Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
XẠ PHẪU DAO GAMMA TRONG ĐIỀU TRỊ U BAO SỢI THẦN KINH<br />
SỐ VIII TÓM TẮT KINH NGHIỆM TRONG 5 NĂM<br />
Nguyễn Tường Vũ *, Nguyễn Thanh Bình *, Trần Quang Vinh **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Điều trị u bao sợi dây thần kinh số VIII bằng xạ phẫu định vị đã được sử dụng rộng rãi trên<br />
thế giới. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả xạ phẫu dao Gamma (XPDG) trong điều trị u bao sợi<br />
thần kinh dây VIII (UBSTKVIII) với khả năng kiểm soát u, bảo tồn chức năng thần kinh sọ và duy trì chất lượng<br />
cuộc sống với 5 năm kinh nghiệm của chúng tôi.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 320<br />
bệnh nhân (BN) bị u bao sợi thần kinh số VIII từ 11/2006 – 11/2012 tại đơn vị Gamma Knife thuộc khoa Ngoại<br />
Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy. Trong đó, 72 BN có thời gian theo dõi sau XPDG trên 2 năm được chọn đưa vào<br />
nghiên cứu. Có 47 BN nữ và 25 BN nam với tuổi trung bình 51,5 tuổi (từ 28 đến 84 tuổi). Trong đó có 30 BN<br />
(chiếm 41.67%) là u còn lại sau phẫu thuật được điều trị XPDG. Thể tích trung bình của u là 4,9 cm3 (0,2–21,5<br />
cm3) và đường kính trung bình là 24,5 mm (8 – 35,8 mm). Liều trung bình sử dụng khi lập kế hoạch để điều trị u<br />
là 12,5 Gy (11-14 Gy) với đường đồng liều trung bình 50% (40-63%). Sau xạ phẫu Gamma, BN được đánh giá<br />
lâm sàng và hình ảnh học cộng hưởng từ (MRI) mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu tiên và mỗi năm về sau.<br />
Kết quả: Với kết quả MRI kiểm tra cho thấy đường kính của u giảm hoặc ổn định chiếm đến 98,6% trong<br />
tổng số BN. Một BN (1,4%) có u lớn hơn vào tháng thứ 9, đã được mổ đặt VP shunt và chết vào tháng 26 sau xạ<br />
phẫu dao Gamma do đột quỵ. Đau dây V cải thiện 87,5% và liệt dây VII cải thiện 29,4%. Không có BN nào xuất<br />
hiện mới tổn thương dây V và VII sau xạ phẫu. Bảo tồn chức năng nghe là 65%, 31,7% BN có cải thiện chức<br />
năng nghe và 2,8% BN xấu đi. Không có trường hợp nào tử vong trong quá trình điều trị bằng XPDG.<br />
Kết luận: Xạ phẫu dao Gamma là an toàn và hiệu quả trong điều trị BN bị UBSTKVIII với đường kính nhỏ<br />
đến trung bình (đường kính u nhỏ hơn 3 cm), với liều trung bình đối với u là 12,5 Gy. XPDG là phương pháp<br />
điều trị bổ sung hoặc thay thế phẫu thuật vì tỉ lệ kiểm soát u cao và bảo tồn chức năng thần kinh tốt. Kết quả chức<br />
năng thần kinh và hình ảnh học bước đầu trong nghiên cứu của chúng tôi là đáng kích lệ và cần thời gian theo<br />
dõi dài hơn nữa. Điều trị UBSTKVIII có kích thước lớn với sự chủ động kết hợp vi phẫu thuật và XPDG là một<br />
chọn lựa trong việc bảo tồn chức năng thần kinh và kiểm soát u trong tương lai.<br />
Từ khóa: u bao sợi thần kinh số VIII, dao gamma, xạ phẫu<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GAMMA KNIFE RADIOSURGERY OF VESTIBULAR SCHWANNOMAS SUMMARY OF<br />
EXPERIENCE IN 5 YEARS<br />
Nguyen Tuong Vu, Nguyen Thanh Binh, Tran Quang Vinh.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 88 - 96<br />
Objective: Management options for vestibular schwannomas (VSs) have greatly expanded in the world since<br />
the introduction of stereotactic radiosurgery. The aim of this study was to evaluate the results of Gamma knife<br />
<br />
*Đơn vị Gamma Knife – Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
** Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Tường Vũ<br />
ĐT 0913628246,<br />
<br />
88<br />
<br />
Email: drnghongha@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
radiosurgery of vestibular schwannoma with tumor control, preservation of cranial nerve function, and retention<br />
of quality of life in our 5-year experience.<br />
Methods: A retrospective study was performed of 320 patients with VSs underwent gamma knife surgery<br />
(GKS) between 2006 and 2012 at Gamma Knife Unit, Neurosurgery department, Cho Ray hospital. There 72<br />
patients with follow-up time after GKS more than 2 years were chosen into this study. There were 47 female and<br />
25 male patients whose mean age was 51.5 years (range 28–84 years). Thirty patients (41.67%) had residual VS<br />
after open surgery prior to gamma knife surgery (GKS). The mean tumor volume was 4.9 cm3 (range 0.2–21.5<br />
cm3) and the mean tumor diameter was 24.5 mm (range 8 - 35.8 mm). Multiisocenter dose planning placed a<br />
mean tumor margin dose were 12.5 Gy (range 11-14 Gy) on the mean 50% isodose (range 40-63%) located at the<br />
tumor margin. Clinical exam and magnetic resonance imaging (MRI) follow-up evaluations were performed<br />
every 6-month intervals for the first 2 years and 1 year afterward.<br />
Results: At the latest MRI assessment decreased or stable tumor diameter was demonstrated in 98.6% of the<br />
patients. One patient (1.4%) showed tumor expansion at 9th month, operated VP shunt and she died 26th month<br />
after GSK with cerebral stroke. Trigeminal neuralgia improved 87.5% and facial palsy improved 29.4%. No<br />
patient developed new facial nerve and trigeminal nerve deficits. Hearing preservation was in 65%, 31.7%<br />
patients were improved and 2.8% patients were worse.. There was no GKS treatment-related death.<br />
Conclusions. Gamma knife surgery (GKS) is a safe and effective treatment in selected patients with small to<br />
medium-sized (< 3cm) vestibular schwannoma with mean 12.5 Gy tumor margin dose. GKS is an excellent<br />
adjunct and alternative to resection because of its durable rate of tumor control and preserving good neurological<br />
function. The early (from 2 to 5 years) neurological and radiological response of our study is encouraging, but<br />
further follow-up is needed to check more long-term outcomes. Management of large vestibular schwannoma by<br />
combined surgical resection and GKS is one option for maintaining cranial nerve function and tumor growth<br />
control in the future.<br />
Keyword: vestibular schwannoma, gamma knife surgery, radiosurgery<br />
nhỏ hơn 3 cm mới được chẩn đoán hoặc còn lại<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
sau phẫu thuật. Xạ phẫu bằng dao Gamma bảo<br />
U bao sợi thần kinh số VIII (UBSTKVIII) là u<br />
tốt chức năng dây thần kinh sọ và duy trì chất<br />
dây thần kinh ngoại vi nằm ở góc cầu tiểu não,<br />
lượng sống tốt cho bệnh nhân với thời gian theo<br />
là u lành tính phát triển chậm, xuất phát chủ yếu<br />
dõi sau điều trị lâu dài (trên 10 năm)(7,6).<br />
từ phần tiền đình của dây VIII. U này chiếm<br />
UBSTKVIII rất thích hợp cho xạ phẫu bằng dao<br />
khoảng 8-10% các khối u trong sọ não. Mục tiêu<br />
Gamma với độ chính xác cao vì có bờ u rõ và<br />
của điều trị UBSTKVIII là ngăn chặn sự phát<br />
hầu như không xâm lấn vào nhu mô não. Với<br />
triển của u theo thời gian, bảo tồn chức năng<br />
nghiên cứu này, chúng tôi muốn chia sẽ kinh<br />
thần kinh và duy trì chất lượng sống tốt cho<br />
nghiệm và kết quả điều trị đã đạt được trong<br />
bệnh nhân trong thời gian lâu dài. Với những<br />
vòng 5 năm qua đã thực hiện tại đơn vị Gamma<br />
tiến bộ của vi phẫu thuật và những kỹ thuật<br />
knife (Leksell Gamma knife system) thuộc khoa<br />
theo dõi chức năng các dây thần kinh sọ trong<br />
Ngoại Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
lúc phẫu thuật, việc lấy bỏ hoàn toàn u dây VIII<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
với bảo tồn chức năng thần kinh dây VII, VIII có<br />
kết quả rất tốt (80-95%)(3,11). Tuy nhiên, kết quả<br />
Nghiên cứu này là nghiên cứu hồi cứu cắt<br />
này vẫn còn là thách thức với các phẫu thuật<br />
ngang mô tả được thực hiện tại đơn vị Gamma<br />
thần kinh. Xạ phẫu bằng dao Gamma là một<br />
Knife thuộc khoa Ngoại Thần kinh BV Chợ Rẫy.<br />
phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu đối với<br />
Trong số 320 bệnh nhân được chẩn đoán bị u<br />
những bệnh nhân có UBSTKVIII với kích thước<br />
bao sợi thần kinh số VIII (UBSTKVIII) được điều<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
89<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
trị bằng xạ phẫu dao Gamma (XPDG) trong thời<br />
gian từ 11/2006 đến 11/2012, chỉ có 72 bệnh nhân<br />
có thời gian theo dõi sau xạ phẫu trên 2 năm (>2<br />
năm) được chọn vào nghiên cứu này. Các đặc<br />
điểm lâm sàng của 72 BN này được tóm tắt<br />
trong bảng 1 và bảng 2. Có 47 nữ BN và 25 nam<br />
BN với độ tuổi trung bình là 51,5 tuổi. Trong đó<br />
29 (40.28%) BN có u còn lại sau phẫu thuật hở<br />
được XPDG, 1 BN có u tái phát sau mổ lần đầu 6<br />
năm và 42 BN được XPDG liền mà không phải<br />
phẫu thuật. Đa số BN được XPDG có đường<br />
kính u trung bình là 24,5 mm với 86,1 % BN có<br />
đường kính u < 3cm (xem biểu đồ 1) và phân độ<br />
theo Koos nhỏ hơn hoặc bằng III (xem biểu đồ 2<br />
và hình 1) với thể tích trung bình của u là 4.9<br />
cm3 (0.2 - 21.5cm3).<br />
<br />
Độ I, II, III chiếm 94.4%<br />
Biểu đồ 2: Phân loại Koos của u. (94,4% u có độ I, II,<br />
III)<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm 72 bệnh nhân trong nghiên cứu<br />
Tham số<br />
Tuổi trung bình<br />
Tỉ lệ Nữ/Nam<br />
Đã phẫu thuật (u còn lại sau PT)<br />
Chưa PT (u phát hiện mới)<br />
Thời gian theo dõi sau XPDG<br />
<br />
Giá trị<br />
51,5 (28 – 84)<br />
1,8/1<br />
29 (41.67%)<br />
42 (58.33%)<br />
44 (26 – 70) tháng<br />
<br />
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng thường gặp<br />
T/chứng lâm sàng<br />
Giảm thính lực<br />
(độ III, IV)<br />
Ù tai<br />
Đau đầu<br />
Chóng mặt<br />
Liệt dây TK mặt số VII (độ IV, V)<br />
Đau dây V<br />
<br />
Số BN<br />
63<br />
49<br />
21<br />
17<br />
3<br />
17<br />
13<br />
8<br />
<br />
%<br />
87,5<br />
77,7<br />
29,2<br />
23,6<br />
4,2<br />
23,6<br />
76,5<br />
11,1<br />
<br />
ĐK lớn nhất < 3cm: 86.1 %<br />
K trung bình: 24.5 mm<br />
<br />
Hình 1: Phân loại u bao sợi thần kinh số VIII theo<br />
Koos<br />
<br />
Trước khi xạ phẫu dao Gamma<br />
Bệnh nhân (BN) được đánh giá triệu chứng<br />
lâm sàng (chú trọng các triệu chứng chức năng)<br />
của dây TK số V (đau mặt), số VII (liệt mặt), số<br />
VIII (ù tai và giảm thính lực với đo thính lực<br />
đồ). BN được chẩn đoán xác định bằng giải<br />
phẫu bệnh lý Schwannoma (BN đã phẫu thuật<br />
lấy u trước đó 2 tháng) hoặc bằng hình ảnh học<br />
MRI với những đặc tính chuyên biệt (trên<br />
T1+Gd, T2 và CISS) của u dây VIII có nguồn gốc<br />
từ ống tai trong lan vào góc cầu tiểu não và phù<br />
hợp với triệu chứng lâm sàng. Kích thước u lớn<br />
nhất được đo đạc và xếp độ theo phân loại của<br />
Koos.<br />
<br />
Quy trình điều trị xạ phẫu dao Gamma:<br />
Biểu đồ 1: Đường kính lớn nhất của u. (86.1% U có<br />
đường kính < 3cm)<br />
<br />
90<br />
<br />
BN được gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%<br />
sau khi sát trùng da đầu và được đặt khung<br />
định vị Leksell. Sau đó được chụp MRI 1,5 Tesla<br />
với lát cắt mỏng 2 mm với các chuỗi xung T1, T1<br />
+ Gd, T2 và CISS.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Trong quá trình lập kế hoạch điều trị, chúng<br />
tôi chủ yếu sử dụng ống trực chuẩn (collimator)<br />
đường kính 4mm và 8 mm với nhiều shot nhằm<br />
tạo conformal và selective tốt cho u, giúp liều<br />
phóng xạ giảm nhanh (tránh có hại) đến các cơ<br />
quan quan trọng như thân não, các dây TK sọ V,<br />
VII, VIII và ốc tai. Liều trung bình bờ u là 12.5<br />
Gy (11-14 Gy) với đường đồng liều isodose<br />
trung bình 50% (40-63%). Sau khi xạ phẫu xong,<br />
BN được tháo khung định vị, xuất viện trong<br />
ngày và hẹn tái khám theo hẹn 3 tháng, 12<br />
tháng, 18 tháng, 24 tháng và mỗi năm về sau.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kế hoạch theo dõi BN sau xạ phẫu dao<br />
Gamma<br />
Sau xạ phẫu, BN được hẹn tái khám để đánh<br />
giá lại triệu chứng lâm sàng và chụp MRI có cản<br />
từ kiểm tra mỗi 6 tháng trong vòng 2 năm đầu<br />
và mỗi 1 năm cho những năm tiếp theo. Kích<br />
thước u (3 đường kính) được đo đạc và xem xét<br />
cách bắt thuốc của u trong mỗi lần chụp MRI<br />
kiểm tra so với trước xạ. U được cho là diễn tiến<br />
nhỏ lại hoặc khi có nhỏ đi 1 mm với ít nhất 2<br />
đường kính hoặc có nhỏ đi 2 mm cho bất cứ<br />
đường kính nào(4). Giảm thính lực được đánh giá<br />
bằng đo thính lực đồ và liệt mặt (dây VII) được<br />
đánh giá theo phân loại của House–Brackmann.<br />
<br />
Hình 2: Quy trình các bước tiến hành xạ phẫu dao Gamma<br />
Số liệu được thống kê và phân tích bằng<br />
SPSS version 12.<br />
<br />
Thay đổi trên hình ảnh MRI sau khi xạ<br />
phẫu<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Trên hình ảnh MRI sau xạ phẫu cho thấy<br />
phần đặc của u giảm bắt thuốc cản từ ở vùng<br />
trung tâm, thường thấy trong khoảng thời gian 6<br />
– 12 tháng sau xạ phẫu và kích thước u có thể<br />
lớn thêm 1-2 mm. Sau giai đoạn này, có hiện<br />
tượng bắt thuốc trung tâm u trở lại và kích<br />
thước u bắt đầu giảm dần theo thời gian (Hình<br />
3).<br />
<br />
Ghi nhận 72 BN sau khi xạ phẫu được theo<br />
dõi lâm sàng và hình ảnh học cộng hưởng từ<br />
(MRI) mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu tiên và mỗi<br />
năm cho những năm về sau. Thời gian theo dõi<br />
trung bình là 44 tháng (26-70 tháng).<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
91<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
Hình 3: Diễn tiến điển hình đáp ứng sau xạ phẫu của u trên MRI<br />
sau xạ chèn ép thân não gây dãn não thất và cần<br />
BN nữ có kích thước u trước xạ 26 mm, được<br />
phẫu thuật VP shunt và BN đã chết vào năm thứ<br />
xạ với liều 13 Gy (A). Sau xạ 6 tháng, có hình<br />
3 sau xạ do tai biến mạch máu não. Không có<br />
ảnh giảm bắt thuốc ở trung tâm u (B). Kích<br />
trường hợp nào u có kích thước lớn thêm sau<br />
thước u giảm còn 22 mm vào thời điểm 3,5 năm<br />
năm thứ 3. Tỉ lệ kiểm soát u trong nghiên cứu<br />
sau xạ phẫu (C).<br />
này sau xạ 3 năm là 98,6 %.<br />
<br />
Kiểm soát u<br />
<br />
U co rút lại và giảm kích thước gặp ở 66 BN<br />
(91,7%) sau 2 năm và kích thước u ổn định ở 5<br />
BN (6,9%). 20 BN (20,8%) có kích thước lớn hơn<br />
so với trước xạ khoảng 1-2 mm vào tháng thứ 6<br />
sau xạ, sau đó giảm dần. Có 1 BN lớn tuổi (75<br />
tuổi) có kích thước gia tăng hơn vào tháng thứ 9<br />
<br />
Bảo tồn chức nghe<br />
Tất cả BN được đo thính đồ trước xạ phẫu<br />
Gamma (Hình 4). Trong thời gian theo dõi sau<br />
xạ phẫu, BN được đo kiểm tra vào thời điểm 2,<br />
3, 5 năm để so sánh với thính lực trước xạ phẫu.<br />
<br />
Hình 4: BN được đo thính lực đồ trước và sau xạ phẫu Gamma<br />
<br />
92<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />