intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm gan tự miễn týp 1 không điển hình bị kích hoạt sau nhiễm virus viêm gan A: Báo cáo 03 ca lâm sàng

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan tự miễn (VGTM) là bệnh thường ít được nghĩ tới ở tình huống có tăng men gan, có dấu ấn huyết thanh của virus viêm gan (+) và xét nghiệm tự kháng thể ANA (-). Bệnh có thể gây xơ gan và thậm chí tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận một số ca VGTM không điển hình với các đặc điểm nêu trên, đáp ứng tốt với với điều trị ức chế miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm gan tự miễn týp 1 không điển hình bị kích hoạt sau nhiễm virus viêm gan A: Báo cáo 03 ca lâm sàng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> VIÊM GAN TỰ MIỄN TÝP 1 KHÔNG ĐIỂN HÌNH<br /> BỊ KÍCH HOẠT SAU NHIỄM VIRUS VIÊM GAN A:<br /> BÁO CÁO 03 CA LÂM SÀNG<br /> Nguyễn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thanh Xuân*<br /> TÓMTẮT<br /> Viêm gan tự miễn (VGTM) là bệnh thường ít được nghĩ tới ở tình huống có tăng men gan, có dấu ấn huyết<br /> thanh của virus viêm gan (+) và xét nghiệm tự kháng thể ANA (-). Bệnh có thể gây xơ gan và thậm chí tử vong<br /> nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận một số ca VGTM không điển<br /> hình với các đặc điểm nêu trên, đáp ứng tốt với với điều trị ức chế miễn dịch. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp đại<br /> diện VGTM týp 1 không điển hình có biểu hiện lâm sàng viêm gan nặng, suy gan cấp và xơ gan. Sau điều trị<br /> Prednison cả 3 ca đều có cải thiện rõ rệt về lâm sàng, sinh hóa và mô học. Những dữ kiện liên quan tới nguyên<br /> nhân kích hoạt VGTM khác không được tìm thấy ngoài tiền sử viêm gan A cấp.<br /> Kết luận: Chúng tôi chẩn đoán đây là 3 trường hợp viêm gan tự miễn khả năng bị kích hoạt sau nhiễm<br /> HAV.<br /> Từ khóa: Viêm gan tự miễn; ANA: antinuclear antibody; HAV: hepatitis A virus; SMA: anti smooth<br /> muscle antibody.<br /> ABSTRACT<br /> A TYPICAL AUTOIMMUNE HEPATETIS TYPE 1 WERE TRIGGERED BY HEPATITIS A VIRUS:<br /> THREE OF CASES<br /> Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Thanh Xuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 122 – 127<br /> Autoimmune hepatitis (AIH) is often ignored in case the patients have an increasing transaminase associated<br /> with seropositive for hepatitis virus. AIH can cause cirrhosis even mortal if it is undiagnosed and untreated. In<br /> the Cho Ray hospital, we noted a number of cases with atypical characteristics mentioned above, respond well to<br /> corticosteroid therapy. We report 3 case of atypical AIH type 1 with clinical of severe hepatitis, acute liver failure<br /> and cirrhosis. The clinical course, biochemical tests and histopathology were improved with steroid therapy. Other<br /> factors triggered AIH were excluded except for a history of viral hepatitis A.<br /> Conclusions: The present cases was thus considered to represent AIH probable triggered by HAV.<br /> Keywords: AIH: autoimmune hepatitis; ANA: antinuclear antibody; HAV: hepatitis A virus; AMA: anti<br /> mitochondrial antibodies; SMA: anti smooth muscle antibody.<br /> ĐẠI CƯƠNG tăng gammaglobulin và đáp ứng với điều trị ức<br /> chế miễn dịch(12). Bệnh xuất hiện ở cả người lớn<br /> Bệnh VGTM được mô tả lần đầu vào 9/1950<br /> và trẻ em với 2 đỉnh từ 10 - 30 tuổi và từ 40 - 50<br /> bởi Jan Waldenstron: bệnh xuất hiện ở nữ trẻ có<br /> tuổi. Bệnh được chia làm 2 týp:<br /> rối loạn chức năng gan kèm tăng IgG. Ngày nay<br /> người ta nhận thấy VGTM là bệnh cảnh viêm Týp 1: thường ở trung niên (tỉ lệ nữ: nam = 4:1).<br /> gan tiến triển mạn tính, có đặc điểm bùng phát Týp 2: thường ở trẻ em (tỉ lệ nữ: nam = 10:1).<br /> từng đợt, trong máu xuất hiện tự kháng thể kèm Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương gan ở<br /> <br /> <br /> * Khoa Viêm gan, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, ĐT: 0913828989, Email: drthuy.cr@gmail.com<br /> <br /> 122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh viêm gan tự miễn là cơ chế miễn dịch qua Thăm khám lúc nhập viện<br /> trung gian tế bào. Sự thể hiện sai lệch của kháng Bệnh nhân cao 160 cm, cân nặng 61 kg.<br /> nguyên kháng bạch cầu người (HLA: human Khám lâm sàng ghi nhận triệu chứng vàng da<br /> leukocyte antigen) trên bề mặt tế bào gan khiến mắt nổi trội, không hồng ban cánh bướm, không<br /> tế bào gan bình thường trở thành tự kháng biến dạng khớp hoặc bất thường nào khác.<br /> nguyên trình diện với các tế bào nhận diện<br /> Các xét nghiệm lúc nhập viện<br /> kháng nguyên. Cơ thể phản ứng lại bằng cách<br /> Bảng 1: Kết quả xét nghiệm<br /> kích thích tế bào Lympho B sản xuất kháng thể<br /> Công thức máu Sinh hóa máu Miễn dịch<br /> chống lại tự kháng nguyên này và tăng cường<br /> hoạt hóa Lympho T gây độc tế bào, phóng thích AST: 727 U/L<br /> HAV-IgM âm tính<br /> các cytokin làm phá hủy tế bào gan. HAV-IgG dương<br /> ALT: 79 U/L<br /> tính<br /> Hồng cầu: 4,58 T/L Bilirubin TP: 12,72<br /> Có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của HBs Ag âm tính<br /> Hemglobin: 140 g/L mg/dL<br /> VGTM. Mặc dù có nhiều gen liên quan nhưng có Anti HBc total âm<br /> Bạch cầu: 8650 G/L Bilirubin TT: 8,9<br /> tính<br /> lẽ vai trò của phức hợp tương hợp mô (MHC: Tiểu cầu: 234 G/L mg/dL<br /> Anti HCV âm tính<br /> P.A: 412 U/L<br /> major histocompatibility complex) được đề cập CMV-IgM âm tính<br /> GGT: 67,1 U/L<br /> đến nhiều nhất, trong đó các gen HLA (đặc biệt HEV-IgM âm tính<br /> là DR3, DR4 và B8) đóng vai trò quan trọng trong CT scan bụng: không giãn đường mật trong<br /> tố bẩm gây VGTM. Trên nền tố bẩm này, nhiều và ngoài gan.<br /> tác nhân được xem như là động lực cho tiến<br /> Diễn tiến lâm sàng<br /> trình tự miễn dịch vĩnh viễn trong viêm gan tự<br /> miễn như nhiễm trùng, thuốc, hóa chất…(12,13). Vàng da tăng dần, các xét nghiệm chẩn<br /> Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò của đoán bệnh Wilson, xơ đường mật nguyên<br /> virus hướng gan như một yếu tố kích hoạt viêm phát, ung thư đường mật, ung thư gan đều<br /> gan tự miễn týp 1 như HAV, EBV, HBV, sởi, không ghi nhận bất thường ngoại trừ AFP<br /> trong đó các tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò tăng nhẹ (bảng 2). Nguyên nhân viêm gan do<br /> của HAV(13). Cho tới nay, đã có nhiều ca lâm thuốc cũng được loại trừ theo bảng điểm<br /> sàng VGTM bị kích hoạt sau nhiễm HAV được RUCAM. Xét nghiệm chẩn đoán viêm gan tự<br /> báo cáo trên thế giới(3,4,5,7,8,10,11,13). miễn ghi nhận IgG tăng gấp 1,5 lần bình<br /> thường nhưng ANA(-) và Anti-dsDNA(-).<br /> Ca lâm sàng 1<br /> Bảng 2: Xét nghiệm lâm sàng<br /> Bệnh nhân nữ, 46 tuổi nhập viện vì vàng<br /> 2+<br /> mắt, vàng da. Cu : 16,2 mmol/L AFP: 61,17 ng/mL<br /> Cesuloplasmin: 30 mg/dL IgG : 2491 ng/dL<br /> Bệnh sử CEA: 2,06 ng/mL AMA: âm tính<br /> Tháng 8/2012 bệnh nhân mệt, vàng da mắt, CA 19.9: 15,82 IU/mL ANA: âm tính<br /> CA 12.5: 29,9 IU/mL Anti- dsDNA: âm tính<br /> nhập viện điều trị tại BV Chợ Rẫy chẩn đoán<br /> viêm gan cấp. Tháng 10/2014 bệnh nhân mệt, Nhận thấy IgG và AST tăng kèm tăng<br /> khó ngủ, ăn uống kém, xuất hiện vàng mắt, vàng bilirubin nhiều nhưng AP chỉ tăng nhẹ phù<br /> da ngày càng tăng, không kèm sốt, đau bụng hợp với bệnh cảnh VGTM. Sinh thiết gan có<br /> hoặc bất thường nào khác. hình ảnh tế bào gan thoái hóa mỡ, xâm nhập tế<br /> Tiền sử bào viêm, khoảng cửa tăng sinh tế bào sợi<br /> Trước nhập viện không ghi nhận dùng (hình trước điều trị) kết luận viêm gan mạn<br /> thuốc đông y hoặc thuốc hại gan, không dùng hoạt động, khả năng xơ gan cao nên bệnh<br /> thuốc kéo dài, không tiếp xúc hóa chất, không nhân được điều trị Prednison 1 mg/kg/ngày.<br /> nhiễm trùng.<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Sau 3 ngày điều trị, khám lâm sàng bệnh khó ngủ (các triệu chứng cơ năng giống trước<br /> nhân giảm vàng da, sinh hóa men gan và nhập viện 10/2014). Tái khám ghi nhận IgG ngày<br /> bilirubin đều giảm. càng tăng, chúng tôi quyết định cho bệnh nhân<br /> Sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân khỏe hơn, tiếp tục dùng Prednison.<br /> sinh hóa gần như về bình thường. Xét nghiệm sau xuất viện<br /> XV Tái khám<br /> Kết quả xét nghiệm sau điều trị 30/10/2014 16/12/2014<br /> 01/2015 05/2015<br /> Trước điều trị: Sau điều trị 3 Sau điều trị 2 AST: 59 U/L AST: 44 U/L AST: 33 AST: 59<br /> 17/10/2014 ngày: 20/10 tuần: 30/10 U/L U/L<br /> AST: 394 U/L AST: 113 U/L AST: 59 U/L ALT: 18 U/L ALT: 28 U/L ALT: 33 điều trị ALT: 25<br /> ALT: 315 U/L ALT : 112 U/L ALT: 18 U/L U/L U/L<br /> Prednison<br /> Bilirubin TP: 21,28 Bilirubin TP: 11,5 Bilirubin TP: 4,2 IgG: 1274 IgG: 1645,5 IgG: IgG:<br /> mg/dL mg/dL mg/dL mg/dL mg/dL 1851,8 1223,6<br /> BilirubinTT: 16,13 BilirubinTT: 8,3 Bilirubin TT: 2,99 mg/dL mg/dL<br /> mg/dL mg/dL mg/dL<br /> IgG: 2491 mg/dL IgG: 1274.2 mg/dL Sau 2 tháng điều trị corticoid, các xét<br /> PA: 412 U/L PA : 240,7 U/L nghiệm sinh hóa trở về bình thường, mô học<br /> Chẩn đoán xuất viện gan cải thiện rõ (sinh thiết gan kiểm tra chỉ còn<br /> Viêm gan tự miễn týp 1 sau nhiễm HAV. viêm gan mạn), mẫu sinh thiết có hình ảnh<br /> viêm gan giao diện (interface hepatitis) phù<br /> Diễn tiến sau xuất viện<br /> hợp viêm gan tự miễn.<br /> Bệnh nhân tiếp tục dùng Prednison 2 tuần,<br /> tự ngưng Prednison 10 tuần do thấy khỏe lên.<br /> Sau ngưng thuốc bệnh nhân than mệt, ăn kém,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Trước điều trị: viêm gan mạn tính hoạt động, Hình 2: Sau điều trị: viêm gan mạn tính, mẫu sinh<br /> khả năng xơ hóa cao. thiết có hình ảnh viêm gan giao diện.<br /> Ca lâm sàng 2 Các xét nghiệm lúc nhập viện<br /> Bệnh nhân nữ 30 tuổi, nhập viện vì vàng da. Bảng 1: Kết quả xét nghiệm<br /> Công thức máu Sinh hóa máu Miễn dịch<br /> Bệnh sử<br /> Hồng cầu: 4,38 T/L AST: 1189 U/L HAV-IgM âm tính<br /> Bệnh nhân vàng da tái nhiều lần trong 2 Hemglobin: 138 g/L ALT: 915 U/L HAV-IgG dương<br /> năm. Tháng 11/2014 xuất hiện vàng da ngày Bạch cầu: 7650 Bilirubin TP: 17,68 tính<br /> G/L mg/dL HBs Ag âm tính<br /> càng tăng. Nhập BV Chợ Rẫy chẩn đoán viêm<br /> Tiểu cầu: 104 G/L Bilirubin TT: 13,49 Anti HBc total âm<br /> gan tắc mật. INR: 3,1 mg/dL tính<br /> Tiền sử: Viêm gan A cấp cách nhập viện 3 Anti HCV âm tính<br /> CMV-IgM âm tính<br /> năm. Không tiền sử bệnh tự miễn, đau khớp, HEV-IgM âm tính<br /> dùng thuốc đông y hại gan.<br /> 124 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ghi nhận tình trạng suy gan cấp, các dấu Bệnh sử<br /> ấn huyết thanh virus gây viêm gan cấp đều âm tính 03/2013: bệnh nhân phù chân, cổ chướng.<br /> CT scan bụng: Tràn dịch màng bụng và màng Nhập BV Chợ Rẫy chẩn đoán xơ gan child B.<br /> phổi 2 bên. Lách to. Nhiễm HAV.<br /> Gan không lớn, bờ đều, không dãn đường 01/2015: Bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, phù chân<br /> mật trong và ngoài gan.  khám ghi nhận một số xét nghiệm bất thường.<br /> Diễn tiến lâm sàng Tiền sử: không dùng thuốc kéo dài, không<br /> Vàng da tăng dần, các xét nghiệm chẩn đoán dùng thuốc đông y, không ghi nhận bệnh tự<br /> bệnh Wilson, xơ đường mật nguyên phát, ung miễn, đau khớp<br /> thư đường mật đều không ghi nhận bất thường. Do nhận thấy BN có tiền sử tăng men gan<br /> Nguyên nhân viêm gan do thuốc cũng được loại kéo dài trên nền xơ gan, tăng nhẹ IgG kéo dài<br /> trừ theo bảng điểm RUCAM. kèm ANA(+) và một số nguyên nhân gây tăng<br /> Tuy xét nghiệm tự kháng thể ANA và men gan thường gặp đã được loại trừ nên chúng<br /> Antids-DNA đều (-) nhưng xét nghiệm sinh hóa tối quyết định điều trị như VGTM với liều<br /> ghi nhận IgG tăng hơn bình thường, bilirubin TT Prednisol 1mg/kg/ngày.<br /> tăng cao nhưng PA và GGT chỉ tăng nhẹ, phù Bảng 1: Xét nghiệm 18/03/2013<br /> CTM Hb = 114 HBs Ag (-) Anti HCV (-)<br /> hợp với bệnh cảnh viêm gan tự miễn. Do đó<br /> BC = 4660 Anti HAV IgM (-) IgG (+)<br /> bệnh nhân được điều trị Prednison 1 TC = 123 SAB (19/3/2013):<br /> mg/kg/ngày. Sau 4 ngày điều trị lâm sàng bệnh INR = 2,71 Acite lượng nhiều. Gan thô,<br /> AST = 430 echo kém. KL: Xơ gan lách<br /> nhân thấy khỏe hơn, giảm vàng da, xét nghiệm ALT = 100 to. Nhiễm HAV<br /> sinh hóa cải thiện rõ (bảng 2). Bili TP = 5,51<br /> PA = 347,1<br /> Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sau điều trị ANA (+) Nhận xét:<br /> 24/11: Trước 28/11: Sau điều Antids DNA (+) Các xét nghiệm phản ánh<br /> điều trị trị Prednison 4 04/2015 Albumin = 2,1 tình trạng xơ gan mất bù có<br /> Prednison ngày GGT = 58,8 ANA(+), Antids DNA kèm<br /> tăng AST # 10 lần UNL.<br /> AST: 109 U/L điều trị AST: 93 U/L AST: 24 U/L<br /> ALT: 74 U/L Prednison ALT: 39 U/L ALT: 14 U/L Diễn tiến lâm sàng<br /> Bilirubin TP: Bilirubin TP: Bilirubin TP: 0,8 Sau điều trị Prednison 3 tháng bệnh nhân<br /> 25,51 mg/dL 15,63 mg/dL mg/dL<br /> Bilirubin TT: Bilirubin TT: Bilirubin TT: 0,3<br /> khỏe hơn, hết phù chân. Xét nghiệm ghi nhận<br /> 19,40 mg/dL 12,05 mg/dL mg/dL IgG và men gan trở về mức bình thường,<br /> PA: 304 U/L GPB: có hình albumin máu và tiểu cầu ngày càng tăng dần.<br /> GGT: 49,9 thấm nhập<br /> IgG: 2081 tương bào Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sau điều trị<br /> mg/dL khoảng cửa liên 01/2015 04/2015 05/2015<br /> ANA (-), quan viêm gan<br /> CTM Hb = 138 CTM Hb = 145 CTM Hb = 145<br /> Antids-DNA (-) tự miễn.<br /> BC = 5840 BC = 1070 BC = 8390<br /> SAB: Gan không<br /> to, kích thước TC = 93 TC = 142 TC = 153<br /> đồng dạng, echo AST = 73 AST = 68 AST = 39<br /> bình thường, ALT = 117 ALT = 51 ALT = 30<br /> không ghi nhận IgG = 1776,2 IgG = 1035 IgG = 1155<br /> TDMP Albumin = 4g% Albumin = 4,3g%<br /> AFP = 3,4<br /> Ca lâm sàng 3 EBV – IgM (-)<br /> – IgG (+)<br /> Bệnh nhân nữ 51 tuổi, nhập viện nhiều lần,<br /> CMV – IgM (-)<br /> chẩn đoán xơ gan lách to. Nhiễm HAV. – IgG (+)<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> BÀN LUẬN Bệnh nhân của chúng tôi chỉ xét nghiệm được<br /> VGTM là một bệnh hiếm gặp so với những ANA và antids-DNA (do xét nghiệm SMA hết<br /> bệnh gan khác. Sự lưu hành của VGTM ở Bắc thuốc thử và xét nghiệm anti-SLA/LP chưa được<br /> Âu và Bắc Mỹ chỉ khoảng 50 - 200 trường hợp/1 thực hiện tại Việt Nam). Do đó kết quả xét<br /> triệu người da trắng. Ở những nước dịch tễ lưu nghiệm ANA và antids-DNA âm tính vẫn có<br /> hành viêm gan virus cao như châu Phi và châu khả năng là viêm gan tự miễn týp 1. Bên cạnh<br /> Á thì tần số này còn thấp hơn nữa. đó, tuy ANA là kháng thể đầu tiên được nhắc<br /> đến trong viêm gan tự miễn nhưng đây lại là<br /> VGTM là bệnh gan xảy ra do bởi quá trình<br /> một kháng thể không có tính đặc hiệu. Chỉ<br /> viêm và hoại tử tế bào gan. Cơ chế bệnh sinh của<br /> khoảng 50 - 70% bệnh nhân VGTM có kháng thể<br /> VGTM cho tới nay vẫn còn chưa rõ. Bệnh xảy ra<br /> này lưu hành trong máu với hiệu giá > 1:160.<br /> ở cả người lớn và trẻ em nhưng chủ yếu là ở<br /> Ngoài ra xét nghiệm ANA còn dương tính ở<br /> phái nữ (tỉ lệ nữ/nam dao động từ 4/1 đến 10/1<br /> bệnh nhân viêm gan virus B và C mạn tính, xơ<br /> tùy theo týp 1 hoặc týp 2). Thực tế lâm sàng,<br /> đường mật nguyên phát (PBC), viêm xơ chai<br /> chẩn đoán VGTM thường là sau khi đã loại trừ<br /> đường mật (PSC), viêm gan do thuốc, gan nhiễm<br /> những nguyên nhân khác của viêm gan như<br /> mỡ không do rượu và thậm chí 15% người khỏe<br /> viêm gan do thuốc, viêm do virus, viêm gan do<br /> mạnh cũng có ANA dương tính với hiệu giá<br /> rượu, v.v…<br /> kháng thể thấp(14).<br /> Ba bệnh nhân chúng tôi trình bày là phái nữ,<br /> VGTM là bệnh có tỉ lệ xơ gan và tử vong cao<br /> độ tuổi trung niên, nhập viện vì vàng da, suy<br /> nếu không điều trị kịp thời. Các yếu tố tiên<br /> gan cấp, xơ gan mất bù.<br /> lượng bệnh bao gồm thay đổi sinh hóa, mô học<br /> Theo Albert, các thay đổi sinh hóa hay gặp ở<br /> và HLA. Trong các yếu tố sinh hóa thì IgG và<br /> bệnh nhân VGTM là tăng IgG kèm tăng Bilirubin<br /> AST rất hữu ích trong việc đánh giá hoạt tính<br /> trực tiếp và tăng nhẹ Alkaline phosphatase. Mức<br /> của bệnh. Khi AST lớn hơn 10 lần bình thường<br /> độ tăng Bilirubin và AP ở VGTM thường không<br /> hoặc AST lớn hơn 5 lần bình thường kèm IgG<br /> tương xứng nhau, 81% trường hợp VGTM có<br /> lớn hơn 2 lần bình thường ước tính có tới 50%<br /> tăng AP nhưng thường dưới 2 lần bình thường,<br /> bệnh nhân sẽ tử vong trong vòng 3 năm và 90%<br /> nếu AP trên 4 lần bình thường thì nên nghĩ đến<br /> bệnh nhân sẽ tử vong trong 10 năm nếu không<br /> tắc mật do nguyên nhân khác(1). Xét nghiệm sinh<br /> điều trị(1). Do bệnh cảnh VGTM rất đa dạng,<br /> hóa đặc trưng của VGTM là IgG. Đa số các bệnh<br /> nhiều trường hợp khó chẩn đoán nếu gặp thể<br /> nhân VGTM đều có tăng IgG (80% các trường<br /> không điển hình nên nhiều tác giả đề nghị khi<br /> hợp), chỉ một số ít không tăng IgG gặp ở trẻ em<br /> đứng trước một trường hợp nghi ngờ VGTM ta<br /> và người già(9). Bệnh nhân của chúng tôi có tăng<br /> nên điều trị thử Prednison 1mg/kg/ngày. Nếu<br /> IgG, tăng Bilirubin (chủ yếu Bilirubin trực tiếp)<br /> không đáp ứng thì khả năng rất cao không phải<br /> và tăng nhẹ AP phù hợp với các thay đổi sinh<br /> là VGTM, nếu có đáp ứng thì sau đó giảm liều,<br /> hóa của viêm gan tự miễn.<br /> sau khi giảm liều nếu tái phát, ta có thể chẩn<br /> VGTM có 2 týp, phân týp chủ yếu dựa trên đoán xác định là viêm gan tự miễn(6).<br /> tự kháng thể lưu hành trong máu. Týp 1 thường<br /> Ca lâm sàng 1 sau điều trị Prednisol 3 ngày<br /> xảy ra ở tuổi trung niên, tỉ lệ nữ gấp 4 lần nam,<br /> là có cải thiện rõ rệt,vàng da giảm rõ, BN khỏe<br /> chiếm 80% các trường hợp viêm gan tự miễn,<br /> hơn. Sau 1 tháng điều trị cá xét nghiệm sinh hóa<br /> đặc trưng bởi sự hiện diện của ANA, SMA, anti-<br /> về gần như bình thường nên BN tự ngưng<br /> SLA/LP với hiệu giá kháng thể  1/80. Tuy nhiên<br /> Prednisol. Sau khi ngưng thuốc ,men gan và IgG<br /> theo bảng phân loại VGTM dựa trên tự kháng<br /> tăng trở lại. Do đó ta có thể chẩn đoán đây là ca<br /> thể lưu hành trong máu thì có tới 20% bệnh nhân<br /> VGTM tyúp 1 không điển hình(6). Ca lâm sàng 2<br /> VGTM týp 1 âm tính với các tự kháng thể này(2).<br /> 126 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sau điều trị corticoid 2 tuần, các trị số sinh hóa nhiễm HAV, là dạng bệnh hiếm gặp để rút kinh<br /> và lâm sàng có cải thiện rõ rệt. Sau 4 tháng điều nghiệm chẩn đoán.<br /> trị, mô học gan cũng cải thiện rõ. Ca lâm sàng 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bệnh nhân đã được chẩn đoán xơ gan mất bù, 1. Czaja AJ. (2004). Autoimmune hepatitis. Handbook of Liver<br /> sau điều trị corticoid bệnh nhân bớt phù, báng Disease. (5): 70.<br /> bụng, xét nghiệm sinh hóa ghi nhận giảm IgG 2. Heneghan MA (2013). Autoimmune hepatitis. Lancet, Vol 382.<br /> 3. Huppertz HI, Treichel U (1995). Autoimmune hepatitis<br /> kèm tăng albumin và tiểu cầu. following hepatitis A virus infection. J Hepatol; 23(2):204-8.<br /> Thực tế lâm sàng, chẩn đoán VGTM chỉ 4. Huppertz HI, Treichel U, Gassel AM (1995). Case report:<br /> Autoimmune hepatitis following hepatitis A virus infection. J of<br /> được nghĩ tới sau khi đã loại trừ các nguyên Hepatology; 23: 204-208.<br /> nhân khác của viêm gan mạn tính, loại trừ 5. Kim YD, Kim K, Rou WS, Lee JS, Song TJ, Bae WK & Kim NH<br /> (2011). A Case of Autoimmune Hepatitis Following Acute<br /> nguyên nhân do virus viêm gan và có ANA (+)<br /> Hepatitis A. Korean J Gastroenterol. 57(5):315-8.<br /> .Tuy nhiên, ANA là tự kháng thể không có tính 6. Lohse AW, Mieli-Vergani G (2011). Autoimmune hepatitis. J.<br /> đặc hiệu của VGTM mà chỉ mang tính chất gợi ý Hepatol; 55:171-82.<br /> 7. Munoz Bertran E, Rosa Salazar V (2002). Autoimmune hepatitis<br /> VGTM do có tới 25% ca VGTM không có ANA caused by acute hepatitis due to hepatitis A virus. Gastroenterol<br /> (+). Bên cạnh đó,gần đây đã có nhiều báo cáo về Hepatol; 25(8):501-4.<br /> các trường hợp xảy ra VGTM sau nhiễm 8. Singh G, Palaniappan S, Rotimi O, Hamlim PJ (2007).<br /> Autoimmune hepatitis triggered by hepatitis A. Centre for<br /> HAV(3,4,5,7,8,10,11,13). Trong hầu hết các trường Digestive Diseases, The General infirmary at Leeds, Leeds, UK, 56(2):<br /> hợp, VGTM không xảy ra cùng lúc viêm gan A 304.<br /> 9. Stranburg CP et al (2006). Autoimmune hepatitis in the elderly:<br /> cấp mà thường xảy ra sau đó vài tháng. Bệnh<br /> What is the difference?. J Hepatol, 45(4): 475-83.<br /> cảnh lâm sàng VGTM rất đa dạng, từ không có 10. Tabak F, Ozdemir F, Tabak O, Erer B, Tahan V, Ozaras R (2008).<br /> triệu chứng đến suy gan cấp, hôn mê gan. Cả 3 Autoimmune hepatitis induced by the prolonged hepatitis A<br /> virus infection. Ann Hepatol; 7(2):117-9.<br /> bệnh nhân đều ghi nhận tiền sử viêm gan A cấp 11. Tanaka H, Tujioka H, Ueda H, Hamagami H (2005).<br /> trước đó, xét nghiệm có Anti HAV-IgG (+). Tiền Autoimmune hepatitis triggered by acute hepatitis A. World J<br /> sử không ghi nhận có những yếu tố thuận lợi có Gastroenterol, 11(38):6069-6071.<br /> 12. Teufel A, Gall PR, Kanzler S (2009). Update on autoimmune<br /> thể khởi phát VGTM như nhiễm trùng nặng, hepatitis. World J Gastroenterol: 15(9):1035-1040.<br /> tiếp xúc hóa chất, dùng thuốc kéo dài… Do đó 13. Vento S., Cainelli F (2004). Is there arole for viuses in triggering<br /> autoimmune hepatitis. Autoimmune Reviews, 3: 61-69.<br /> chúng tôi nghĩ nhiều khả năng HAV là yếu tố<br /> 14. Vogel A, Manns MP (2010). Autoantibodies. Autoimmune<br /> kích hoạt VGTM. Hepatitis, (6):31.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br /> Chúng tôi trình bày ca lâm sàng VGTM týp 1<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br /> không điển hình, khả năng bị kích hoạt sau<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 127<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1