intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định Epitop tiềm năng trên protein fliC và OmpN3 của Edwardsiella ictaluri in silico để hướng đến ứng dụng làm vaccin phòng bệnh gan thận mủ

Chia sẻ: ViThomasEdison2711 ViThomasEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định vùng mang tính kháng nguyên của trình tự fliC và OmpN3, đồng thời trình tự nucleotide mã hóa cho các vùng này cũng được tối ưu hóa để biểu hiện trong Bacillus subtilis.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định Epitop tiềm năng trên protein fliC và OmpN3 của Edwardsiella ictaluri in silico để hướng đến ứng dụng làm vaccin phòng bệnh gan thận mủ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH EPITOP TIỀM NĂNG TRÊN PROTEIN FLIC VÀ OMPN3<br /> CỦA EDWARDSIELLA ICTALURI IN SILICO ĐỂ HƯỚNG ĐẾN ỨNG DỤNG<br /> LÀM VACCIN PHÒNG BỆNH GAN THẬN MỦ<br /> Nguyễn Thị Linh Giang*, Nguyễn Anh Minh*, Huỳnh Xuân Yến*, Trần Cát Đông*, Vũ Thanh Thảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Edwardsiella ictaluri là vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá da trơn. Một số protein kháng<br /> nguyên tiềm năng của E. ictaluri đã được nghiên cứu như OmpN3 và fliC nhằm ứng dụng trong việc tạo<br /> vaccin tái tổ hợp để phòng bệnh. Để các vaccin này có thể chủng ngừa qua đường niêm mạc, kháng nguyên<br /> cần được cố định lên giá mang như Bacillus subtilis để tăng hiệu quả tác động.<br /> Mục tiêu: Xác định vùng mang tính kháng nguyên của trình tự fliC và OmpN3, đồng thời trình tự<br /> nucleotide mã hóa cho các vùng này cũng được tối ưu hóa để biểu hiện trong Bacillus subtilis.<br /> Phương pháp: 30 chủng vi khuẩn phân lập từ cá bệnh gan thận mủ được định danh bằng phản ứng<br /> sinh hóa và giải trình tự 16S rDNA. Các gen fliC và OmpN3 được khuếch đại và giải trình tự để so sánh độ<br /> tương đồng. Vùng mang tính kháng nguyên của fliC và OmpN3 được xác định bằng chương trình Imed,<br /> EpiC và Swiss-Model. Quá trình tối ưu hóa vùng có tính kháng nguyên để biểu hiện trên Bacillus subitlis<br /> được thực hiện với chương trình ATGme.<br /> Kết quả: 30 chủng E. ictaluri MS-17-156 đã được phân lập và định danh thành công. Nghiên cứu đã<br /> xác định và tối ưu hóa thành công đoạn gen mã hóa cho vùng kháng nguyên gồm 60 acid amin của protein<br /> fliC và OMPN3 với chỉ số CAI của trình tự sau tối ưu hóa lần lượt đạt 0,825 và 0,811.<br /> Kết luận: Trình tự đoạn nucleotide mã hóa cho vùng kháng nguyên của gen fliC và OmpN3 đã tối ưu<br /> hóa in silico dự đoán có khả năng gây miễn dịch đặc hiệu đối với bệnh gan thận mủ, làm tiền đề cho các<br /> nghiên cứu phát triển vaccin tái tổ hợp.<br /> Từ khóa: fliC, OmpN3, epitope, E. ictaluri<br /> ABSTRACT<br /> IDENTIFICATION OF POTENTIAL EPITOPES ON OMPN3 AND FLIC PROTEIN<br /> FROM EDWARDSIELLA ICTALURI IN SILICO TO SERVE<br /> AS VACCINE CANDIDATES AGAINST SEPTICEMIA<br /> Nguyen Thi Linh Giang, Nguyen Anh Minh, Huynh Xuan Yen, Tran Cat Dong, Vu Thanh Thao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 32 – 39<br /> <br /> Introduction: Edwardsiella ictaluri is the causative agent of Enteric septicemia in catfish (ESC).<br /> OmpN3 and fliC protein from this bacteria have been proved to be potential vaccine candidates against<br /> ESC. Therefore, in an attempt to develop recombinant mucosal vaccine, epitopes on these proteins are<br /> identified and presented on the flagella of Bacillus subtilis to induce effective immune responses.<br /> Method: 30 bacterial strains were isolated from catfish with ESC and identified based on their<br /> biochemical profiles and 16S rDNA sequences. fliC and OmpN3 genes of these strains were amplified,<br /> sequenced and aligned. Their immunogenic regions were then identified and analyzed by bioinformatics<br /> software such as Imed, EpiC and Swiss-Model. Besides, the coding sequence of the chosen immunogenic<br /> region for expression in Bacillus subtilis was optimized by using ATGme program.<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Vũ Thanh Thảo ĐT: 02838295641 – 127 Email: vuthanhthao@ump.edu.vn<br /> 32 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Result: Collected strains are identified to be E. ictaluri MS-17-156. The study has successfully<br /> determined and optimized the nucleotide sequence encoding for 60 amino acids which has highest<br /> immunogenicity for fliC and OMPN3 candidate protein. The CAI values of the optimized fliC and OmpN3<br /> coding sequences are 0.825 and 0.811, respectively.<br /> Conclusion: The chosen antigenic regions of fliC and OMPN3 prove to be potential epitopes for<br /> development of recombinant vaccines against ESC.<br /> Key words: fliC, OmpN3, epitope, E. ictaluri<br /> MỞĐẦU cho cá(3). Gần đây, Panangala và cs. đã xác<br /> định trên E. ictaluri có hai flagellin 35 và 37<br /> Edwardsiella ictaluri là trực khuẩn Gram (-)<br /> kDa được mã hóa bởi 4 gen fliC1, fliC2, fliC3 và<br /> thuộc họ Enterobacteriaceae, gây bệnh gan thận<br /> fliC4(6) có tính kháng nguyên và thể ứng dụng<br /> mủ ở cá da trơn, đặc biệt là cá tra. Bệnh ảnh<br /> làm vaccin gan thận mủ.<br /> hưởng lên cá ở mọi giai đoạn, phát triển<br /> nhanh chóng, lây lan mạnh và gây tỷ lệ chết Sự phát triển của tin sinh học kết hợp với<br /> cao(1). Điều trị với kháng sinh chỉ hiệu quả những tiến bộ trong công nghệ DNA tái tổ<br /> trong giai đoạn đầu khi cá mới nhiễm bệnh. hợp, kiến thức về đáp ứng miễn dịch của vật<br /> Do đó, biện pháp thích hợp nhất để dự phòng chủ và vật liệu di truyền của tác nhân gây<br /> bệnh cho cá là sử dụng vaccin. Các nghiên cứu bệnh đã mở ra một hướng đi mới cho sản xuất<br /> trong giai đoạn đầu chủ yếu sử dụng vaccin vi<br /> vaccin. Các phần mềm dự đoán vùng mang<br /> khuẩn bất hoạt. Tuy nhiên, khả năng gây miễn<br /> tính kháng nguyên in silico từ trình tự amino<br /> dịch ở cá không được kéo dài(8). Sau đó, các<br /> nghiên cứu hướng đến việc sử dụng vaccin acid được phát triển dựa trên nhiều yếu tố,<br /> giảm độc lực để chủng ngừa cho cá. Các bao gồm cấu trúc biểu hiện trên bề mặt dự<br /> vaccin dạng này thường dùng dưới dạng tiêm đoán, tính linh động của cấu trúc và các nhân<br /> phúc mô vì vậy không thể áp dụng với số tố trong trình tự gen có liên quan đến tính gây<br /> lượng cá thể lớn. Do đó, việc phát triển vaccin miễn dịch như epitope của tế bào T và tế bào<br /> tái tổ hợp có thể chủng ngừa qua đường niêm<br /> B(9). Hiện nay, phương pháp thông dụng nhất<br /> mạc sẽ giúp khắc phục các nhược điểm này.<br /> để dự đoán cấu trúc protein là mô phỏng<br /> Đối với các vaccin tái tổ hợp, việc lựa chọn<br /> kháng nguyên có tính chất quyết định hiệu tương đồng. Trong đó, trình tự protein đích<br /> quả chủng ngừa của vaccin. Trong số các được so sánh với cơ sở dữ liệu Protein Data<br /> kháng nguyên của E. ictaluri, protein màng Bank, từ đó tìm ra trình tự nào đã được xác<br /> ngoài (Outer membrane protein - Omp), và định cấu trúc bằng thực nghiệm tương đồng<br /> protein tiêm mao được chứng minh có khả với trình tự mục tiêu. Dựa trên trình tự này,<br /> năng gây đáp ứng miễn dịch tốt, đây là các<br /> các phần mềm sẽ xây dựng cấu trúc dự đoán<br /> ứng viên tiềm năng trong việc tạo vaccin tái tổ<br /> của protein mục tiêu. Bên cạnh đó, gen mục<br /> hợp. Omp là protein màng ngoài được nhận<br /> diện cao bởi kháng thể trong huyết thanh của tiêu cần được tối ưu hóa cho sự biểu hiện bởi<br /> cá nhiễm E. ictalurid(7). Trong ba loại OmpN đã chủng tái tổ hợp dự kiến nhằm tránh hiện<br /> được xác định ở E. ictaluri, OmpN3 có khả tượng dị biệt codon. Tần suất sử dụng các<br /> năng gây đáp ứng miễn dịch ở cá tốt nhất(11). codon đồng nghĩa thường có sự khác biệt giữa<br /> Đối với protein tiêm mao, gen mã hóa cho các loài, và đây thường được xem như một<br /> protein fliC của E. tarda tái tổ hợp vào E. coli<br /> trong những nguyên nhân chính tác động đến<br /> được sử dụng để tạo vaccin DNA phòng bệnh<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> mức độ biểu hiện protein(10). Chỉ số tương VẬT LIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> thích codon (Codon Adaption Index - CAI) và Vikhuẩn<br /> số lượng codon hoạt động hiệu quả (Effective<br /> 30 chủng vi khuẩn phân lập từ cá tra bị<br /> number of codon - ENc) là hai chỉ số thường gan thận mủ ở Đồng bằng sông Cửu Long<br /> được quan tâm khi tiến hành tối ưu hóa. được cung cấp bởi công ty Vemedim. E.<br /> Nghiên cứu tiến hành xác định và tối ưu hóa ictaluri medium (EIM) là môi trường chọn lọc<br /> đoạn nucleotide mã hóa vùng mang tính để phân lập vi khuẩn. Kit API 20E<br /> kháng nguyên của protein OmpN3 và fliC của (BioMerieux) dùng để khảo sát các đặc điểm<br /> E. ictaluri. Các trình tự mang tính kháng sinh hóa của vi khuẩn.<br /> <br /> nguyên này sẽ được chèn vào vùng biến động Định danh các chủng vi khuẩn<br /> (acid amin 144-217) ở giữa cấu trúc tiêm mao Vi khuẩn thu nhận được cấy trên môi<br /> trường EIM, quan sát và mô tả đặc điểm của<br /> hag của B. subtilis nhằm hướng đến ứng dụng<br /> khuẩn lạc.<br /> làm vaccin niêm mạc phòng bệnh gan thận mủ<br /> ở cá tra.<br /> Bảng 1: Danh sách mồi sử dụng trong nghiên cứu<br /> Gen mục tiêu Tên Trình tự 5’-3’ Kích thước<br /> 16S rDNA 27F AGAGTTTGATCMTGGCTCAG 1492 bp<br /> 1492R TACGGYTACCTTGTTACGACTT<br /> fliC4 fliC4_F TTTTCACTATGGGTGCCGATAG 1227 bp<br /> fliC4_R GCCAATCGGCCATATACACTGG<br /> OmpN3 OmpN3_F AAAAAGCAACGCCGTTGCTC 1269 bp<br /> OmpN3_R AGCATAGGGTATCAGAGGGTATC<br /> Các chủng vi khuẩn được định danh dựa của E. ictaluri, có trình tự acid amin trên cơ sở<br /> trên đặc điểm sinh hóa thông qua kit API 20E. dữ liệu NCBI tương ứng lần lượt là<br /> Đồng thời, các chủng vi khuẩn được định AVZ83421.1, AVZ83422.1, AVZ83423.1 và<br /> danh ở cấp độ phân tử bằng giải trình tự gen AVZ83424.1(6). Các trình tự acid amin này<br /> 16S rDNA (Bảng 1). Mỗi mẫu được giải trình được gióng hàng cho thấy vùng bảo tồn thuộc<br /> tự với 2 phản ứng sử dụng mồi 27F và 1492R, acid amin 1-160 ở đầu tận N và 74 acid amin<br /> thực hiện bởi công ty Base I (Malaysia). Trình<br /> cuối ở đầu tận C, tương ứng với domain<br /> tự thu được từ các phản ứng này được lắp ráp<br /> D0/D1 của cấu trúc flagella vi khuẩn Gram<br /> lại dựa trên vùng gối đầu của các trình tự<br /> âm. Domain D0/D1 sẽ gấp cuộn và tương tác<br /> bằng chương trình SeqMan (Lasergene 7.0).<br /> với Toll-like Receptor 5 gây đáp ứng miễn<br /> Trình tự được đưa lên NCBI nBLAST để so<br /> sánh với dữ liệu DNA của GenBank. Các loài dịch. Vì vậy, lựa chọn trình tự mang tính<br /> có giá trị E thấp nhất và vùng Query Coverage kháng nguyên trên vùng biến động của gen để<br /> cao nhất là tương đối gần nhất với các chủng tạo được miễn dịch đặc hiệu đối với E. ictaluri.<br /> giải trình tự. Khi so sánh vùng biến động của các trình tự<br /> Xác định trình tự mang tính kháng nguyên fliC1-fliC4, nhận thấy vùng biến động trong<br /> của fliC và OmpN3 của trình tự acid amin quy định bởi gen fliC4<br /> biểu hiện trên bề mặt của phân tử protein<br /> Nghiên cứu của Panangala và cs. đã xác<br /> (theo kết quả mô phỏng cấu trúc của protein<br /> định và giải trình tự được 4 gen fliC1, fliC2,<br /> từ chương trình Swiss-Model), do đó sẽ có khả<br /> fliC3 và fliC4 cùng quy định cho tiêm mao fliC<br /> <br /> <br /> 34 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> năng tạo miễn dịch tốt hơn(2). Cụ thể, một trình SnapGene để thu nhận protein hag.NFC<br /> trình tự biểu hiện lên bề mặt sẽ tương tác và hag.NOC. Các protein tái tổ hợp được kiểm<br /> được với kháng thể hiệu quả hơn (hoạt động tra lại tính kháng nguyên và sự biểu hiện lên<br /> như B-cell epitope). Vì vậy, nhóm nghiên cứu bề mặt tiêm mao của đoạn kháng nguyên chèn<br /> lựa chọn gen fliC4 là gen đích để xác định bằng chương trình Imed và Swiss-Model.<br /> vùng mang tính kháng nguyên đặc hiệu đối Tối ưu hóa các gen cho sự biểu hiện bởi<br /> với E. ictaluri. Neema và cs. đã ứng dụng tin Bacillus subtilis<br /> sinh học xác định cấu trúc và chức năng của<br /> Quá trình tối ưu hóa được thực hiện bằng<br /> OmpN. Kết quả, ở E. ictaluri có 3 OmpN<br /> cách thay thế các codon hiếm và rất hiếm của<br /> (OmpN1, OmpN2 và OmpN3)(5). Yang và cs. đã<br /> trình tự mang tính kháng nguyên thành các<br /> tạo dòng và biểu hiện thành công rOmpN để<br /> codon tối ưu cho B. subtilis (dựa trên bảng mã<br /> thử nghiệm khả năng bảo vệ chống lại E.<br /> tần suất sử dụng codon của B. subtilis subsp.<br /> ictaluri. Kết quả cho thấy chủng ngừa bằng<br /> subtilis str. 168), tuy nhiên, nếu codon hiếm<br /> protein rOmpN3 có phần trăm sống sót tương<br /> hoặc rất hiếm đó có xuất hiện trong gen hag<br /> đối là 67,5%, cao hơn so với rOmpN1 và<br /> nguyên thủy thì không thay thế. Mục tiêu đạt<br /> rOmpN2(11). Vì vậy, nhóm nghiên cứu lựa<br /> được chỉ số CAI tương đương với CAI của<br /> chọn gen OmpN3 là gen đích để xác định vùng<br /> vùng biến động gen hag là 0,812. Sau khi đạt<br /> mang tính kháng nguyên.<br /> được trình tự tối ưu cho B. subtilis, tiến hành<br /> Trình tự fliC4 và OmpN3 được khuếch đại kiểm tra sự tối ưu của trình tự này trên E. coli<br /> bằng phản ứng PCR với DNA nhiễm sắc thể B ( giúp biểu hiện các protein có tính kháng<br /> của 30 chủng E. ictaluri phân lập được sau đó nguyên ở dạng vaccin tiểu đơn vị để so sánh<br /> được tinh chế và giải trình tự với cặp mồi với các vaccin tái tổ hợp trên Bacillus subtilis<br /> tương ứng (Bảng 1), đưa lên NCBI BLASTx để trong các nghiên cứu tiếp theo) và thay đổi<br /> so sánh với dữ liệu của GenBank và so sánh độ codon rất hiếm hoặc không sử dụng (nếu<br /> tương đồng bằng phần mềm MegAlign có), chỉ số CAI cần đạt được khoảng 0,5-0,6.<br /> (Lasergene 7.0). Trình tự mang tính kháng Trình tự sau tối ưu hóa được tổng hợp tại<br /> nguyên được dự đoán bằng chương trình công ty Genscript® dưới dạng plasmid<br /> Imed (imed.med.ucm.es) và EpiC pUC57.FNG.<br /> (bioware.ucd.ie/epic) với tiêu chí: có tính kích<br /> KẾT QUẢ<br /> thích miễn dịch mạnh, quy định cho chuỗi 60<br /> acid amin và nằm trên bề mặt của protein fliC Định danh các chủng vi khuẩn<br /> hoặc OmpN3 của E. ictaluri (kiểm tra với Trên môi trường EIM, E. ictaluri là những<br /> chương trình Swiss-Model). khuẩn lạc tròn, trơn, lồi, có màu xanh lá,<br /> Mô phỏng cấu trúc protein tái tổ hợp hag đường kính từ 1-2 mm sau 48 giờ ở 28 oC<br /> mang các kháng nguyên khảm<br /> (Hình 1A). Thử nghiệm trên kit API 20E (Hình<br /> Các trình tự mang tính kháng nguyên của<br /> 1B) cho kết quả mã của tất cả 30 chủng<br /> fliC và OmpN3 sau khi lựa chọn thành công<br /> được tiến hành tái tổ hợp giả định bởi chương 4004000, là E. ictaluri.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> (A) (B)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình thái khóm và các phản ứng sinh hóa trên kit API 20E.<br /> Gen 16S rDNA được khuếch đại thành về hình thái, sinh hóa và trình tự 16S rDNA, có<br /> công với cặp mồi 27F/1492R (giếng 1-30, Hình thể kết luận các chủng vi khuẩn phân lập từ cá<br /> 2). Kết quả giải trình tự cho thấy độ tương bệnh là các chủng E. ictaluri MS-17-156.<br /> đồng 100% với trình tự tham chiếu<br /> (CPCP028813.1) từ GenBank. Từ các kết quả<br /> M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 M 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1500 bp 1500 bp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sản phẩm PCR trình tự 16S rDNA của 30 chủng vi khuẩn.<br /> Xác định và tối ưu hóa trình tự mang tính thông qua BLASTx nhận thấy sự tương đồng<br /> kháng nguyên của fliC 99-100% với trình tự quy định flagellin C của<br /> Gen fliC4 (1.227 bp) được thu nhận thành chủng E. ictaluri MS-17-156, Accession ID<br /> công từ DNA nhiễm sắc thể của E. ictaluri AVZ83424.1. 30 trình tự fliC4 này cũng giống<br /> bằng phản ứng PCR. Kết quả giải trình tự fliC4 nhau khi so sánh bằng công cụ Clustal W của<br /> so sánh với dữ liệu DNA trong GenBank phần mềm MegAlign.<br /> (A) (B)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (C)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Kết quả dự đoán vùng mang tính kháng nguyên trên trình tự fliC AVZ83424.1. (A). Vùng mang<br /> tính kháng nguyên xác định bằng Imed; (B). Vùng mang tính kháng nguyên xác định bằng EpiC; (C). Mô<br /> phỏng tương đồng fliC bằng Swiss-Model<br /> Trình tự mang tính kháng nguyên của fliC thu nhận được trình tự nằm từ acid amin 201<br /> được xác định dựa trên trình tự acid amin đến 259 (Hình 3A và 3B). Khi tiến hành mô<br /> flagellin C, GenBank Accession ID phỏng tương đồng cấu trúc protein fliC của E.<br /> AVZ83424.1 bằng chương trình Imed và EpiC, ictaluri dựa trên khuôn mẫu protein 3K8V<br /> <br /> <br /> 36 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bằng chương trình Swiss-Model nhận thấy OmpN3 quy định cho porin của E. ictaluri MS-<br /> vùng acid amin 201 đến 259 biểu hiện trên bề 17-156, Accession ID WP_081167023.1.<br /> mặt của protein fliC (vùng màu đỏ, Hình 3C). Vùng mang tính kháng nguyên trên<br /> Xác định trình tự mang tính kháng nguyên OmpN3 được xác định bằng chương trình<br /> của OmpN3. Imed và EpiC dựa trên trình tự<br /> Gen OmpN3 (1.269 bp) được thu nhận WP_081167023.1, kết quả cho thấy đoạn acid<br /> thành công từ DNA NST của E. ictaluri. Kết amin có giá trị dự đoán cao nhất trong toàn bộ<br /> quả so sánh các trình tự này với nhau nhờ phân tử protein là đoạn 50 acid amin từ vị trí<br /> công cụ Clustal W của phần mềm MegAlign 258 đến 308 (Hình 4A và 4B). Kết quả mô<br /> cho thấy trình tự nucleotide của đoạn gen mã phỏng tương đồng OMPN3 của E. ictaluri<br /> hóa protein OMPN3 được bảo tồn ở các chủng bằng chương trình Swiss-Model cho thấy cấu<br /> và không ghi nhận vùng biến động trên các trúc vùng acid amin 258-308 khá rộng, dễ<br /> trình tự. Kết quả BLASTx cho thấy trình tự tương tác không gian với các phân từ khác<br /> (Hình 4C).<br /> (A) (B)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (C)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Kết quả dự đoán vùng mang tính kháng nguyên của OMPN3. (A). Vùng mang tính kháng nguyên<br /> xác định bằng Imed; (B). Vùng mang tính kháng nguyên xác định bằng EpiC; (C). Mô phỏng tương đồng<br /> OMPN3 bằng Swiss-Model<br /> Mô phỏng cấu trúc protein tái tổ hợp mang OMPN3 được sử dụng để tái tổ hợp giả định<br /> kháng nguyên khảm với fragment N-terminal và C-terminal của<br /> Trình tự DNA quy định cho vùng mang gen hag để thu nhận protein hag.NFC và<br /> tính kháng nguyên dự đoán của fliC và hag.NOC.<br /> (A) (B) (C)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5WJZ 5WJT<br /> hag.NFC hag.NOC<br /> Hình 5: Kết quả kiểm tra tính kháng nguyên trên protein hag.NFC và hag.NOC (A). Kiểm tra vùng mang<br /> tính kháng nguyên của protein hag.NFC bằng Imed; (B). Kiểm tra vùng mang tính kháng nguyên của protein<br /> hag.NOC bằng Imed; (C). Bề mặt protein hag.NFC và hag.NOC mô phỏng tương đồng bằng Swiss-Model<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Trình tự acid amin của các protein khảm CTT AAA CCT TCA CTT GCA TAT CTT AAC<br /> này được kiểm tra với phần mềm Imed, nhận GGA<br /> thấy tính kháng nguyên của đoạn chèn vào Các giá trị tham số của quá trình tối ưu<br /> vùng biến động của gen hag vẫn được bảo tồn hóa được trình bày trong Bảng 2.<br /> (Hình 5A và 5B), vùng mang tính kháng Bảng 2: Các giá trị tham số của quá trình tối ưu hóa<br /> nguyên này cũng biểu hiện lên bề mặt protein Bacillus subtilis Escherichia<br /> hag.NFC và hag.NOC khi mô phỏng tương Trình tự coli B<br /> đồng bằng Swiss-Model dựa trên khuôn mẫu CAI ENc CAI<br /> Vùng biến động gen hag 0,812 41<br /> subunit flagella filament 5WJT và 5WJZ của B.<br /> fliC sau tối ưu hóa 0,825 34 0,569<br /> subtilis (vùng màu đỏ, Hình 5C). OmpN3 sau tối ưu hóa 0,811 32 0,583<br /> Tối ưu hóa các trình tự mang tính kháng Giá trị CAI của trình tự mã hóa kháng<br /> nguyên của OmpN3 và fliC nguyên fliC và OmpN3 đã đạt mục tiêu đề ra,<br /> Các codon hiếm và rất hiếm xuất hiện xấp xỉ 0,812 của vùng biến động gen hag, dựa<br /> trong trình tự mã hóa vùng mang tính kháng trên tần suất sử dụng codon của B. subtilis. Hệ<br /> nguyên fliC và ompN3 được xác định bằng số CAI của cả 2 trình tự mã hóa vùng mang<br /> chương trình ATGme như ACT, TCC, GTC, tính kháng nguyên trên E. coli là khoảng 0,55.<br /> ACC, GCT, TAC và các codon có mức độ biểu<br /> BÀNLUẬN<br /> hiện trung bình GAG, GGT, CAG, GCA, GAT,<br /> AAG, AGC được thay thế bằng các codon có Trong số các kháng nguyên, fliC và<br /> mức độ biểu hiện cao nhằm đạt được chỉ số OMPN3 là các ứng viên tiềm năng cho vai trò<br /> CAI tương dương với gen hag trong B. subtilis. tác nhân trị liệu. FliC là một protein tiêm mao<br /> Trình tự DNA mã hóa vùng mang tính kháng của vi khuẩn Gram âm đã được chứng minh<br /> nguyên của fliC và ompN3 sau khi tối ưu hóa có liên quan đến độc lực của nhiều tác nhân<br /> được trình bày dưới đây với các codon tối ưu gây bệnh ở cá như Vibrio anguillarum, V.<br /> được in đậm. fischeri, Aeromonas hydrophila, E. tarda. Các<br /> nghiên cứu trước đây chủ yếu sử dụng<br /> Trình tự mang tính kháng nguyên của fliC<br /> flagellin C như một tá dược miễn dịch(3)<br /> sau khi tối ưu hóa có CDS 180 bp:<br /> nhưng chưa có nghiên cứu ứng dụng fliC làm<br /> GCT ACA GGC TCT TTG GAA CTG ACA<br /> tác nhân gây miễn dịch đặc hiệu như trong<br /> AAA GGA CAA ACA CTG GTT TCA GGA<br /> nghiên cứu này. Việc nhóm nghiên cứu lựa<br /> ACA GAT GCT ACA GGA GCT GCG ACA<br /> chọn vùng biến động của gen fliC4 của E.<br /> TAT TAT CTG AAG GGT GTT GAC GCA<br /> ictaluri thể hiện nhiều đặc tính của một kháng<br /> GCA ACA GGT AAA GTA ACA TAT TCA<br /> nguyên hiệu quả: thân nước, đặc hiệu đối với<br /> TCT GTT AAA TTT ACT GTT GAT GCA<br /> E. ictaluri và có khả năng kích thích miễn dịch<br /> AAA GAT GCA ACA AAA GTT ACT GTT<br /> mạnh. Protein màng ngoài đã được ứng dụng<br /> GCG GCA GAT AAA<br /> trong nhiều nghiên cứu sản xuất vaccin chống<br /> Trình tự mang tính kháng nguyên của lại các bệnh nhiễm ở cá(4). Nghiên cứu đã thực<br /> OmpN3 sau khi tối ưu hóa có CDS 174 bp: hiện mô phỏng cấu trúc 3D của protein<br /> CTT GCA CGC TAT GAT AAC CAC AAT OMPN3 và dự đoán vùng mang tính kháng<br /> GTA TAT CTT GCA GCA ATC TAT GGT nguyên mạnh trên phân tử. Từ đó, lựa chọn<br /> GAA GTA AAG AAT ATG CAC TAT ATT vùng 51 acid amin (258-308) của OMPN3,<br /> GGT AAA CAG GAT GGA TTC GCA CCT nhằm mục đích tăng đáp ứng miễn dịch vì<br /> AAG GCA CGT GGA TAT GAG CTT CTT vùng này dễ dàng được nhận diện bởi hệ<br /> GCA CAG TAT CAG TTC GAC TGC GGT thống miễn dịch của cá.<br /> <br /> <br /> 38 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> membrane proteins (OMPs) of Flavobacterium columnare",<br /> KẾT LUẬN<br /> Aquaculture and Fisheries. 1, pp.1-8.<br /> Nghiên cứu đã định danh được 30 chủng 5. Neema NM, Karunasagar I, et al. (2011), Structural and<br /> functional characterization of outer membrane protein N in<br /> vi khuẩn phân lập từ cá bệnh ở vùng đồng Edwardsiella ictaluri: A bioinformatic approach. Vol. 2.<br /> bằng sông Cửu Long là E. ictaluri bằng giải 6. Panangala VS, Russo R, Santen VLV, et al. (2009),<br /> "Organization and sequence of four flagellin‐encoding genes of<br /> trình tự 16S rDNA và phản ứng sinh hóa.<br /> Edwardsiella ictaluri", Aquaculture Research. 40(10), pp.1135-1147.<br /> Trình tự của vùng mang tính kháng nguyên 7. Park SB, Jang HB, Nho SW, et al. (2011), "Outer Membrane<br /> của các ứng viên tiềm năng fliC và OmpN3 Vesicles as a Candidate Vaccine against Edwardsiellosis",<br /> Plos One. 6(3), e17629.<br /> được xác định và tối ưu hóa in silico cho sự 8. Shoemaker CA, Klesius P H (1997), "Protective<br /> biểu hiện bởi B. subtilis. immunity against enteric septicaemia in channel<br /> catfish, Ictalurus punctatus (Rafinesque), following<br /> Lời cảm ơn: Nghiên cứu này sử dụng kinh phí của đề tài số<br /> controlled exposure to Edwardsiella ictaluri", Journal of<br /> 240/2017/HĐ-SKHCN do Sở Khoa học và Công nghệ TP.Hồ<br /> Fish Diseases. 20(5), pp.361-368.<br /> Chí Minh cấp cho Vũ Thanh Thảo. 9. Soria-Guerra RE, Nieto-Gomez R, Govea-Alonso DO, et al.<br /> (2015), "An overview of bioinformatics tools for epitope<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO prediction: Implications on vaccine development", Journal<br /> 1. Crumlish M, Dung TT, Turnbull JF, et al. (2002), of Biomedical Informatics. 53, pp.405-414.<br /> "Identification of Edwardsiella ictaluri from diseased 10. Villalobos A, Ness JE, Gustafsson C, et al. (2006), "Gene<br /> freshwater catfish, Pangasius hypophthalmus (Sauvage), Designer: a synthetic biology tool for constructing artificial<br /> cultured in the Mekong Delta, Vietnam", Journal of Fish DNA segments", BMC Bioinformatics. 7, pp.285.<br /> Diseases. 25(12), pp.733-736. 11. Yang Q, Pan YL, Wang KY, et al. (2016), "OmpN, outer<br /> 2. Hopp TP, Woods KR (1981), "Prediction of protein membrane proteins of Edwardsiella ictaluri are potential<br /> antigenic determinants from amino acid sequences", Proc vaccine candidates for channel catfish (Ictalurus<br /> Natl Acad Sci U S A. 78(6), pp.3824-3828. punctatus)", Molecular Immunology. 78, pp.1-8.<br /> 3. Jiao XD, Zhang M, Hu YH, et al. (2009), "Construction and<br /> evaluation of DNA vaccines encoding Edwardsiella tarda<br /> antigens", Vaccine. 27(38), pp.5195-5202. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> 4. Luo Z, Fu J, Li N, et al. (2016), "Immunogenic proteins and<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> their vaccine development potential evaluation in outer<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2