intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm vú dạng hạt: Báo cáo loạt ca và điểm qua y văn

Chia sẻ: ViJijen ViJijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm vú dạng hạt là bệnh lý lành tính tuyến vú. Hướng điều trị và theo dõi bệnh phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh và cần phân biệt viêm vú dạng hạt và viêm vú do lao. Vì vậy nghiên cứu này nhằm mục đích phác thảo bối cảnh, trình bày lâm sàng, đặc điểm hình ảnh và phương thức điều trị được quan sát giữa một loạt bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm vú dạng hạt đã được chứng minh bằng sinh thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm vú dạng hạt: Báo cáo loạt ca và điểm qua y văn

  1. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢPP PHỤ KHOA Viêm vú dạng hạt: Báo cáo loạt ca và điểm qua y văn Mạc Thủy Thảo Phương1, Dương Minh Thư1, Nguyễn Trần Bảo Chi1 1 Khoa Nhũ, Bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh doi:10.46755/vjog.2020.4.1097 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Mạc Thủy Thảo Phương, email: macthuythaophuong45@gmail.com Nhận bài (received): 28/07/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 18/03/2021 Tóm tắt Viêm vú dạng hạt là bệnh lý lành tính tuyến vú. Hướng điều trị và theo dõi bệnh phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh và cần phân biệt viêm vú dạng hạt và viêm vú do lao. Vì vậy nghiên cứu này nhằm mục đích phác thảo bối cảnh, trình bày lâm sàng, đặc điểm hình ảnh và phương thức điều trị được quan sát giữa một loạt bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm vú dạng hạt đã được chứng minh bằng sinh thiết. Phương pháp: Hồi cứu những bệnh nhân viêm vú đến khám tại khoa Nhũ, Bệnh viện Hùng Vương có kết quả giải phẫu bệnh viêm vú dạng hạt từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 07 năm 2020. Kết quả: Có tất cả 16 bệnh nhân được xác định. Tuổi trung bình của nhóm là 34,75 tuổi, hầu hết đều trong độ tuổi sinh đẻ. Có khối đau ở vú là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất. Tất cả bệnh nhân đều được siêu âm. Xác định chẩn đoán bằng giải phẫu bệnh. 6 bệnh nhân được chẩn đoán lao vú và được điều trị theo phác đồ lao. Điều trị viêm vú dạng hạt bao gồm phẫu thuật, dẫn lưu mủ, sử dụng corticosteroid, kháng sinh Kết luận: Viêm vú dạng hạt là dạng viêm vú lành tính, hiếm gặp, trong số đó viêm vú do lao là một trong số những nguyên nhân gây viêm vú dạng hạt. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng bệnh nhân có những khối ở ngực, đau, mức độ tiến triển bệnh nhanh. Chẩn đoán viêm vú dạng hạt dựa vào giải phẫu bệnh. Điều trị tùy thuộc nguyên nhân bệnh. Điều trị viêm vú dạng hạt vẫn còn là thách thức, chưa có phương thức điều trị nào được cho là tối ưu. Từ khóa: Viêm vú dạng hạt, lao vú Breast granulomatous mastitis: A case series and literature review Mac Thuy Thao Phuong1, Duong Minh Thu1, Nguyen Tran Bao Chi1 1 Hung Vuong Hospital, Ho Chi Minh city Abstracts Granulomatous mastitis (GM) is a rare benign inflammatory breast disease. The management of granulomatous mas- titis depends on the causative factor, and accurate diagnosis in distinguishing between granulomatous mastitis (GM) and tuberculous mastitis (TBM) is indispensable. So this study purpose to outline the demographics, clinical presen- tation, imaging features, and treatment modalities observed among a series of patients diagnosed with provened granulomatous mastitis biopsy results. Method: Retrospective chart review was performed on patients with biopsy proven granulomatous mastitis at Hung Vuong hospital in the period from 2018 to July 2020. Results: A total of 16 patients were identified. The mean age was 34.75 years, mostly women in their reproductive age. Painful palpable mass-like lesion was the most common physical finding. Breast ultrasound (US) was performed in all patients. Definitive diagnosis was obtained by histological. Six patients were diagnosed with breast tuberculo- sis and treated with TB guidelines The usual treatments for GLM are surgical excision, abscess drainage, and use of corticosteroids, antibiotics. Conclusion: Granulomatous mastitis (GM) is a rare benign inflammatory and tuberculosis is one of the causes of GM. Diagnosis is mainly based on clinical patients with breast mass, pain, rapid progression of the disease. Definitive diag- nosis was obtained by histological. Treatment depends on the causative factor. Treatment of granulomatous mastitis is still a challenge, and an optimal treatment has not been established. Key words: Granulomatous mastitis, Breast Tuberculosis. ĐẶT VẤN ĐỀ thời kì sinh con và cho bú của phụ nữ nên dễ gây nhầm Viêm vú dạng hạt là viêm vú lành tính, hiếm gặp. Tỉ lẫn với áp xe vú, lao vú và đôi khi nhầm với ung thư vú. lệ ước tính khoảng 2,4%/100.000 phụ nữ và 0,37% tại Chính vì vậy bài nghiên cứu này đặt ra nhằm mục đích Mỹ. Với triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học không có phác thảo bối cảnh, trình bày lâm sàng, đặc điểm hình đặc trưng, bệnh thường tiến triển nhanh và liên quan đến ảnh và phương thức điều trị được quan sát giữa một loạt Mạc Thủy Thảo Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):65-70. doi: 10.46755/vjog.2020.4.1097 65
  2. bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm vú dạng hạt đã được nữ mang thai, 16,7% phụ nữ có sinh con và cho con bú chứng minh bằng sinh thiết. trong vòng 6 tháng và chỉ có 8,3% không liên quan thai Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kỳ [7]. Sự tăng prolactin máu cũng được cho là có liên những bệnh nhân viêm vú đến khám tại khoa Nhũ bệnh quan nhưng chưa hiểu rõ cơ chế. Sự mất cân bằng của viện Hùng Vương có kết quả giải phẫu bệnh viêm vú gestagen và oestrogen [8] cũng được cho là có liên quan dạng hạt từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 07 năm 2020. đến viêm vú dạng hạt Tổng quan Rối loạn miễn dịch Viêm vú dạng hạt là viêm vú lành tính lần đầu được Sự tăng nồng độ IgG4 trong huyết tương có mối liên mô tả bởi Kessler và Wollock từ năm 1972 [1]. Các quan [9] đến viêm vú dạng hạt. trường hợp được báo cáo viêm vú dạng hạt xảy ra ở phụ Các yếu tố khác nữ trong độ tuổi sinh sản, quanh tuổi 30, thường gặp ở Nguyên nhân của viêm vú dạng hạt được cho là liên vùng Địa Trung Hải, các nước đang phát triển ở châu Á quan đến sự thiếu men AAT (α-1 antitrypsin) [10], thuốc [2, 3], hiếm gặp ở nam giới. ngừa thai dạng uống [11], hút thuốc lá [12]. Viêm vú dạng hạt phần lớn là vô căn, cần được phân Lâm sàng biệt với các tình trạng u hạt cụ thể hiếm gặp bao gồm Biểu hiện lâm sàng thường gặp là khối đau ở ngực, triệu bệnh lao, bệnh sarcoidosis và bệnh u hạt Wegener. chứng áp xe sưng, đỏ, xung huyết, co rút da, lỗ rò, loét, co Viêm vú dạng hạt được chia ra nguyên nhân nhiễm trùng rút núm vú, có thể sờ thấy hạch nách và đôi khi chẩn đoán và nguyên nhân không do nhiễm trùng. Theo cách phân nhầm với ung thư vú. Lao vú cũng là 1 trong số những chia này nhằm mục đích điều trị và vấn đề sử dụng thuốc. nguyên nhân gây ra viêm vú dạng hạt. Trường hợp lao vú Hiện tại chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh [4], tuy nhiên đầu tiên được mô tả chi tiết vào cuối thế kỉ 19 bởi Powers có những chứng cứ cho thấy các yếu tố vi sinh, ảnh hưởng [13]. Biểu hiện lâm sàng của lao vú cũng giống viêm vú hoocmon, rối loạn miễn dịch góp phần gây bệnh [3]: dạng hạt,tuy nhiên lao vú có xu hướng xảy ra ở bệnh nhân Yếu tố vi sinh trẻ với kích thước khối tổn thương ở vú lớn hơn, không có Corynebacteria là vi khuẩn gram dương và thường trú triệu chứng toàn thân của bệnh lao [14] và cũng hiếm khi trên da. Chúng được tìm thấy trên bệnh nhân viêm vú phân lập được vi khuẩn lao trong mẫu bệnh phẩm. dạng hạt, và được cho là thông qua hệ thống ống tuyến Hình ảnh học: vú đi vào sâu mô vú. Paviour và cộng sự nghiên cứu trên Siêu âm, nhũ ảnh, MRI (magnetic resonance imag- 24 bệnh nhân được chẩn đoán viêm vú dạng hạt thông ing) trong bệnh lí viêm vú dạng hạt không có hình ảnh qua giải phẫu bệnh, đã quan sát thấy Corynebacteria đặc trưng [15], tuy nhiên vẫn cần thực hiện để loại trừ trong 12 trường hợp. Trong đó Corynebacterium Krop- các bệnh lý khác. penstedtii được phát hiện thường xuyên trong nghiên Siêu âm cho thấy hình ảnh nhiều khối phản âm kém, cứu trên [5]. Trong các trường hợp viêm vú dạng hạt, vi hình dạng bất định, có tăng âm phía sau hoặc tạo bóng khuẩn Mycobacterium tuberculosis cũng được mô tả [6]. lưng. Có trường hợp cho thấy hình ảnh chất lỏng tạo kho- Ảnh hưởng của Hoocmon ang liên kết với lỗ rò ra da. Siêu âm Doppler màu có tăng Viêm vú dạng hạt liên quan đến phụ nữ có tiền căn sinh mạch máu [16]. Có hình ảnh hạch nách viêm đi kèm. cho con bú hoặc sinh con gần đây. Phụ nữ mang thai, Một vài nghiên cứu cho thấy hình ảnh thường gặp nhất cho con bú, tăng prolactin cũng được xem xét có liên là dạng khối không định hình [17]. Có thể sử dụng siêu quan đến bệnh học của viêm vú dạng hạt. Nghiên cứu âm để hướng dẫn chọc hút bằng kim nhỏ (FNA fine nee- của Bani – Hani và cộng sự trong 24 trường hợp viêm dle aspiration biopsy) hoặc sinh thiết lõi kim (CNB Core vú dạng hạt được xác định bằng mô học , có 16,7% phụ needle biopsy) Hình 1. Hình ảnh viêm vú dạng hạt 66 Mạc Thủy Thảo Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):65-70. doi: 10.46755/vjog.2020.4.1097
  3. Mất cân đối về đậm độ là hình ảnh thường gặp nhất nghiên cứu với 206 bệnh nhân mắc viêm vú dạng hạt, trên nhũ ảnh [17]. Trong nghiên cứu của Taylor GB và Aghajanzadeh và cộng sự nhận thấy rằng FNA được cộng sự 24% không thấy hình ảnh bất thường, tổn thương chẩn đoán ở 39% bệnh nhân, trong khi sinh thiết kim lõi bị che lấp chiếm 14/45 trường hợp. Mô vú thường gặp được chẩn đoán ở 94,5% trong các trường hợp trên. Vì trong nghiên cứu là mô vú dày (36/45 trường hợp) [18]. vậy sinh thiết lõi tỏ ra ưu việt hơn trong chẩn đoán viêm Giải phẫu bệnh: vú dạng hạt Có thể sử dụng chọc hút bằng kim nhỏ (FNA fine Dưới kính hiển vi là hình ảnh viêm không hoại tử có needle aspiration biopsy) sinh thiết lõi kim (CNB Core hạt trong mô vú [19], nhiều tế bào lymphoplasmacytic, needle biopsy), hoặc sinh thiết mô áp xe để xác định nhiều tế bào Langhans, bạch cầu đa hình thể và tế bào bản chất giải phẫu bệnh. Trong một nghiên cứu về 14 dạng biểu mô trong u hạt. Bên cạnh đó, các ổ vi áp xe, trường hợp viêm vú dạng hạt của Martínez-Parra và hoại tử, tạo xoang, giãn ống tuyến cũng được mô tả [20]. cộng sự đã kết luận rằng FNA không đủ để phân biệt và Trong lao vú có sự lắng casein cao [21], thấy nhiều eosin- phân biệt chúng với các loại bệnh u hạt khác. Trong một ophil và chất hoại tử hơn [22]. Hình 2. Hình ảnh viêm vú dạng hạt Điều trị: thống BIRADS (Breast Imaging Reporting and Data Hiện tại không có điều trị chuẩn nào cho viêm vú System). Chọc hút tế bào kim nhỏ, sinh thiết lõi kim dạng hạt. Viêm vú dạng hạt có thể điều trị kháng sinh, được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm. Các mẫu sinh kháng viêm steroid, phẫu thuật hoặc kết hợp các biện thiết được đóng sáp và nhuộm màu hematoxylin và eo- pháp trên, hoặc có thể chỉ cần theo dõi sin (H&E). Vấn đề sử dụng kháng viêm steroid: Kháng viêm ste- Lâm sàng: roid có thể được dùng trước phẫu thuật để giảm kích Tuổi trung bình các bệnh nhân 34,75 với bệnh nhân thước khối viêm [23, 24], các nghiên cứu cho thấy chưa trẻ nhất 20 tuổi và lớn tuổi nhất là 52 tuổi. Tất cả bệnh có liều chuẩn hoặc thời gian chuẩn nào cho steroid trong nhân đều chưa mãn kinh, đều lập gia đình và đều có con điều trị viêm vú dạng hạt, liều 0,5 đến 1 mg/kg predni- và từng cho con bú, trong đó có 5 bệnh nhân (31,25%) sone được cho là có hiệu quả điều trị và thời gian điều đang cho bú hoặc mới cai sữa. Trong số những bệnh trị có thể kéo dài cho tới khi bệnh thuyên giảm [24], tuy nhân đến gặp chúng tôi, có 9/16 (56,25%) bệnh nhân đã nhiên cũng cần lưu ý đến vi sinh gây ra viêm vú dạng hạt được điều trị kháng sinh trước đó. và chống chỉ định của steroid trước khi đưa vào điều trị. Tất cả bệnh nhân đều có khối ở vú, 11/16 bệnh nhân Điều trị bằng steroid cho thấy sự đẩy nhanh thuyên giảm (68,75%) đau vú, 6/16 (37,5%) bệnh nhân có triệu chứng trong viêm vú dạng hạt không do lao hơn dẫn lưu áp xe, áp xe ở vú (sưng đỏ, đau, có dấu phập phều trên da), kích kháng sinh đơn thuần [25]. thước khối trung bình 5 cm với khối nhỏ nhất là nhất 2 cm và lớn nhất 10 cm. KẾT QUẢ Viêm hạt xảy ra ở vú trái có 7 ca (43,75%), vú phải Từ 2018 đến 7/2020, chúng tôi có 16 ca viêm vú có 9 ca (56,25%), tại vùng trung tâm có 5 ca (31,25%), ¼ dạng hạt được xác định bằng giải phẫu bệnh được ghi trên trong có 4 ca (25%), ¼ trên ngoài có 5 ca (31,25%), nhận. Siêu âm vú và nhũ ảnh được chuẩn hóa theo hệ ¼ dưới ngoài có 2 ca (12,5%) Mạc Thủy Thảo Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):65-70. doi: 10.46755/vjog.2020.4.1097 67
  4. Bảng 1. Đặc tính lâm sàng Đặc tính n=16 (ca) % Tuổi trung bình mắc bệnh 34,75 tuổi Mãn kinh 0 Sinh con và cho con bú trước đây 16 100% Đang cho bú hoặc mới cai sữa 05 31,25% Điều trị kháng sinh trước đây 09 56,26% Lâm sàng Khối ở vú 16 100% Đau ở khối 11 68,75% Kích thước khối trung bình 5 cm Thấp nhất 2 cm Cao nhất 10 cm Triệu chứng áp xe ở vú 06 37,5% Vị trí viêm Vú trái 07 43,75% Vú phải 09 56,25% Vùng trung tâm vú 05 31,25% ¼ trên trong 04 25% ¼ trên ngoài 05 31,25% ¼ dưới ngoài 02 12,5% ¼ dưới trong 0 0 Hình ảnh học: Tất cả bệnh nhân đều được siêu âm, trong đó hình ảnh gợi ý áp xe có 7 ca (43,75%), trong số này có 4 ca (57,14%) được miêu tả đa ổ. Số ca xáo trộn cấu trúc 6 ca (37,5%), cho hình ảnh giống u vú 3 ca (18,7%). Có 2 bệnh nhân (12,5%) được làm nhũ ảnh, trong đó 1 ca (6,25%) kết quả bình thường, 1 ca (6,25%) xáo trộn cấu trúc. Tất cả các ca đều được làm sinh thiết, trong đó có 2 ca (12,5%) làm FNA, 10 ca (62,5%) được làm CNB, 4 ca (25%) lấy mẫu mô quanh áp xe. Trong số các mẫu thử nghi ngờ lao có tổng cộng 6 ca (37,5%), các ca này bao gồm 1 ca FNA (6,25%), 4 ca CNB (25%), 1 ca lấy mẫu từ mẫu mô quang áp xe (6.25%) Vi sinh: có 3 ca (18,75%) được cấy mủ, và toàn bộ những ca này đều âm tính. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng/ điều trị n = 16 % Siêu âm 16 100% Gợi ý áp xe 07 43,75% Tính đa ổ/ số ca gợi ý áp xe 04 57,14% Xáo trộn cấu trúc 06 37,5% Giống u vú 03 18,7% Nhũ ảnh 02 12,5% Bình thường 01 6,25% Xáo trộn cấu trúc 01 6,25% Giải phẫu bệnh 16 100% FNA 02 12,5% Core Biopsy 10 62,5% Mẫu mô quanh ổ áp xe 04 25% Kết quả GPB nghi lao 06 37,5% FNA 01 6,25% Core Biopsy 04 25% Mẫu mô quanh ổ áp xe 01 6,25% Cấy vi khuẩn 03 18,75% Dương tính/số ca cấy 00 0% Âm tính/số ca cấy 03 100% Tất cả bệnh nhân đều được điều trị kháng sinh bao gồm các nhóm chính: (amoxicillin+acid clavulanic, ampicillin+- sulcilat, trimethoprim/sulfamethoxazole) do chẩn đoán ban đầu nghĩ viêm vú áp xe vú nhưng đáp ứng kém và được làm sinh thiết bằng FNA hay CNB hay lấy mẫu mô quanh ổ áp xe khi rạch. Có 5 bệnh nhân được điều trị kết hợp kháng sinh và rạch áp xe dẫn lưu mủ (31,25%) 68 Mạc Thủy Thảo Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):65-70. doi: 10.46755/vjog.2020.4.1097
  5. Kết quả sau điều trị: vú do lao là một trong số những nguyên nhân gây viêm 09 bệnh nhân (56,25%) được chuyển sang Bệnh viện vú dạng hạt. Phạm Ngọc Thạch để khám lao, trong số những bệnh Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng bệnh nhân có nhân này có 6 (37,5%) đã được khẳng định nhiễm lao vú những khối ở ngực, đau, mức độ tiến triển bệnh nhanh. và đang được điều trị theo phác đồ và 1 trường hợp mất Hình ảnh học chưa có hình ảnh đặc trưng và mang tính dấu sau chuyển viện (6,25%). gợi ý. 02 trường hợp (12,5%) đã được chuyển sang bệnh Sinh thiết được đặt ra cho tất cả bệnh nhân để phục viện Phạm Ngọc Thạch và chờ kết quả xét nghiệm khẳng vụ nhu cầu chẩn đoán. Có thể sử dụng giải phẫu bệnh để định lao. gợi ý viêm lao. 05 bệnh nhân (31,25%) còn lại, có 3 bệnh nhân được Điều trị tùy thuộc nguyên nhân bệnh. Cần làm thêm điều trị đơn thuần kháng sinh và kháng viêm steroid, 2 các xét nghiệm để chẩn đoán lao vú như hút dịch ổ áp xe bệnh nhân được điều trị kháng sinh và kháng viêm ste- ở vú soi tìm lao, PCR lao, nuôi cấy lao. Tiêu chuẩn vàng roid, kết hợp với phẫu thuật dẫn lưu mủ. Thời gian điều trị để chẩn đoán và phát hiện vi khuẩn lao hiếu khí gram đến giảm triệu chứng (bớt sưng đau, khối ở ngực nhỏ lại) dương là nhuộm kháng acid Ziehl - Neelsen (AFB) hoặc là 14 ngày với cả 2 nhóm trên. cô lập vi khuẩn từ tổn thương trên nuôi cấy, tuy nhiên hai phương pháp này có độ nhạy kém và đắt tiền nên không BÀN LUẬN được áp dụng rộng rãi. Lao vú cần được điều trị theo Cũng như những nghiên cứu trước đây, bệnh nhân phác đồ lao. đều có khối ở vú , bề mặt da đỏ chiếm 37,5% [26] tương Hiện tại chưa có sự thống nhất phương thức điều tự nghiên cứu khác chiếm 40% [17], tuy nhiên tỷ lệ đau vú trị viêm vú dạng hạt. Các phương thức bao gồm điều trị của chúng tôi thấp hơn (68,75%), có thể do trước khi đến kháng sinh, kháng viêm steroid, phẫu thuật hoặc kết hợp. gặp chúng tôi bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh, kháng viêm, giảm đau trước đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kích thước trung bình của khối trong bài là 5 cm cũng 1. Kessler E, Wolloch Y. Granulomatous mastitis: a le- phù hợp với nghiên cứu trước đây là 4 ± 2,2 cm [27]. sion clinically simulating carcinoma. Am J Clin Pathol. Bệnh nhân bị viêm vú dạng hạt ở vú phải và vú trái 1972;58(6):642-6. gần như tương đương nhau, phần lớn ở vị trí viêm vú ¼ 2. Johnstone KJ, Robson J, Cherian SG, Wan Sai trên ngoài hoặc vị trí trung tâm vú. Cheong J, Kerr K, Bligh JF. Cystic neutrophilic granu- Hiện tại trên hình ảnh học chưa có hình ảnh đặc trưng lomatous mastitis associated with Corynebacterium cho viêm vú dạng hạt, siêu âm được đặt ra cho tất cả các including Corynebacterium kroppenstedtii. Pathology. trường hợp để gợi ý chẩn đoán. 2017;49(4):405-12. Tất cả bệnh nhân đều được làm sinh thiết, đây cũng 3. Altintoprak F, Kivilcim T, Ozkan OV. Aetiology of idio- như một yêu cầu tiên quyết để chẩn đoán bệnh. pathic granulomatous mastitis. World Journal of Clinical Hiện tại chưa có một phương thức điều trị viêm vú Cases: WJCC. 2014;2(12):852. dạng hạt nào được cho là tối ưu. Tất cả bệnh nhân đến 4. Goldman M, Selke H, Pardo I, Clare S, Emerson R, How- với chúng tôi đều có triệu chứng, chính vì vậy tất cả các ell J, et al. Idiopathic granulomatous mastitis in Hispan- ca đều được chỉ định điều trị, không có ca nào có chỉ ic women-Indiana, 2006-2008. Morbidity and Mortality định theo dõi. Với 1 vài tác giả, phẫu thuật dẫn lưu mủ Weekly Report. 2009;58(47):1317-21. sau khi điều trị bằng kháng viêm steroid được xem là 5. Paviour S, Musaad S, Roberts S, Taylor G, Taylor S, hữu hiệu vì giảm thời gian lui bệnh hoàn toàn [27], [25]. Shore K, et al. Corynebacterium species isolated from Điều này chưa thể hiện được trong báo cáo của chúng tôi patients with mastitis. Clinical Infectious Diseases. vì cỡ mẫu quá nhỏ. 2002;35(11):1434-40. Tuy nhiên trong một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn 6. Quaglio G, Pizzol D, Isaakidis P, Bortolani A, Tognon F, trên 3060 bệnh nhân của David Martinez-Ramos và cộng Marotta C, et al. Breast Tuberculosis in Women: A Sys- sự đưa ra rằng chưa có sự đồng thuận về vấn đề điều trị tematic Review. Am J Trop Med Hyg. 2019;101(1):12-21. viêm vú dạng hạt. Chính vì vậy, vấn đề tối ưu điều trị viêm 7. Bani-Hani KE, Yaghan RJ, Matalka, II, Shatnawi NJ. Id- vú dạng hạt vẫn còn bỏ ngỏ [28]. iopathic granulomatous mastitis: time to avoid unneces- Trong báo cáo của chúng tôi còn nhiều hạn chế vì sary mastectomies. Breast J. 2004;10(4):318-22. đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu, chính vì vậy chúng tôi 8. Azlina AF, Ariza Z, Arni T, Hisham AN. Chronic granu- không mô tả được thời gian từ khi cho bú sữa mẹ đến lomatous mastitis: diagnostic and therapeutic consider- lúc có triệu chứng, vấn đề tăng prolactin máu của bệnh ations. World J Surg. 2003;27(5):515-8. nhân, không ước tính được khoảng thời gian tái phát của 9. Zen Y, Kasahara Y, Horita K, Miyayama S, Miura S, bệnh nhân do khoảng thời gian theo dõi ngắn. Vấn đề lựa Kitagawa S, et al. Inflammatory pseudotumor of the chọn kháng sinh không được đề cập ở nghiên cứu này. breast in a patient with a high serum IgG4 level: histolog- ic similarity to sclerosing pancreatitis. Am J Surg Pathol. KẾT LUẬN 2005;29(2):275-8. Viêm vú dạng hạt là dạng viêm vú lành tính, hiếm gặp, 10. Schelfout K, Tjalma WA, Cooremans ID, Coeman DC, ít được hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh, trong số đó viêm Colpaert CG, Buytaert PM. Observations of an idiopath- Mạc Thủy Thảo Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):65-70. doi: 10.46755/vjog.2020.4.1097 69
  6. ic granulomatous mastitis. Eur J Obstet Gynecol Reprod Meta-Analysis. Breast Care (Basel). 2020;15(1):60-6. Biol. 2001;97(2):260-2. 26. Kiyak G, Dumlu EG, Kilinc I, Tokaç M, Akbaba S, Gurer 11. Baslaim MM, Khayat HA, Al-Amoudi SA. Idiopath- A, et al. Management of idiopathic granulomatous mas- ic granulomatous mastitis: a heterogeneous disease titis: dilemmas in diagnosis and treatment. BMC Surg. with variable clinical presentation. World J Surg. 2014;14:66. 2007;31(8):1677-81. 27. Atak T, Sagiroglu J, Eren T, Ali Özemir I, Alimoglu 12. Asoglu O, Ozmen V, Karanlik H, Tunaci M, Cabio- O. Strategies to treat idiopathic granulomatous mas- glu N, Igci A, et al. Feasibility of surgical management titis: retrospective analysis of 40 patients. Breast Dis. in patients with granulomatous mastitis. Breast J. 2015;35(1):19-24. 2005;11(2):108-14. 28. Martinez-Ramos D, Simon-Monterde L, Suelves-Pique- 13. Powers CA. IV. Tuberculosis of the Breast. Ann Surg. res C, Queralt-Martin R, Granel-Villach L, Laguna-Sastre 1894;20(2):159-64. JM, et al. Idiopathic granulomatous mastitis: A system- 14. Tse GM, Poon CS, Ramachandram K, Ma TK, Pang atic review of 3060 patients. Breast J. 2019;25(6):1245- LM, Law BK, et al. Granulomatous mastitis: a clinicopath- 50. ological review of 26 cases. Pathology. 2004;36(3):254- 7. 15. Fazzio RT, Shah SS, Sandhu NP, Glazebrook KN. Id- iopathic granulomatous mastitis: imaging update and review. Insights Imaging. 2016;7(4):531-9. 16. Gümüş M, Akkurt ZM, Gümüş H. Is erythema nodo- sum coexisting with lesions of the breast a suggestive sign for idiopathic granulomatous mastitis? Turk J Surg. 2018;34(1):71-3. 17. Barreto DS, Sedgwick EL, Nagi CS, Benveniste AP. Granulomatous mastitis: etiology, imaging, pathology, treatment, and clinical findings. Breast Cancer Res Treat. 2018;171(3):527-34. 18. Taylor GB, Paviour SD, Musaad S, Jones WO, Holland DJ. A clinicopathological review of 34 cases of inflam- matory breast disease showing an association between corynebacteria infection and granulomatous mastitis. Pathology. 2003;35(2):109-19. 19. D’Alfonso TM, Ginter PS, Shin SJ. A review of inflam- matory processes of the breast with a focus on diag- nosis in core biopsy samples. Journal of pathology and translational medicine. 2015;49(4):279. 20. Ammari FF, Yaghan RJ, Omari AK. Periductal masti- tis. Clinical characteristics and outcome. Saudi Med J. 2002;23(7):819-22. 21. Pereira FA, Mudgil AV, Macias ES, Karsif K. Idio- pathic granulomatous lobular mastitis. Int J Dermatol. 2012;51(2):142-51. 22. Lacambra M, Thai TA, Lam CC, Yu AM, Pham HT, Tran PV, et al. Granulomatous mastitis: the histological differ- entials. J Clin Pathol. 2011;64(5):405-11. 23. Salehi M, Salehi H, Moafi M, Taleban R, Tabatabaei SA, Salehi M, et al. Comparison of the effect of surgi- cal and medical therapy for the treatment of idiopathic granulomatous mastitis. Journal of research in medi- cal sciences: the official journal of Isfahan University of Medical Sciences. 2014;19(Suppl 1):S5. 24. Sakurai K, Fujisaki S, Enomoto K, Amano S, Sugitani M. Evaluation of follow-up strategies for corticosteroid therapy of idiopathic granulomatous mastitis. Surg To- day. 2011;41(3):333-7. 25. Ma X, Min X, Yao C. Different Treatments for Gran- ulomatous Lobular Mastitis: A Systematic Review and 70 Mạc Thủy Thảo Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):65-70. doi: 10.46755/vjog.2020.4.1097
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2