TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
VIỆT NAM ĐANG Ở ĐÂU TRONG BẢNG XẾP HẠNG<br />
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA MSCI<br />
Nguyễn Cẩm Nhung1, Nguyễn Thị Thúy Phƣợng1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh đầu tư hiệ u quả và là kênh huy động<br />
vốn trung , dài hạn bổ sung nguồn lực cho nền kinh tế . TTCK Việt Nam hiện được một số<br />
tổ chức đánh giá là một thị trường tiềm năng và có khả năng nâng hạng trong bảng xếp<br />
hạng TTCK, trong đó có bảng xếp hạng của MSCI. Bài viết giới thiệu về MSCI và đánh<br />
giá của MSCI đối với TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng hạng<br />
TTCK Việt Nam.<br />
Từ khóa: Thị trường chứng khoán, MSCI<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xếp hạng TTCK là một trong những yếu tố đƣợc Chính phủ các nƣớc và các nhà đầu<br />
tƣ đặc biệt chú ý, bởi vì TTCK đƣợc xếp hạng càng cao thì khả năng thu hút nguồn vốn<br />
đầu tƣ nƣớc ngoài càng lớn. Hiện nay, trên thế giới có một số tổ chức chuyên xây dựng các<br />
bộ chỉ số thị trƣờng nhằm mục đích hỗ trợ các nhà đầu tƣ quốc tế trong việc đánh giá các<br />
cơ hội đầu tƣ trên phạm vi toàn cầu nhƣ MSCI (Morgan Stanley Capital International),<br />
S&P (Standard & Poor’s), FTSE (Financial Times Stock Exchange), Dow Jones và<br />
Russell,... Các tổ chức này thƣờng phân loại các TTCK theo 3 cấp độ là thị trƣờng phát<br />
triển (Developed Market), thị trƣờng mới nổi (Emerging Market) và thị trƣờng cận biên<br />
(Frontier Market). Mỗi tổ chức đều có những tiêu chí riêng để đánh giá và phân loại, tuy<br />
nhiên có một số tiêu chí chung trong tiêu chuẩn phân loại TTCK nhƣ quy mô thị trƣờng,<br />
tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, khả năng tự do chuyển đổi ngoại<br />
tệ, phƣơng thức thanh toán sau giao dịch, giao dịch bán khống và cho vay chứng khoán.<br />
Trong các tổ chức trên, MSCI là một trong những tổ chức có uy tín và đƣợc đánh giá cao<br />
trong phân hạng TTCK. Bài báo này sẽ giới thiệu về bộ chỉ tiêu phân loại TTCK của MSCI<br />
và đánh giá của MSCI đối với TTCK Việt Nam.<br />
<br />
2. NỘI DUNG<br />
2.1. Tiêu chí xếp hạng thị trƣờng chứng khoán của MSCI<br />
MSCI đƣợc thành lập vào năm 1968, là tổ chức chuyên cung cấp các công cụ hỗ trợ<br />
nhà đầu tƣ có tổ chức trong việc ra quyết định đầu tƣ, chủ yếu là các quỹ hƣu trí và các quỹ<br />
phòng ngừa rủi ro. Một số sản phẩm nổi bật của MSCI là các bộ chỉ số MSCI Developed<br />
<br />
1<br />
ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức<br />
<br />
<br />
167<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Markets, MSCI Emerging Markets, MSCI Frontier Markets. Bộ nguyên tắc gồm ba (03)<br />
nhóm tiêu chí phân loại thị trƣờng của MSCI (MSCI Market Classification Framework).<br />
Trong các nhóm tiêu chí này thì nhóm tiêu chí thứ nhất và thứ hai là nhóm tiêu chí định<br />
lƣợng và nhóm tiêu chí thứ ba là nhóm tiêu chí định tính.<br />
Nhóm một, nhóm tiêu chí về sự phát triển kinh tế<br />
Thu nhập quốc dân GNI hàng năm nằm trong top 25% quốc gia có thu nhập cao theo<br />
xếp hạng của Ngân hàng thế giới trong 03 năm liên tục. Nhóm tiêu chí này chỉ đƣợc sử<br />
dụng khi quyết định phân loại các thị trƣờng phát triển, không sử dụng cho các thị trƣờng<br />
cận biên và thị trƣờng mới nổi.<br />
Nhóm hai, nhóm tiêu chí về quy mô và thanh khoản<br />
Dựa trên những điều kiện về khả năng đầu tƣ tối thiểu cho các chỉ số MSCI toàn cầu,<br />
MSCI đƣa ra các chỉ số chuẩn để phân hạng thị trƣờng nhƣ sau:<br />
Bảng 1. Nhóm tiêu chí phân hạng TTCK của MSCI về quy mô và thanh khoản<br />
<br />
Chỉ tiêu Thị trƣờng cận biên Thị trƣờng mới nổi Thị trƣờng phát triển<br />
Số lƣợng công ty đạt<br />
2 3 5<br />
chỉ số chuẩn sau:<br />
+ Mức vốn hóa công ty 630 triệu USD 1260 triệu USD 2519 triệu USD<br />
+ Mức vốn hóa TTCK 49 triệu USD 630 triệu USD 1260 triệu USD<br />
+ Chỉ số thanh khoản 2,5% ATVR2 15% ATVR 20% ATVR<br />
<br />
(Nguồn: MSCI Market Classification Framework, 2014)<br />
Nhóm ba, nhóm tiêu chí về khả năng tiếp cận thị trường<br />
Phản ánh kinh nghiệm đầu tƣ của các nhà đầu tƣ tổ chức vào một thị trƣờng nhất<br />
định. Nhóm này bao gồm nhiều tiêu chí chi tiết chủ yếu dựa trên những phƣơng pháp định<br />
tính áp dụng cho tất cả các thị trƣờng, đƣợc chia thành 04 nhóm tiêu chí cụ thể hơn, gồm:<br />
(1) Tính mở đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài<br />
Mong muốn phổ biến nhất của các nhà đầu tƣ quốc tế là không có sự khác biệt giữa<br />
nhà đầu tƣ bản địa và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên một thị trƣờng. Nhằm đánh giá tính mở<br />
đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, MSCI đánh giá dựa trên các yếu tố: yêu cầu về tiêu chuẩn<br />
đối với nhà đầu tƣ; hạn chế về sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu<br />
tƣ nƣớc ngoài; quyền bình đẳng cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.<br />
(2) Sự dễ dàng cho dòng chảy của vốn<br />
Xem xét đến dòng chu chuyển vốn ra hoặc vào một thị trƣờng có dễ dàng, có bị gián<br />
đoạn hay bị cản trở hoặc không hiệu quả về chi phí. Tiêu chí này bao gồm: mức độ hạn chế<br />
dòng chảy của vốn; mức độ tự do trên thị trƣờng ngoại hối.<br />
<br />
2<br />
Annualized Traded Value Ratio: Tỷ lệ giá giao dịch hàng năm trên vốn hóa thị trường<br />
<br />
<br />
168<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
(3) Tính hiệu quả của cơ chế hoạt động của thị trƣờng<br />
Tiêu chí này đƣợc đề ra để phản ánh quan điểm của các nhà ĐTNN nhằm đảm bảo<br />
rằng phần sở hữu của họ đƣợc ghi nhận đầy đủ và đƣợc bảo vệ; những rủi ro trong hoạt<br />
động đƣợc giảm thiểu và những khía cạnh nhƣ giao dịch, thanh toán, bù trừ và lƣu ký hoạt<br />
động một cách thông suốt trên cơ sở tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tƣ. Tiêu chí này bao<br />
gồm: việc đăng ký của nhà đầu tƣ và thiết lập tài khoản; những quy định về thị trƣờng; môi<br />
trƣờng cạnh tranh; luồng thông tin; hệ thống thanh toán bù trừ; hệ thống lƣu ký; hệ thống<br />
đăng ký; giao dịch; khả năng chuyển đổi; cho vay chứng khoán và bán khống.<br />
(4) Tính ổn định của các định chế thị trƣờng<br />
Các nhà đầu tƣ dài hạn thƣờng cam kết dài hạn với các thị trƣờng, vì vậy tính ổn<br />
định của thị trƣờng là một tiêu chí quan trọng. Những trƣờng hợp có sự can thiệp của chính<br />
phủ hoặc những hạn chế đối với nhà ĐTNN đƣợc dùng để đánh giá sự ổn định của cơ chế<br />
kinh tế thị trƣờng tự do. Việc đánh giá theo tiêu chí này đƣợc thực hiện dựa trên sự cân<br />
nhắc về những gì đã diễn ra và những rủi ro tiềm tàng mà các nhà đầu tƣ có thể gặp do<br />
những biện pháp phân biệt đối xử trong tình huống có khủng hoảng.<br />
Việc xếp hạng của MSCI sẽ ảnh hƣởng đến các chỉ số chính của thế giới do các<br />
nhà quản lý tài sản sử dụng. Hàng năm, MSCI đều lấy ý kiến khảo sát của cộng đồng<br />
các nhà đầu tƣ về việc xếp hạng bằng cách đƣa thêm một số TTCK tiềm năng vào danh<br />
sách cần xếp hạng lại. Kết quả rà soát đƣợc công bố trong báo cáo xếp hạng. Các nƣớc<br />
trong danh sách phải rà soát có thể thuộc 3 trƣờng hợp: (i) Đƣợc xếp hạng lại; (ii) Tiếp<br />
tục nằm trong danh sách phải rà soát để có những thay đổi cần thiết; (iii) Đƣợc đƣa ra<br />
khỏi danh sách rà soát.<br />
Kết quả xếp hạng của MSCI có những ảnh hƣởng nhất định đối với TTCK của một<br />
nƣớc vì nó có thể ảnh hƣởng đến dòng vốn mà các công ty quản lý tài sản đầu tƣ vào hoặc<br />
rút ra khỏi thị trƣờng đó. Các quỹ chỉ số, quỹ hoán đổi danh mục, quỹ hƣu trí có tài sản là<br />
các loại cổ phiếu cấu thành nên chỉ số của MSCI có thể sẽ mua thêm cổ phiếu của thị<br />
trƣờng mới đƣợc nâng hạng hoặc bán bớt cổ phiếu của một thị trƣờng mới bị xuống hạng.<br />
Ngoài ra, việc xếp hạng các thị trƣờng cũng là nhân tố đầu vào quan trọng trong việc thiết<br />
lập các chỉ số thị trƣờng do nó tác động trực tiếp đến việc lựa chọn thêm mới hoặc bớt các<br />
chứng khoán thành phần của chỉ số.<br />
2.2. Thực trạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam<br />
Sau 15 năm TTCK Việt Nam đi vào hoạt động và phát triển, đến nay đã có gần 800<br />
công ty niêm yết với tổng giá trị vốn huy động qua TTCK đạt 1,7 triệu tỷ đồng phục vụ cho<br />
phát triển kinh tế, thu hút khoảng 15 tỷ USD vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài. Về nhà đầu<br />
tƣ, từ chỗ chỉ có 2.900 tài khoản trong năm đầu tiên khi thị trƣờng đi vào hoạt động, thì<br />
nay con số này đã tăng lên hơn 1,4 triệu tài khoản giao dịch.<br />
Xét về quy mô nền kinh tế và TTCK, Việt Nam vẫn khá nhỏ bé so với TTCK của các<br />
quốc gia khác trên thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam thể hiện sự tăng trƣởng đều đặn đối với<br />
các chỉ tiêu GDP, quy mô vốn hóa cũng nhƣ thanh khoản trên sàn giao dịch chính trong ba<br />
<br />
<br />
169<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
năm trở lại đây. GDP của Việt Nam tăng đều trong giai đoạn 2012 - 2014 đạt 5,985% vào<br />
năm 2014 và có xu hƣớng tiếp tục tăng trong những năm tới. Thị trƣờng chứng khoán Việt<br />
Nam dù đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ nhƣng quy mô vốn hóa chỉ bằng 32% GDP,<br />
nếu tính cả thị trƣờng trái phiếu thì mới đạt 54% GDP. Quy mô này đƣợc đánh giá là còn<br />
nhỏ so với các nƣớc trong khu vực và những thị trƣờng lâu đời trên thế giới. Cũng bởi vì<br />
thị trƣờng chứng khoán trong nƣớc có quy mô khiêm tốn so với các thị trƣờng khu vực và<br />
thế giới dẫn tới sự khiêm tốn về thanh khoản, ảnh hƣởng tới việc giải ngân của các tổ chức<br />
đầu tƣ lớn.<br />
Bảng 2. Chỉ số thanh khoản<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(Nguồn: Bloomberg)<br />
2.3. Đánh giá của MSCI đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam<br />
Dựa trên việc đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chí, MSCI rà soát khoảng 200<br />
quốc gia có TTCK trên thế giới và đƣa ra bảng phân loại các TTCK (năm 2015). Việt Nam<br />
hiện đang đƣợc xếp vào nhóm thị trƣờng cận biên (Bảng 3) cùng với ba (03) quốc gia khác<br />
trong khu vực châu Á là Bangladesh, Pakistan và Sri Lanka.<br />
(1) Thị trƣờng cận biên - Frontier Market (gồm 23 quốc gia - trong đó có Việt Nam,<br />
đƣợc mô tả bởi chỉ số MSCI Frontier Markets Index), là mức thấp nhất và thị trƣờng đó<br />
thƣờng ở giai đoạn đầu phát triển và mở cửa cho các nhà ĐTNN;<br />
(2) Thị trƣờng mới nổi - Emerging Market (gồm 24 quốc gia, đƣợc mô tả bởi chỉ số<br />
MSCI Emerging Markets Index), tức thị trƣờng đã có mức cải thiện về thanh khoản, tăng<br />
quy mô vốn hóa, mở cửa nhiều hơn cho các nhà ĐTNN và có khuôn khổ pháp lý đƣợc<br />
đánh giá là tiến bộ hơn;<br />
(3) Thị trƣờng phát triển - Developed Market (gồm 24 quốc gia, đƣợc mô tả bởi chỉ<br />
số MSCI World Index), là thị trƣờng mang lại khả năng tiếp cận cao nhất cho các nhà<br />
ĐTNN, quy mô và thanh khoản thị trƣờng cao cùng với các điều kiện đảm bảo không chỉ<br />
cho thị trƣờng phát triển mà bản thân nền kinh tế phát triển.<br />
<br />
<br />
170<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Phân hạng thị trƣờng chứng khoán của MSCI năm 2015<br />
<br />
Thị trƣờng phát triển Thị trƣờng mới nổi Thị trƣờng cận biên<br />
Developed Market Emerging Market Frontier Market<br />
Canada Brazil Argentina<br />
United States Chile Bulgaria<br />
Austria Columbia Coatia<br />
Belgium Mexico Estonia<br />
Demark Peru Lithuania<br />
Finland Czech Republic Kâzkhstan<br />
France Egypt Romania<br />
Germany Greece Serbia<br />
Ireland Hungary Slovenia<br />
Israel Poland Kenya<br />
Italy Qatar Mauritius<br />
Netherlands Russia Morocco<br />
Norway South Africa Nigeria<br />
Portugal Turkey Tunisia<br />
Spain United Arab Bahrain<br />
Sweden Emirates Jordan<br />
Switzerland China Kuwait<br />
United India Lebanon<br />
Kingdom Indonesia Oman<br />
Australia Korea Bangladesh<br />
Hong Kong Malaysia Pakistan<br />
Japan Philippines Sri Lanka<br />
New Zealand Taiwan Vietnam<br />
Singapore Thailand<br />
<br />
(Nguồn: MSCI)<br />
MSCI tiến hành phân loại TTCK thành ba (03) loại thị trƣờng, gồm:<br />
Căn cứ vào xếp hạng của S&P, DJ và một số tổ chức khác, TTCK Việt Nam cũng<br />
đang đƣợc xếp vào nhóm thị trƣờng cận biên. Theo Telegraph Magazine (England) đánh<br />
giá các nhà tạo lập chỉ số MSCI có thể sắp nâng hạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ<br />
<br />
<br />
171<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
thị trƣờng cận biên lên thị trƣờng mới nổi, một sự thay đổi sẽ làm cho Việt Nam đủ điều<br />
kiện cho một môi trƣờng hấp dẫn hơn cho giới đầu tƣ, đặc biệt là ĐTNN. Theo danh sách<br />
tái xếp hạng của S&P DJ năm 2013, Việt Nam cũng đƣợc khuyến nghị nằm trong danh<br />
sách nâng hạng lên thị trƣờng mới nổi. Căn cứ vào các tiêu chí định lƣợng của MSCI về thị<br />
trƣờng mới nổi, Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm các thị trƣờng cận biên và tiến sát tới<br />
các thị trƣờng mới nổi.<br />
Trong những năm gần đây, Việt Nam đƣợc đánh giá là thị trƣờng cận biên tiềm năng<br />
nhất (top 10) cho các nhà đầu tƣ trong nhóm thị trƣờng cận biên theo xếp hạng của tạp chí<br />
Bloomberg Markets Magazine. Bảng xếp hạng thị trƣờng của Bloomberg Markets<br />
Magazine dựa trên các tiêu chí nhƣ môi trƣờng đầu tƣ, dự báo tăng trƣởng GDP trong hai<br />
năm tới và mức độ kinh doanh thuận lợi. Hệ thống tính điểm xếp hạng của tạp chí<br />
Bloomberg cũng cho thấy các thị trƣờng cận biên là điểm đến đầu tƣ tốt hơn so với các thị<br />
trƣờng mới nổi.<br />
Hiện nay, đánh giá tích cực về tiềm năng của TTCK, Việt Nam đang nỗ lực hành<br />
động nhằm mục tiêu nâng hạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ thị trƣờng cận biên<br />
lên thị trƣờng mới nổi nhằm mục tiêu chính là thu hút dòng vốn ĐTNN. Dòng vốn ĐTNN<br />
vào thị trƣờng mới nổi và thị trƣờng cận biên có xu hƣớng tăng trong những năm gần đây<br />
(Bảng 4), tuy nhiên lƣợng vốn đầu tƣ rót vào Thị trƣờng mới nổi gấp nhiều lần lƣợng vốn<br />
rót vào thị trƣờng cận biên, nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ đầu tƣ vốn của các Quỹ đầu tƣ<br />
trên thế giới vào thị trƣờng mới nổi gấp nhiều lần tỷ lệ đầu tƣ vào thị trƣờng cận biên. Để<br />
thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế, việc nâng hạng TTCK luôn là mục tiêu<br />
hàng đầu của chính phủ các nƣớc.<br />
Bảng 4. Diễn biến nguồn vốn đầu tƣ vào thị trƣờng mới nổi và cận biên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(Nguồn: Bloomberg)<br />
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam hiện đã đạt phần lớn các tiêu chí cơ bản<br />
để nâng hạng từ thị trƣờng cận biên lên thị trƣờng mới nổi, cụ thể nhƣ: thanh khoản thị<br />
<br />
<br />
172<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
trƣờng đạt 15% ATVR, quy mô TTCK đạt 60 tỷ USD, số lƣợng doanh nghiệp có giá trị<br />
vốn hóa lớn,… Dựa trên danh mục 100 cổ phiếu lớn nhất và có thanh khoản tốt nhất trong<br />
rổ cổ phiếu MSCI Frontier Market, danh mục MSCI Frontier Market 100 Index, có 4 cổ<br />
phiếu của Việt Nam là VIC, MSN, VCB và STB với mức vốn hóa lớn hơn 1,032 tỷ USD.<br />
Bảng 5. Cổ phiếu Việt Nam trong danh mục MSCI Frontier Market 100 Index<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(Nguồn: MSCI)<br />
Tuy nhiên, hiện TTCK Việt Nam vẫn chƣa thể tăng hạng từ thị trƣờng cận biên lên<br />
thị trƣờng mới nổi bởi một số nguyên nhân, cụ thể nhƣ:<br />
Một là, độ mở đối với các nhà ĐTNN còn thấp. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ đƣợc nắm<br />
giữ tối đa 49% số lƣợng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tƣ phát hành thêm.<br />
Hai là, quy mô TTCK Việt Nam còn nhỏ so với quy mô TTCK của các quốc gia<br />
khác trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, mức độ vốn hóa thị trƣờng Việt Nam còn<br />
thấp, chỉ dừng lại ở con số 33% GDP (năm 2014).<br />
Ba là, chƣa có thị trƣờng chứng khoán phái sinh. Hiện nay, đã có một số chứng<br />
khoán phái sinh trên thị trƣờng tuy nhiên lại chƣa có thị trƣờng chứng khoán phái sinh để<br />
quản lý và hoạt động.<br />
Bốn là, mức độ minh bạch thông tin còn thấp. Việc minh bạch thông tin bằng tiếng<br />
Anh cần đƣợc quan tâm hơn.<br />
Năm là, tính hiệu quả của thị trƣờng còn thấp, thể hiện qua tốc độ thanh toán bù trừ<br />
còn chậm; thủ tục mở tài khoản, thủ tục giao dịch còn rƣờm rà…<br />
2.4. Một số giải pháp nâng hạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam<br />
Rõ ràng, mục tiêu nâng hạng thị trƣờng đến nay đã cho nhiều bƣớc tiến khả quan.<br />
Tuy nhiên, để có thể nâng hạng TTCK cần tiến hành đồng bộ nhiều nhóm giải pháp khác<br />
nhau và có lộ trình cụ thể.<br />
Thứ nhất, mở rộng quy mô và thanh khoản của TTCK<br />
Hiện nay, tỷ lệ vốn hóa của các công ty lớn nhất Việt Nam mới chỉ đóng góp khiêm<br />
tốn tại một số rổ chỉ số thị trƣờng cận biên (2,54% trong S&P Frontier Broad Market Index,<br />
4,77% chỉ số DJ Frontier Total Stock Market, 2,1% chỉ số MSCI Frontier). Cần phải tập<br />
trung tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc để mở rộng quy mô của<br />
TTCK cũng nhƣ nâng mức vốn hóa của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.<br />
Thứ hai, mở rộng tỷ lệ nắm giữ của các nhà ĐTNN đối với các doanh nghiệp<br />
Việt Nam<br />
<br />
<br />
173<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Cần từng bƣớc xem xét cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nắm giữ tỷ lệ cao hơn tại<br />
các doanh nghiệp, lĩnh vực mà Nhà nƣớc không cần kiểm soát.<br />
Thứ ba, phát triển chứng khoán phái sinh và thị trƣờng chứng khoán phái sinh<br />
TTCK Việt Nam hiện mới chỉ có các chứng khoán cơ sở (cổ phiếu, trái phiếu và<br />
chứng chỉ quỹ), thiếu các công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro và đòn bẩy lợi nhuận là<br />
chứng khoán phái sinh. Chứng khoán phái sinh không làm tăng thêm vốn cho nền kinh tế,<br />
tuy nhiên nó tạo ra tính thanh khoản và cũng là cơ sở định giá cho chứng khoán.<br />
Thứ tư, hoàn thiện thể chế và hạ tầng công nghệ<br />
Tái cơ cấu TTCK theo hƣớng xây dựng thống nhất một Sở GDCK với hệ thống giao<br />
dịch hiện đại, cấu trúc lại cơ sở hàng hóa, điều kiện niêm yết theo hƣớng chia tách các<br />
bảng giao dịch với các tiêu chí rõ ràng. Xây dựng một chuẩn mực quản trị công ty tốt nhất,<br />
tiếp cận với những thông lệ tốt nhất của thế giới trong việc điều hành thị trƣờng chứng<br />
khoán. Đẩy mạnh công bố thông tin doanh nghiệp và thiết lập hệ thống kế toán theo chuẩn<br />
mực quốc tế.<br />
Thứ năm, đề ra chiến lƣợc hội nhập quốc tế theo chiều sâu, tận dụng sự hỗ trợ của<br />
các nƣớc có thị trƣờng phát triển.<br />
<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Xếp hạng TTCK là một trong những căn cứ quan trọng để từng quốc gia cũng nhƣ<br />
các nhà đầu tƣ đƣa ra đƣợc chiến lƣợc thu hút nguồn vốn và chiến lƣợc đầu tƣ đúng đắn.<br />
Đối với Việt Nam, nâng hạng TTCK trên bảng xếp hạng TTCK thế giới có ý nghĩa quan<br />
trọng trong việc thu hút nguồn vốn ĐTNN nhằm hƣớng tới mục tiêu thị trƣờng bậc cao. Để<br />
đạt đƣợc mục tiêu này, cần có sự nỗ lực của Chính phủ và sự phối hợp của các doanh<br />
nghiệp và các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] PGS. TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vƣơng Trọng Nghĩa, Giáo trình Thị trường<br />
chứng khoán, Nxb. Tài chính, 2014.<br />
[2] Khuất Thị Kiều Oanh, “Giới thiệu tiêu chí xếp hạng TTCK của MSCI”, Tạp chí<br />
chứng khoán, số 203, 2014.<br />
[3] Markets Classifiation Review 2015, MSCI.<br />
[4] Markets Reclassifiation conclution results 2015, MSCI.<br />
[5] MSCI Market Classification Framework, 2014.<br />
[6] Classifiation markets ranking review 2015, D&P DJ.<br />
[7] Ngân hàng Thế giới, “Điểm lại - cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam”,<br />
2014.<br />
[8] http://www.investmentfrontier.com/2015/03/02/bloombergs-most-promising-<br />
frontier-markets-2015-list/.<br />
<br />
<br />
174<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
[9] http://www.bloomberg.com/news/articles/2015-02-11/gulf-nations-defy-oil-rout-to-<br />
top-list-of-best-emerging-markets.<br />
<br />
WHERE IS THE RAKING OF VIETNAM ON MSCI STOCK<br />
MARKET CLASSIFICATION<br />
Nguyen Cam Nhung, Nguyen Thi Thuy Phuong<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Stock market is an effective investment channel and is an important channel to<br />
attract long-term capital resources to the economy. Vietnam's stock market is now assessed<br />
as a potential market by some specialized organizations and is capable of upgrading to<br />
higher rankings on Market Classification, including MSCI Market Classification. The<br />
paper introduces the MSCI and reviews of MSCI for Vietnam's stock market, and proposes<br />
various solutions to upgrading Vietnam's stock market classification.<br />
Keywords: Stock market, MSCI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
175<br />