intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vốn xã hội - Những tác động tích cực và hệ quả tiêu cực đối với sức khỏe người dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân tích về những tác động tích cực và hệ quả tiêu cực của vốn xã hội đến việc chăm sóc sức khỏe của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vốn xã hội - Những tác động tích cực và hệ quả tiêu cực đối với sức khỏe người dân

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI VỐN XÃ HỘI - NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HỆ QUẢ TIÊU CỰC ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN (Nghiên cứu trường hợp tại thành phố Vinh, Nghệ An) n ThS. Phan Thị Thúy Hà Trường Đại học Vinh Từ nửa sau của thế kỷ XX, khái niệm “vốn xã hội” nổi lên như là một thuật ngữ quan trọng và được sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi trong giới khoa học cũng như trong đời sống xã hội. Khi nói đến vốn xã hội, người ta hay nói đến mạng lưới quan hệ xã hội của các cá nhân. Điều đó có nghĩa là việc hình thành và phát triển mạng lưới quan hệ xã hội cá nhân chính là góp phần hình thành và phát triển vốn xã hội của các chủ thể. Tuy nhiên, mạng lưới quan hệ xã hội không thể hình thành nếu các chủ thể thiếu lòng tin và không tham gia vào các quan hệ xã hội. Do đó, sự hình thành và phát triển tốt mạng lưới quan hệ xã hội, cùng với việc xây dựng lòng tin xã hội để sự tham gia xã hội được sâu, rộng chính là cơ chế căn bản để hình thành và phát triển vốn xã hội của các chủ thể. Vậy thì khi các cá nhân hình thành và phát triển vốn xã hội có hệ quả tích cực hay tiêu cực đến đời sống của cá nhân? Bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân tích về những tác động tích cực và hệ quả tiêu cực của vốn xã hội đến việc chăm sóc sức khỏe của người dân. SỐ 9/2018 Tạp chí [43] KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 1. Vốn xã hội, mối quan hệ giữa vốn thị rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, các định xã hội và sức khỏe của cá nhân nghĩa đều có đặc điểm chung là: vốn xã hội là cái gì 1.1. Vốn xã hội đó thuộc về xã hội mà con người đầu tư, tích lũy và Cùng với các khái niệm khác như vốn sử dụng để tìm kiếm lợi ích. Có nghĩa là người ta dùng văn hóa, vốn con người, vốn tâm lý và nó để sinh tiếp ra nó với số lượng nhiều hơn, chất hơn. vốn biểu tượng, thì vốn xã hội là một Khi đo lường vốn xã hội, nghĩa là để biết xem trong những thuật ngữ quan trọng và được lượng vốn xã hội của một cá nhân như thế nào, các sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi nhất nhà nghiên cứu thường chú ý đến cấu trúc của mạng trong xã hội từ nửa sau thế kỷ XX. Đây là lưới xã hội, bao gồm các chỉ báo: lòng tin xã hội, mạng một khái niệm dựa trên cơ sở khái niệm lưới các quan hệ xã hội và sự tham gia xã hội. Trong vốn cổ điển, tức vốn kinh tế (Nguyễn Quý đó, sự tham gia xã hội chính là sự tương tác giữa hai Thanh, 2015). yếu tố: mạng lưới các quan hệ xã hội và lòng tin xã Thuật ngữ vốn xã hội xuất hiện đầu hội. Do đặc tính mạng lưới quan hệ xã hội, mức lòng tiên vào năm 1916, do tác giả Lyda Jud- tin xã hội ở các cá nhân và các hệ thống xã hội khác son Hanifan sử dụng. Và cho đến nay, đã nhau, cho nên mức vốn xã hội mà các chủ thể sở hữu có nhiều tác giả sử dụng khái niệm này cũng khác nhau. với nhiều chiều cạnh và góc độ khác 1.2. Mối quan hệ giữa vốn xã hội và sức khỏe của nhau. Dưới đây là một số quan điểm về cá nhân vốn xã hội. Có một mối quan hệ giữa vốn xã hội và sức khỏe. - Theo giả Lyda Judson Hanifan, vốn Hay nói cách khác có mối quan hệ giữa lòng tin xã xã hội là những thứ được nhận thấy nhiều hội, quan hệ xã hội và sự tham gia xã hội của cá nhân nhất trong đời sống thường nhật của con với vấn đề sức khỏe của cá nhân đó. người, đó chính là: sự thiện chí, tình bạn Từ xa xưa, trong công trình nghiên cứu về tự tử của thân thiết, sự cảm thông và quan hệ xã hội mình, Durkheim (1897) đã chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa các cá nhân và gia đình (Lyda Judson giữa việc tự tử với các mức độ của liên kết xã hội và Hanifan, dẫn theo Nguyễn Quang A, kiểm soát xã hội. Khi sự liên kết giữa cá nhân và xã 2013). hội quá lỏng lẻo hay quá chặt, cũng như khi sự kiểm - Bourdieu định nghĩa vốn xã hội là tập soát xã hội với các hành vi của cá nhân quá mạnh mẽ hợp các nguồn lực hiện hữu hoặc tiềm tàng liên quan với việc sở hữu một mạng lưới bền vững gồm các mối quan hệ quen biết trực tiếp hay gián tiếp (Bourdieu,1980). - Theo Coleman, vốn xã hội như nguồn tài nguyên tồn tại trong mối quan hệ giữa các cá nhân, vốn xã hội phản ánh các khía cạnh cấu trúc xã hội và tạo điều kiện cho cá nhân hành động. Giá trị của vốn xã hội được hiểu là nguồn tài nguyên mà các chủ thể có thể sử dụng để đạt được lợi ích của họ (Coleman, 1988). Các định nghĩa trên cho thấy dưới nhiều quan điểm khác nhau, góc nhìn Sơ đồ 2.1. Tỷ lệ người dân mắc bệnh sống trong các gia đình khác nhau thì vốn xã hội cũng được biểu còn đầy đủ vợ chồng và không còn đầy đủ vợ hoặc chồng (nghiên cứu tại thành phố Vinh) [44] Tạp chí SỐ 9/2018 KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI lần mắc bệnh và thời gian mắc bệnh của những cá nhân sống trong các hộ gia đình có đầy đủ vợ chồng ít hơn số lần mắc bệnh và thời gian mắc bệnh của những cá nhân sống trong các hộ gia đình không còn đầy đủ vợ hoặc chồng. Các mối quan hệ xã hội cũng giúp cho các cá nhân trong quá trình huy động nguồn lực kinh tế và người phục vụ trong quá trình khám chữa bệnh. Nghiên cứu của Phan Thị Thúy Hà (2017) đã chỉ ra rằng, 92% người nghèo tại thành phố Vinh khi đi khám chữa bệnh đều huy động chi phí khám chữa bệnh từ người thân và bạn bè. Đặc biệt, những hộ gia Sơ đồ 2.2. Số lần mắc bệnh trung bình của các cá nhân sống trong các gia đình còn đầy đủ vợ chồng và không còn đầy đủ vợ hoặc chồng (nghiên cứu tại thành phố Vinh) đình nghèo neo đơn thì quá trình chăm hay quá sơ sài, thì mức độ tự tử đều cao hơn mức bình sóc khi bị bệnh đều nhờ vào bạn bè, hàng thường. Kết quả của nghiên cứu này đã chứng minh xóm, các tổ chức đoàn thể. rằng, khi cá nhân có mối quan hệ xã hội lỏng lẻo, tham Nghiên cứu định tính của Phan Thị gia xã hội kém, nghĩa là cá nhân có ít hoặc không có Thúy Hà (2017), nhận diện rằng, các mối vốn xã hội thì cá nhân có nguy cơ tự tử cao hơn. Điều quan hệ quen, thân với các bác sỹ, y tá này cũng có nghĩa vốn xã hội có thể tạo ra những ảnh hay nhân viên y tế giúp cho cá nhân được hưởng nhất định đến sức khỏe của con người. chăm sóc sức khỏe nhanh chóng, kịp thời 2. Những tác động tích cực của vốn xã hội đến và chất lượng tốt hơn. sức khỏe con người Các mối quan hệ xã hội cũng giúp cho Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, mạng lưới xã hội các cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong của cá nhân, một trong các biểu hiện của vốn xã hội quá trình chăm sóc sức khỏe. Thông qua có tác động tích cực đến việc chăm sóc sức khỏe con sự quen biết, tương tác lẫn nhau thì các người, cụ thể: phương pháp chữa bệnh hiệu quả, các cơ Các nghiên cứu của A. W. Williams, Ware and sở khám chữa bệnh uy tín, các cách thức Donal, 1981, Cohen và Wills, 1985 đã chỉ ra rằng, chăm sóc sức khỏe được truyền đạt, giúp người có mối liên kết xã hội cao sẽ có sức khỏe tinh cho cá nhân có thể bảo vệ và chăm sóc thần tốt hơn. Nghiên cứu ở Nga của tác giả R. Rose, sức khỏe tốt hơn. Đặc biệt, trong thời kỳ 2000, đã kết luận mối liên hệ xã hội cá nhân chiếm tới công nghệ thông tin phát triển, hỗ trợ cá 10% sức khỏe tinh thần (Trích theo Hoàng Bá Thịnh, nhân mở rộng nhanh chóng và thuận tiện 2015). Các tác giả cho rằng, chính các mối quan hệ các mối quan hệ xã hội thì các chia sẻ thân thiết, qua lại có thể làm giảm khả năng mắc bệnh trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trầm cảm và mối liên kết xã hội rộng lớn cũng giúp được phát huy tác dụng hơn bao giờ hết. cho các cá nhân có hệ miễn dịch tốt hơn bởi khi họ Gia đình là nguồn vốn xã hội quan tham gia vào mạng lưới qua hệ xã hội thì khả năng trọng được nhiều nhà nghiên cứu chú ý phơi nhiễm với một căn bệnh truyền nhiễm nhất định đề cập đến. Coleman, 1988, cho rằng vốn cũng tăng theo do tiếp xúc với nhiều loại người. xã hội có thể tồn tại trong gia đình như Kết quả này cũng được khẳng định tại một nghiên trong các mạng lưới quan hệ xã hội khác. cứu ở thành phố Vinh khi kết quả chỉ ra rằng: tỷ lệ số Sự quan tâm của gia đình, đặc biệt là tình SỐ 9/2018 Tạp chí [45] KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Hoạt động cộng đồng giúp gắn kết, làm tăng vốn xã hội yêu thương của bố mẹ giúp con cái hội nhập xã hội tốt tham gia khám chữa bệnh cho nhân dân hơn, giảm những nguy cơ đối với sức khỏe thể chất (Bệnh viện Công an tỉnh; Bệnh viện và tinh thần. Quân Y 4; Bệnh viện Giao thông 4; Bệnh Nghiên cứu của Phan Thị Thúy Hà (2017) cho viện Phong - Da liễu Quỳnh Lập). Năm rằng, trong các gia đình có cơ cấu lớn, tỷ lệ người mắc 2016, khám bệnh cho trên 4,6 triệu lượt bệnh thấp hơn trong các gia đình có cơ cấu thấp hơn. người, điều trị nội trú trên 477 ngàn lượt Trong các gia đình có phụ nữ làm chủ hộ, tỷ lệ thành người, trên 72 ngàn ca phẫu thuật các viên bị bệnh cũng giảm so với các hộ gia đình do nam loại. Sự phát triển này đã làm tăng niềm giới làm chủ hộ. Điều này được lý giải là do phụ nữ tin của người dân với các cơ sở y tế, làm thường có những quyết định về chăm sóc, bảo vệ sức tăng sự tiếp cận và cơ hội của người dân khỏe tốt hơn nam giới. Đồng thời, các mối quan hệ trong quá trình chăm sóc sức khỏe. Đây thân thiết, tình cảm trong gia đình là sức mạnh lớn chính là quá trình tạo dựng vốn xã hội nhất về tinh thần giúp cho các cá nhân có niềm tin vào (niềm tin) cho người dân. Giúp người tương lai, niềm tin khỏi bệnh và nhanh chóng hồi phục dân tin tưởng sử dụng các cơ sở y tế sức khỏe. Đây cũng là liều thuốc kháng sinh tốt nhất trong quá trình khám chữa bệnh để chăm cho các loại bệnh tật. sóc và bảo vệ sức khỏe. Tiếp đó, lòng tin của người dân với chất lượng của Mặt khác, niềm tin của người dân với dịch vụ y tế (bao gồm niềm tin với chất lượng khám các cơ sở y tế giúp cho sự hợp tác của chữa bệnh; niềm tin vào trình độ và thái độ làm việc người bệnh và cơ sở y tế bền chặt hơn, của y, bác sỹ, nhân viên y tế; niềm tin với trang thiết người bệnh đảm bảo các chế độ chăm bị, cơ sở vật chất của cơ sở y tế...), một biểu hiện khác sóc sức khỏe theo đúng phác đồ điều trị, của vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến việc chăm tránh và giảm thiểu các hiện tượng bỏ sóc sức khỏe người dân. viện, không tuân theo phác đồ điều trị Tính đến đầu năm 2017, toàn ngành y tế Nghệ An của bác sỹ hay bỏ thuốc bệnh viện và tự có 39 bệnh viện (trong đó có 12 bệnh viện tuyến tỉnh, ý mua thuốc ngoài không theo sự chỉ 17 bệnh viện tuyến huyện, 10 bệnh viện tư nhân). dẫn của bác sỹ. Niềm tin sẽ giúp cho Tổng số giường bệnh là 9.375, đạt 26,6 giường/vạn bệnh nhân được khám chữa bệnh và dân; 480 trạm y tế xã/phường/ thị trấn. Ngoài ra, còn chăm sóc sức khỏe tốt hơn, nhanh hơn, có 04 bệnh viện bộ, ngành đóng trên địa bàn cũng hiệu quả hơn. [46] Tạp chí SỐ 9/2018 KH-CN Nghệ An
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 3. Những hệ quả tiêu cực của vốn xã hội đến sức chính là điều không hợp lý trong việc tạo khỏe con người lập một sự tiếp cận công bằng giữa các Bên cạnh những tác động tích cực thì vốn xã hội vùng địa lý. Rõ ràng mỗi bệnh nhân đều nhiều khi cũng mang lại những hệ quả tiêu cực. Điển muốn sử dụng máy móc, cơ sở vật chất hình, như chính niềm tin của người dân với các cơ sở tốt, y bác sỹ và nhân viên y tế giỏi điều y tế. trị, nhiệt tình chăm sóc. Khi các yếu tố Hiện nay, đang có sự phát triển không đồng đều này chưa đảm bảo, niềm tin với các nhân giữa các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố và bệnh viện viên y tế và hệ thống y tế không cao. Đây tuyến huyện. Sự đầu tư về trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là lý do người dân có xu hướng đổ y tế đang bị mất cân đối giữa các vùng địa lý. Trình dồn về các bệnh viện ở thành phố Vinh độ chuyên môn, tay nghề của các bác sỹ có sự chênh khi họ có nhu cầu khám chữa bệnh. lệch giữa các địa phương. Đội ngũ y bác sỹ chuyên Một nghiên cứu tại thành phố Vinh gia, có tay nghề cao chủ yếu tập trung ở vùng thành cũng chỉ ra rằng, các cơ sở y tế tư nhân phố Vinh và lân cận (Phan Thị Thúy Hà, 2017). Đây tại thành phố đều có đặc điểm chung là cơ sở vật chất tốt, bệnh viện sạch sẽ, không quá tải, thái độ phục vụ của nhân viên y tế tốt, đội ngũ y, bác sỹ có chuyên môn cao, đặc biệt là không bị khoản chi phí “không chính thức” làm khó chịu nên mặc dù chi phí khám chữa bệnh ở các cơ sở này cao hơn ở các cơ sở y tế nhà nước nhưng người dân vẫn tin tưởng và mong muốn lựa chọn nhiều hơn khi họ bị bệnh. Bên cạnh đó, những sự kiện bê bối của ngành y tế được phát hiện cũng đã làm cho niềm tin xã hội nói riêng và vốn xã hội nói chung bị ảnh hưởng. Ở một khía cạnh khác, khi người dân tham gia vào các nhóm xã hội khác nhau, đặc biệt là các nhóm xã hội thấp kém và bị kỳ thị có ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề sức khỏe. Bởi chính bất bình đẳng xã hội, sự phân tầng xã hội đã phân xã hội ra thành các nhóm khác nhau, ở đó có các nhóm xã hội được xem là bên lề hay bên ngoài xã hội, thậm chí một số nhóm được dán những nhãn của sự kỳ thị đã làm cho các cá nhân có những cảm nhận không tốt về bản thân, cảm thấy bị cô lập, bị coi thường, bị xa lánh, hình thành cảm giác tự ti, từ đó dẫn đến một sức khỏe tinh thần không lành mạnh. Nhất là đối với các cá nhân đang có bệnh thì sự Sự phân tầng xã hội đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người dân, đặc biệt là nhóm hộ nghèo SỐ 9/2018 Tạp chí [47] KH-CN Nghệ An
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI dán nhãn của xã hội càng làm tăng cảm thuốc uống hay không chữa trị gì, ảnh hưởng rất xấu giác cô lập và giảm thiểu sự tự tin đối với đến sức khỏe của họ. xã hội, với chính sức khỏe bệnh tật của Bên cạnh đó, nếu như văn hóa nhóm có thể mang mình. Các cá nhân này dần dần bị thu hẹp lại hệ quả tích cực khi nền văn hóa đó có những lại các mối quan hệ xã hội, dần mất đi lòng phương pháp và kinh nghiệm chăm sóc, bảo vệ sức tin vào xã hội và hệ quả là vốn xã hội suy khỏe tiên tiến, hiệu quả, nhưng cũng sẽ gây nên các giảm và cơ hội được phát triển từ vốn xã hậu quả tiêu cực nếu như nền văn hóa đó còn tồn tại hội cũng dần bị mất đi (Nguyễn Quý các hủ tục, tập tục lạc hậu. Ví dụ như việc có bệnh Thanh, 2015). phải cúng xin thần linh, làm lễ giải hạn, hay chữa Nghiên cứu tại thành phố Vinh cho bệnh bằng nước thánh, thuốc thần. Đây là loại văn thấy, người nghèo khi bị bệnh, lựa chọn hóa nhóm có tác động rất tiêu cực đến sức khỏe nhiều nhất của họ là tự mua thuốc ở nhà người dân. thuốc (43%), một số lựa chọn không chữa 4. Kết luận trị, tự khỏi (22%), và chỉ 33% lựa chọn Như vậy, vốn xã hội có những tác động tích cực đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh bằng đến sức khỏe người dân, nhưng đồng thời cũng có thẻ bảo hiểm y tế, một số ít khác lựa chọn những hệ quả tiêu cực. Nó làm cho sức khỏe người đến bệnh viện tư không dùng thẻ bảo hiểm dân có thể được chăm sóc và bảo vệ tốt, cũng có thể y tế. Như vậy ở đây, người nghèo có bệnh, bị suy yếu gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể con người. họ được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế Những biểu hiện của vốn xã hội có thể tác động tạo 100%, nhưng tỷ lệ sử dụng thẻ bảo hiểm nên các hệ quả tích cực, đó là mạng lưới xã hội, lòng y tế đi khám chữa bệnh chỉ chiếm 1/3. tin, cơ cấu gia đình, cùng với chất lượng của dịch vụ Nguyên nhân, bởi người nghèo cho rằng, y tế. Tuy nhiên, mạng lưới xã hội, cơ cấu gia đình, thẻ bảo hiểm y tế được nhà nước cấp là niềm tin hay sự tham gia vào các nhóm xã hội yếu của cho, mà của cho thì không thể tốt thế cũng có thể gây nên một hệ quả tiêu cực cho sức được. “Đi khám bệnh, xuất trình thẻ bảo khỏe con người. Như vậy, ở đây chúng ta nhận định hiểm y tế người nghèo họ không thích rằng bất kỳ một yếu tố nào đó tác động đến sức khỏe đâu” (Nữ, 40 tuổi, phường Hưng Lộc) cá nhân cũng có hai mặt, tích cực và tiêu cực. Vì vậy, (Phan Thị Thúy Hà, 2015). chúng ta cần phải nhận diện và phân tích rõ ràng để Như vậy, chính nhãn hộ nghèo đã làm có thể phát huy những điểm mạnh, điểm tích cực và cho người nghèo cảm thấy tự ti khi đi hạn chế những mặt yếu, mặt tiêu cực của các yếu tố khám chữa bệnh, khiến cho họ không đến để cho quá trình sử dụng và tạo dựng vốn xã hội của các cơ sở khám chữa bệnh mà tự mua cá nhân có ý nghĩa nhiều hơn./. Tài liệu tham khảo 1. Coleman J.S (1988), Social capital in the Creation of Human Capital, American of Sociologiy 94, pp. 95-120. 2. Bourdieu Pierre (1980), Le capital social, In: actes de la recherche en sciences sociale vol 31. 3. Durkheim. É (1897), Le Suicide: Étude de sociologie first published 1897, Paris. 4. Fukuyama (2001), social capital, civil society and development, the Comine Agenda. 5. Nguyễn Quang A (2013), Vốn xã hội, Tạp chí Tia sáng số 14. 6. Nguyễn Tuấn Anh (2011), Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học, năm thứ 30, số 3. 7. Phan Thị Thúy Hà, 2015, Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ y tế của hộ nghèo ở thành thị, Luận văn thạc sĩ Xã hội học. 8. Phan Thị Thúy Hà, 2017, Sự khác biệt trong việc tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh của người dân, đề cương tiến sĩ Xã hội học. 9. Nguyễn Quý Thanh (chủ biên, 2015), Vốn xã hội và phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 10. Hoàng Bá Thịnh (2017), Xã hội học sức khỏe, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. [48] Tạp chí SỐ 9/2018 KH-CN Nghệ An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2