ 69 12,04 Và hãy yêu tôi, một giờ cũng đủ,<br /> 3 đi 66 11,51 - Say thơ xa lạ, mê tình bạn,<br /> Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quên.<br /> 4 nghe 45 7,85<br /> - Ta muốn ôm/ Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;<br /> 5 cười 28 4,88<br /> - Riết thêm em, em riết nữa… gối bông<br /> 6 say 26 4,53<br /> 7 nhìn 22 3,83 - Hãy uống thơ tan trong khúc nhạc<br /> Ngọt ngào kêu gọi thuở xa khơi.<br /> 8 tưởng 21 3,66<br /> - Hãy sát đôi đầu, hãy kề đôi ngực<br /> 9 đứng 19 3,31<br /> 10 khóc 13 2,26<br /> 11 mở 13 2,26<br /> 12 ôm 12 2,09<br /> 13 nằm 11 1,91<br /> 14 nghĩ 11 1,91<br /> 15 ngồi 11 1,91<br /> 16 ngừng 11 1,91<br /> 17 thở 10 1,74<br /> 18 Riết 7 1,22<br /> 19 nghiêng 7 1,22<br /> 20 ước mơ 6 1,08<br /> 21 uống 5 0,87<br /> 22 giận (hờn) 5 0,87<br /> <br /> <br /> 84<br /> ĐỖ THỊ THU HƯƠNG<br /> <br /> <br /> Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ<br /> 23 Cắn 4 0,70<br /> 24 Buộc 4 0,70<br /> 25 sát 4 0,70<br /> 26 Quấn 3 0,52<br /> 27 ghì 3 0,52<br /> 28 chờ đợi 3 0,52<br /> 29 chớp 3 0,52<br /> 30 Trộn 2 0,35<br /> 31 Cưới 2 0,35<br /> 32 Vuốt ve 2 0,35<br /> 33 thâu 2 0,35<br /> 34 hôn 2 0,35<br /> 35 Tựa 2 0,35<br /> 36 đạp 2 0.35<br /> 37 Bấu 2 0.35<br /> 38 mơ (mơ ước) 1 0,17<br /> 39 khát thèm 1 0,17<br /> 40 giam giữ 1 0,17<br /> 41 xốc (áo) 1 0,17<br /> 42 cúi nhặt 1 0,17<br /> 43 bấu 1 0,17<br /> 44 rên rỉ 1 0,17<br /> 45 bá (cổ) 1 0.17<br /> 46 ngóng tìm 1 0,17<br /> Tổng 46 573 100<br /> <br /> Trong tiểu trường này, các từ có tần số liên quan đến yêu thì thu được kết quả như<br /> xuất hiện cao bao gồm: yêu xuất hiện 102 sau: từ tình xuất hiện 42 lần (trong đó có<br /> lần, chiếm 17,8%; nhớ xuất hiện 69 lần, những kết hợp mới lạ như tình non, tình<br /> chiếm tỉ lệ 12,04%; đi xuất hiện 66 lần, già, tình vụn, tình phai, dây tình vướng víu,<br /> chiếm 11,51%; nghe xuất hiện 45 lần, tình thổi gió…), từ tình yêu xuất hiện 17<br /> chiếm 7,85% và cười xuất hiện 28 lần, lần, từ ái tình có 16 lần xuất hiện, ân tình 5<br /> chiếm 4,88%... Từ số liệu khảo sát nói trên, lần xuất hiện…). Tiếp đó là những từ chỉ<br /> chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: kết quả của tình yêu như nhớ, khóc, giận<br /> Trong số các từ chỉ hoạt động của con hờn, khát thèm… và những từ chỉ những<br /> người, từ yêu được sử dụng nhiều nhất. cảm xúc say đắm, mãnh liệt trong tình yêu<br /> (Chúng tôi đã thử thống kê những từ ngữ như say, riết, cắn, ghì, sát, buộc, thâu… Có<br /> <br /> 85<br /> VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U<br /> <br /> <br /> thể khẳng định, những từ chỉ trạng thái yêu nghĩa người. Tất cả đều góp phần biểu đạt<br /> của con người được sử dụng đậm đặc trong niềm ham sống, ham yêu mãnh liệt của nhà<br /> thơ Xuân Diệu. Chúng góp phần làm nổi thơ. Điều đó, cho thấy quan niệm của Xuân<br /> bật quan niệm về tuổi trẻ, về tình yêu của Diệu về tình yêu và cuộc sống của con<br /> nhà thơ. người trong thời đại của ông.<br /> 3. Kết luận<br /> Chúng tôi đã thống kê được 121 từ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thuộc vùng tâm của trường nghĩa người với 1. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng - ngữ nghĩa<br /> 1.995 lần xuất hiện. Tất cả được phân lập tiếng Việt, Nxb Giáo dục.<br /> thành 4 tiểu trường và các nhóm từ. Từ sự 2. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ<br /> phân lập các tiểu trường và các nhóm từ, vựng, Nxb Giáo dục.<br /> chúng tôi đã phân tích, so sánh số lượng từ 3. Hữu Đạt (1996), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb<br /> và tần số sử dụng từ trong từng tiểu trường Giáo dục.<br /> và giữa các tiểu trường với nhau nhằm có<br /> 4. Lê Bá Hán (chủ biên) (1998), Tinh hoa thơ<br /> cái nhìn khái quát hơn về trường nghĩa<br /> Mới, thẩm bình và suy ngẫm, Nxb Giáo dục.<br /> người trong thơ Xuân Diệu. Dựa vào sự<br /> phân lập đó, chúng tôi cũng rút ra những 5. Nguyễn Văn Thạo (2015), Trường nghĩa Lửa<br /> nhận định về các chủ đề sáng tác và nội và nước trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn<br /> ngữ học, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.<br /> dung sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu. Có<br /> thể khẳng định, Xuân Diệu đã huy động 6. Xuân Diệu (2008), Thơ thơ, Gửi hương cho<br /> hầu hết các từ ngữ điển hình thuộc trường gió, Nxb Văn học.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 29/8/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 86<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2