intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm phổi mô kẽ và tràn dịch màng phổi do bệnh mô liên kết hỗn hợp

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của một trường hợp viêm phổi mô kẽ và tràn dịch màng phổi hai bên do bệnh mô liên kết hỗn hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm phổi mô kẽ và tràn dịch màng phổi do bệnh mô liên kết hỗn hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VIÊM PHỔI MÔ KẼ VÀ TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI<br /> DO BỆNH MÔ LIÊN KẾT HỖN HỢP<br /> Lê Thượng Vũ*, **, Lê Hồng Vân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh mô liên kết hỗn hợp (mixed connective tissue disease MCTD) là một hội chứng biểu hiện bởi<br /> sự tăng cao kháng thể kháng U1- ribonucleoprotein cùng với triệu chứng lâm sàng phối hợp của lupus ban đỏ hệ<br /> thống, xơ cứng bì, viêm đa cơ và viêm đa khớp dạng thấp.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của một trường hợp viêm phổi mô kẽ và tràn dịch màng phổi hai<br /> bên do bệnh mô liên kết hỗn hợp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca lâm sàng<br /> Kết quả: Bệnh nhân nữ, 69 tuổi, nhập viện vì đau ngực phải và chán ăn, mệt mỏi. CT Scan ngực cho thấy<br /> tràn dịch màng phổi 2 bên và tổn thương mô kẽ phổi. Chức năng hô hấp DLCO 44%, giảm trung bình. Dịch<br /> màng phổi hiện diện 2 bên nhưng là dịch tiết ưu thế lympho bào. Bệnh nhân dương tính với các kháng thể anti<br /> ENA, anti RNP, Jo-1, ANA, RF, và nồng độ C3 giảm. Bệnh nhân hết dịch màng phổi sau 1 tuần điều trị corticoid<br /> và tình trạng lâm sàng cải thiện tốt. Chức năng hô hấp và tổn thương mô kẽ phổi cải thiện sau khi dùng ức chế<br /> miễn dịch azathioprin.<br /> Kết luận: Một trường hợp tràn dịch màng phổi 2 bên dịch tiết kèm viêm phổi mô kẽ trên bệnh nhân lớn tuổi<br /> được xác định là do bệnh tự miễn nhờ lâm sàng gợi ý kèm với sự hiện diện nhiều kháng thể tự miễn và đáp ứng<br /> ngoạn mục với corticoid.<br /> Từ khóa: Bệnh mô liên kết hỗn hợp, bệnh phổi mô kẽ, tràn dịch màng phổi<br /> ABSTRACT<br /> MIXED CONNECTIVE TISSUE DISEASE WITH INTERSTITIAL PNEUMONIA<br /> AND PLEURAL EFFUSION<br /> Le Thuong Vu, Le Hong Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 71 - 75<br /> <br /> Introduction: Mixed connective tissue disease (MCTD) is a syndrome characterized by a high titre of<br /> circulating antibodies to U1- ribonucleoprotein and a combination of clinical features of systemic lupus<br /> erythematous, scleroderma, polymyositis and rheumatoid arthritis.<br /> Objectives: To study clinical manifestations of interstitial pneumonia and bilateral pleural effusions due to<br /> mixed connective tissue disease.<br /> Methods: Case report<br /> Results: A female patient, 69 year olds, presented with chest pain, loss of appetite and fatigue. Chest CT scan<br /> showed bilateral pleural effusions and interstitial lung disease. Pulmonary function test showed moderate decrease<br /> in DLCO, 44%. The bilateral pleural effusion is exudative with lymphocyte predominance. Patient was positive<br /> for anti ENA, anti RNP, Jo-1 antibodies, ANA, RF, and decreased C3 level. Pleural effusions completely resolved<br /> after one week of corticosteroid therapy and clinical condition improved. Pulmonary function test and interstitial<br /> lung lesions improved with immunosuppressive azathioprin.<br /> <br /> <br /> * Đại Học Y Dược TP. HCM ** Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Ts Lê Thượng Vũ ĐT: 38535125 Email: l.thngv@gmail.com<br /> <br /> Hô Hấp 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Conclusion: A case of bilateral exudative pleural effusions fluid with interstitial pneumonia in an elderly<br /> female was due to autoimmune disease through clinical hint with the presence of autoantibodies and multiple<br /> responses spectacular with corticoid.<br /> Key words: Mixed connective tissue disease, interstitial lung disease, pleural effusion<br /> MỞ ĐẦU suy thận. Sau 2 ngày điều trị, bệnh nhân nhập<br /> viện vì mệt, được chẩn đoán tăng huyết áp, suy<br /> Bệnh mô liên kết hỗn hợp (MCTD) được bs<br /> thận III, bệnh tim thiếu máu cục bộ. Sau xuất<br /> Sharp và cộng sự mô tả lần đầu tiên vào năm viện, bệnh nhân được uống thuốc theo toa:<br /> 1972 ở những bệnh nhân có triệu chứng lâm Nexium 40mg 1 viên x 2 uống ; Vashasan 35mg 1<br /> sàng trùng lắp giữa bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viên x 2 uống ; Nitromint 2,6mg 1 viên x 2 uống;<br /> xơ cứng bì và viêm cơ. Những bệnh nhân này có Lipitor 10mg 1 viên tối; Aprovel 300mg 1 viên<br /> một loại kháng thể đặc biệt, mà ngày nay đã sáng; Plavix 75mg 1 viên sáng. Tuy nhiên bệnh<br /> được xác định, là kháng thể kháng U1- nhân tự ngưng thuốc vì mệt khi uống thuốc.<br /> ribonucleoprotein (RNP). Bệnh chủ yếu xảy ra ở<br /> Khoảng 1 tuần trước nhập viện, bệnh nhân<br /> giới nữ với tỷ lệ nữ:nam = 9:1, tuổi khởi phát<br /> xuất hiện đau ngực phải và sau xương ức,<br /> bệnh trung bình là 31(1). Tổn thương phổi - màng<br /> không lan, không kèm yếu tố tăng hay giảm<br /> phổi gặp ở 75% bệnh nhân MCTD, trong đó<br /> cơn đau. Bệnh nhân bắt đầu đau các khớp gối,<br /> thường gặp nhất là bệnh phổi mô kẽ, tăng áp<br /> khớp háng và khớp bàn ngón chân cái, đối<br /> phổi và tràn dịch màng phổi(3). Chức năng hô<br /> xứng, lúc này nồng độ RF là 33UI/ml. Chức<br /> hấp của bệnh nhân MCTD thường có hội chứng<br /> năng tuyến giáp và chức năng gan bình<br /> hạn chế và giảm DLCO. Bệnh nhân có thể có<br /> thường. Bệnh nhân có micro albumin niệu<br /> biểu hiện khó thở, đau ngực kiểu màng phổi và<br /> 158mg/l và creatinin 0,95mg/ml. Chức năng hô<br /> ho khan. Tràn dịch màng phổi thường đáp ứng<br /> hấp không có hội chứng tắc nghẽn hay hạn<br /> tốt với điều trị corticoid. Chúng tôi báo cáo một<br /> chế, tuy nhiên DLCO là 44%, giảm trung bình.<br /> trường hợp bệnh nhân nữ 69 tuổi được chẩn<br /> Siêu âm tim: Giảm động vách liên thất và<br /> đoán viêm phổi mô kẽ và tràn dịch màng phổi<br /> thành bên thất trái vùng mõm. Td Bệnh tim<br /> hai bên do bệnh mô liên kết hỗn hợp. Bệnh đáp<br /> TMCB. Dãn động mạch chủ tại gốc. Hở ĐMC<br /> ứng tốt với điều trị corticoid và azathioprine.<br /> 1,5/4. Chức năng tâm thu thất trái bảo tổn. EF<br /> CA LÂM SÀNG 72%. Rối loạn chức năng tâm trương thất trái.<br /> Bệnh nhân nữ, 69 tuổi, nội trợ, không hút Kết quả chụp CTScan ngực cho thấy tràn dịch<br /> thuốc lá, nhập viện vì đau ngực phải và chán ăn, màng phổi 2 bên, với lượng dịch nhiều ở bên<br /> mệt mỏi. Bệnh nhân có tiền căn viêm dạ dày phải và tổn thương dạng dãi và kính mờ hai<br /> xuất huyết cách nay 14 năm, viêm mũi xoang bên phổi.<br /> mạn 12 năm, tăng huyết áp và bệnh tim thiếu Ngày nhập viện, bệnh nhân đến khám, ghi<br /> máu cục bộ 2 năm nay. Bệnh nhân thỉnh thoảng nhận tràn dịch màng phổi 2 bên kèm huyết áp<br /> bị dị ứng da, đau khớp 2 gối, khớp háng trái và 2 85/60mmHg nên được nhập viện.<br /> khớp bàn ngón chân cái. Bệnh nhân có sử dụng Sau nhập viện, bệnh nhân than nhức đầu<br /> thuốc nam, thuốc bắc. nhiều nên được chụp MRI não, không phát<br /> Khoảng 4 tháng trước nhập viện, bệnh nhân hiện tổn thương thực thể tại não, và ghi nhận<br /> cảm giác mệt mỏi, ăn uống kém, buồn nôn, viêm xoang. Xét nghiệm máu ghi nhận CRP<br /> chóng mặt. Bệnh nhân được chẩn đoán và điều 1,5mg/L. Procalcitonin 0,14ng/mL. Cortisol<br /> trị viêm dạ dày sung huyết. Bệnh nhân vẫn mệt máu 37,9 ng/ml.<br /> sau điều trị 3 tháng nên đi khám và phát hiện<br /> <br /> <br /> <br /> 72 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dịch màng phổi của bệnh nhân có màu vàng Tràn dịch màng phổi 2 bên, dịch tiết, lympho<br /> chanh, là dịch tiết ưu thế lympho bào, với LDH ưu thế, cấp, không do nhiễm trùng (cận viêm),<br /> là 166U/l, glucose dịch tương ứng với glucose lao, K<br /> huyết thanh, triglycerides 31mg/dL, cholesterol Bệnh phổi mô kẽ đi kèm<br /> 35mg/dL. ADA: 4,9U/l, CEA: 0,45ng/ml, AFB âm<br /> Đau khớp lớn, cơ học, đối xứng<br /> tính, PCR lao âm tính, cấy vi khuẩn không mọc,<br /> Chán ăn, tiền sử dùng thuốc nghi corticoid,<br /> cellblock: dịch phản ứng viêm xuất tiết. Bệnh<br /> Cortisone huyết 37ng/mL<br /> nhân được sinh thiết màng phổi ra mô viêm mạn<br /> tính xơ hóa. Nồng độ D-Dimer: 916ng/ml, và xạ BÀN LUẬN<br /> hình phổi cho thấy khả năng thuyên tắc phổi rất Bệnh phổi mô kẽ và tràn dịch màng phổi là<br /> thấp. Bệnh nhân dương tính với các kháng thể biểu hiện thường gặp ở bệnh mô liên kết hỗn<br /> anti ENA, anti RNP, Jo-1, ANA, và nồng độ C3 hợp. Tuy bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi trung<br /> giảm. Lúc này nồng độ RF: 67IU/ml. Các xét niên, y văn vẫn ghi nhận vài trường hợp xảy ra ở<br /> nghiệm anti ds DNA, pANCA, anti Sm, bệnh nhân lớn tuổi. Tràn dịch màng phổi dịch<br /> anticardiolipin IgG, IgM âm tính. Anti CCP: 2,9 tiết ưu thế lympho bào ở bệnh nhân lớn tuổi có<br /> IU/ml. các nguyên nhân thường gặp là ung thư, lao,<br /> Điện cơ không bằng chứng bệnh thần kinh thuyên tắc phổi(6). Nồng độ D-Dimer: 916ng/ml,<br /> ngoại biên và cơ. và xạ hình phổi cho thấy khả năng thuyên tắc<br /> Bệnh nhân hết dịch màng phổi sau 1 tuần phổi rất thấp. Kết quả cell block dịch màng phổi<br /> điều trị corticoid và tình trạng lâm sàng cải thiện và sinh thiết màng phổi đều không phát hiện tế<br /> tốt. Tuy nhiên, sau sáu tháng sử dụng corticoid, bào ác tính. Ở bệnh nhân lớn tuổi, nguyên nhân<br /> bệnh nhân xuất hiện hội chứng Cushing nên tràn dịch màng phổi do bệnh lý tự miễn thường<br /> được giảm liều corticoid và phối hợp thêm ít được nghĩ đến, và do đó, thường bị bỏ sót. Các<br /> Mycophenolate Mofetil. Triệu chứng khó thở lại xét nghiệm tầm soát lao màng phổi, tràn dịch<br /> xuất hiện và DLCO giảm nên chúng tôi quyết màng phổi do ung thư và cận viêm ở bệnh nhân<br /> định ngưng Mycophenolate Mofetil để sử dụng âm tính. Xạ hình phổi giúp loại trừ nguyên nhân<br /> Azathioprine. Bệnh nhân ổn định về mặt lâm thuyên tắc phổi. Bệnh nhân được tầm soát và<br /> sàng và hết triệu chứng tại phổi với điều trị phối dương tính với các kháng thể của bệnh tự miễn.<br /> hợp corticoid và Azathioprine. Tràn dịch màng phổi 2 bên dịch tiết (serositis)<br /> phù hợp trong bệnh cảnh tự miễn và đáp ứng tốt<br /> Tóm tắt Bệnh án lâm sàng:<br /> với điều trị corticoid.<br /> Lâm sàng: Bn nữ 69 tuổi, viêm mũi xoang dị<br /> Dù biểu hiện lâm sàng không điển hình<br /> ứng mạn, từng dùng thuốc nam, vào viện vì mệt,<br /> lupus ban đỏ hệ thống, bệnh nhân vẫn thỏa 4<br /> huyết áp thấp kèm đau ngực phải<br /> trong 17 tiêu chuẩn chẩn đoán của SLICC 2012<br /> Cận lâm sàng: Tràn dịch màng phổi 2 bên (Systemic Lupus International Collaborating<br /> dịch tiết, lympho ưu thế. Các xét nghiệm hình Clinics) là tràn dịch màng phổi tự miễn, đau<br /> ảnh học theo dõi cho thấy không bệnh thuyên khớp, ANA dương tính và giảm C3(4). Tuy nhiên<br /> tắc huyết khối, không u, không thâm nhiễm lao không hiện diện anti Sm và ds DNA khiến nghĩ<br /> tiến triển, thâm nhiễm mô kẽ phần thấp phổi hai nhiều hơn đến bệnh mô liên kết hỗn hợp so với<br /> bên. Các xét nghiệm nguyên nhân thường gặp lupus(5). Bệnh nhân không có tổn thương cơ trên<br /> âm tính. Nhiều kháng thê tự miễn hiện diện. lâm sàng và cận lâm sàng (men cơ, điện cơ); 70%<br /> Đặt vấn đề viêm da cơ tự miễn có thể biểu hiện trước bằng<br /> Tụt huyết áp bệnh phổi mô kẽ, chính vì vậy sự hiện diện của<br /> anti Jo1 giúp chúng tôi nghĩ bệnh nhân có biểu<br /> <br /> <br /> Hô Hấp 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> hiện anti synthetase syndrome và lâm sàng có của các xét nghiệm tự miễn thấp với đặc điểm<br /> thể nghĩ đến viêm da cơ thể không teo cơ biểu lâm sàng và đáp ứng điều trị(9). Việc dương giả<br /> hiện đầu tiên bằng bệnh lý phổi kẽ(7). Tuy nhiên nếu có chỉ có thể liên quan đến Jo-1 với lâm sàng<br /> việc thiếu vắng viêm cơ, không có các biểu hiện ít biển hiện tổn thương cơ và đây là xét nghiệm<br /> da đặc trưng (bàn tay thợ cơ khí, nốt và/hoặc dấu tự kháng thể đơn lẻ (khác với RNP thường là<br /> Gottron…) và hội chứng Raynaud cũng khiến kháng thể dưới nhóm của ENA và ANA)(2).<br /> chẩn đoán này ít khả năng hơn bệnh mô liên kết KẾT LUẬN<br /> hỗn hợp .<br /> Đây là một trường hợp tràn dịch màng phổi<br /> Chẩn đoán bệnh mô liên kết hỗn hợp được<br /> tự miễn ở 2 bên và viêm phổi mô kẽ do bệnh mô<br /> đưa ra khi bệnh nhân dương tính với kháng thể<br /> liên kết hỗn hợp hiếm gặp ở bệnh nhân lớn tuổi.<br /> kháng RNP kèm biểu hiện đa cơ quan gồm đau<br /> Triệu chứng MCTD không điển hình cũng như<br /> khớp, bệnh mô kẽ phổi, viêm thanh mạc (màng<br /> không đặc hiệu khiến việc chẩn đoán gặp khó<br /> phổi), bệnh thận mạn. Một chẩn đoán phân biệt<br /> khăn. Trong những trường hợp tràn dịch màng<br /> khả thi là hội chứng chồng lấp giữa bệnh mô liên<br /> phổi khó chẩn đoán và/hoặc đi kèm bệnh phổi<br /> kết hỗn hợp và anti synthetase syndrome mà<br /> mô kẽ, nguyên nhân bệnh tự miễn nên được tầm<br /> được Troyanov 2014 mới đây định nghĩa như là<br /> soát. ANA thường là xét nghiệm khởi đầu<br /> viêm cơ chồng lấn với biểu hiện viêm da tự miễn<br /> nhưng chỉ dùng ANA có thể bó sót các bệnh tự<br /> (overlap myositis with dermatomyositis features<br /> miễn không ANA dương khác như bệnh liên<br /> OMDM)(8).<br /> quan đến kháng thể SSA/Ro, hội chứng anti<br /> Các triệu chứng lâm sàng bao gồm khó thở, synthetase…v.v. Phân loại bệnh tự miễn cần dựa<br /> đau ngực, đau khớp, dịch màng phổi đều cải vào lâm sàng phối hợp các kết quả xét nghiệm<br /> thiện tốt với corticoid, DLCO cải thiện sau điều miễn dịch.<br /> trị giúp củng cố chẩn đoán. Khả năng dương giả<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trước điều trị Sau điều trị<br /> <br /> <br /> Hình 1: X quang phổi trước và sau 1 tuần điều trị bằng corticoid.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Đáp ứng với điều trị đối với thuốc theo thời gian<br /> 6. Light RW, (2007), Pleural disease due to colllagen vascular<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO disease. In: PLEURAL DISEASE. 5th Edition, pp 279 - 286.<br /> 1. Bennett R (2015), Definition and diagnosis of mixed Lippincott Williams & Wilkins. Tennessee.<br /> connective tissue disease 7. Solomon J, et al (2011) Myositis-related interstitial lung disease<br /> http://www.uptodate.com/contents/definition-and-diagnosis- and antisynthetase Syndrome. J Bras Pneumol. 37(1): 100<br /> of-mixed-connective-tissue-disease 8. Troyanov Y, Targoff IN, Payette MP, Raynauld JP, Chartier S,<br /> 2. Castro C, Gourley M (2010), "Diagnostic testing and Goulet JR, et al (2014), "Redefining dermatomyositis: a<br /> interpretation of tests for autoimmunity". J Allergy Clin description of new diagnostic criteria that differentiate pure<br /> Immunol, 125(2 Suppl 2), S238-247 dermatomyositis from overlap myositis with dermatomyositis<br /> 3. Court TJ (2010). Connective Tissue Disease. In: MURRAY features". Medicine (Baltimore), 93(24), 318-332<br /> AND NADEL’S TEXTBOOK OF RESPIRATORY DISEASES. 9. Vermaak E and McHugh N (2012). Current management of<br /> 5th Edition, pp 1165- 1178. Elsevier Sauders. Philadelphia. dermatomyositis. International Journal of Clinical<br /> 4. Dellapira P, Danoff S (2015), Pulmonary manifestations of Rheumatology, 197<br /> systemic lupus erythematosus in adults<br /> http://www.uptodate.com/contents/pulmonary-<br /> manifestations-of-systemic-lupus-erythematosus-in-adults Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br /> 5. Jury EC, D'Cruz D, Morrow WJW (2001), "Autoantibodies and<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> overlap syndromes in autoimmune rheumatic disease".<br /> Journal of Clinical Pathology, 54(5), 340 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hô Hấp 75<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2