intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định 4 tổ hợp gen AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9 trong bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

79
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định 4 tổ hợp gen AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9 trong bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT). Nghiên cứu được tiến hành trên bệnh nhân BCCDT tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến 31 tháng 7 năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định 4 tổ hợp gen AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9 trong bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> XÁC ĐỊNH 4 TỔ HỢP GEN AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9<br /> TRONG BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU<br /> HUYẾT HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Phan Nguyễn Thanh Vân*, Nguyễn Tấn Bỉnh*, Nguyễn Thị Kim Định*, Phan Thị Xinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định 4 tổ hợp gen AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9 trong<br /> bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Sử dụng phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược với mồi<br /> thiết kế có thể phát hiện được tất cả các kiểu bản sao của mỗi tổ hợp gen. Nghiên cứu được tiến hành trên bệnh<br /> nhân BCCDT tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến 31 tháng 7<br /> năm 2011.<br /> Kết quả: 19 bệnh nhân (BN) biểu hiện AML1/ETO (11,7%), 11 BN biểu hiện PML/RARA (6,8%), 7 BN<br /> biểu hiện CBFB/MYH11 (4,3%), và 4 BN biểu hiện MLL/AF9 (2,5%), trong số 162 BN BCCDT.<br /> Kết luận: Kỹ thuật RT-PCR đơn giản, có độ nhạy cao nên được triển khai tại các cơ sở chuyên khoa Huyết<br /> học tại Việt Nam để giúp phát hiện nhanh các chuyển vị NST thường gặp không những trong BCCDT mà còn<br /> trong các bệnh lý máu ác tính khác.<br /> Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT), Phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược (RT-PCR: Reverse<br /> Transcriptase Polymerase Chain Reaction).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETECTION OF 4 FUSION GENES: AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9 IN ACUTE<br /> MYELOID LEUKEMIA PATIENTS AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL HO CHI<br /> MINH CITY<br /> Phan Nguyen Thanh Van, Nguyen Tan Binh, Nguyen Thi Kim Dinh, Phan Thi Xinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 498 - 502<br /> Objective: To detect 4 fusion genes AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11, MLL/AF9 in Acute<br /> Myeloid Leukemia (AML) patients.<br /> Method: Case series - descriptive research. Using RT-PCR (reverse transcriptase-polymerase chain reaction)<br /> with primer sets that can amplify all possible transcripts of each fusion gene. From March 01, 2010 to July 31,<br /> 2011, we analysed Acute Myeloid Leukemia patients at Blood Transfusion Hematology Hospital.<br /> Results: 19 patients expressing AML1/ETO (11.7%), 11 patients expressing PML/RARA (6.8%), 7<br /> patients expressing CBFB/MYH11 4.3%), and 8 patients expressing MLL/AF9 (2.5%), among 162 newly<br /> diagnosed patients with AML.<br /> Conclusion: RT-PCR is simple and highly sensitive technique that should apply to detect the frequent<br /> chromosome translocations not only in AML but also in other hematologic malignancies in hematology centers in<br /> Vietnam.<br /> * Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> ** Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phan Nguyễn Thanh Vân<br /> <br /> ĐT: 0919.691.770<br /> <br /> Email:<br /> <br /> vanntp@yahoo.com<br /> <br /> 498<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Acute Myeloid Leukemia (AML), Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction (RT-PCR).<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Phương pháp<br /> <br /> Cho đến nay, các bất thường về nhiễm sắc<br /> thể (NST) liên quan chặt chẽ với bệnh lý ác tính<br /> hệ tạo máu và là chỉ điểm quan trọng trong việc<br /> chẩn đoán và tiên lượng bệnh(11). Khảo sát<br /> những bất thường về NST và đột biến gen lúc<br /> chẩn đoán là yếu tố tiên lượng độc lập đối với<br /> đáp ứng điều trị và thời gian sống còn của bệnh<br /> nhân (BN). Việc phân nhóm nguy cơ theo di<br /> truyền tế bào khác nhau giữa nhóm BN trẻ tuổi<br /> và nhóm ≥ 60 tuổi và những bất thường NST<br /> mắc phải hiện diện trong tế bào ung thư máu<br /> của hầu hết bệnh nhân BCCDT.<br /> <br /> Mẫu máu hoặc mẫu tủy được ly trích RNA<br /> sử dụng Sepazol-I (Nacalai Tesque Inc., Nhật<br /> Bản) theo qui trình kỹ thuật do công ty cung<br /> cấp. Sau khi ly trích RNA, cDNA được tổng hợp<br /> bằng cách sử dụng kít iScript cDNA synthesis<br /> (Công ty Biorad, Mỹ), tuân thủ qui trình kỹ<br /> thuật của công ty.<br /> <br /> Một số chuyển vị NST tạo ra những tổ hợp<br /> gen đặc trưng trong bệnh BCCDT như<br /> AML1/ETO,<br /> PML/RARA,<br /> CBFB/MYH11,<br /> MLL/AF9 của 4 chuyển vị nhiễm sắc thể<br /> t(8;21)(q22;q22)(1,15,16,17),<br /> t(15;17)(q22;q11)(2,5,6,8),<br /> (4,7,13)<br /> inv(16)(p13;q22)<br /> , và t(9;11)(p21-22;q23)(3,10,14),<br /> tương ứng.<br /> Từ đầu năm 2010 đến nay, Bệnh viện Truyền<br /> máu Huyết học TP. HCM đã sử dụng phương<br /> pháp RT-PCR để khảo sát bộ 4 tổ hợp gen<br /> thường gặp là AML1/ETO, PML/RARA,<br /> CBFB/MYH11, MLL/AF9 trong BCCDT ngay lúc<br /> chẩn đoán. Với phương pháp này, kết quả sẽ<br /> được xác định trong vòng 1 tuần góp phần phân<br /> nhóm tiên lượng vào ngày thứ 8 của phác đồ<br /> điều trị, giúp lựa chọn hướng điều trị phù hợp<br /> cho từng bệnh nhân.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Thành phần phản ứng PCR gồm có 1 μL<br /> cDNA được trộn với 0,1 μL (0,5 U) iTaq<br /> Polymerase (Biorad), 1 μL (10 pmol) cặp mồi<br /> xuôi và ngược trong 20 μL hỗn hợp. Để khuếch<br /> đại bộ 4 tổ hợp gen AML1/ETO, PML/RARA,<br /> CBFB/MYH11, MLL/AF9, 4 mồi cho mỗi tổ hợp<br /> gen được sử dụng. Riêng đối với những tổ hợp<br /> gen cần được khảo sát qua hai giai đoạn thì<br /> phản ứng PCR lần thứ hai sử dụng 1 μL sản<br /> phẩm của phản ứng PCR lần thứ nhất làm mạch<br /> khuôn. Nhiệt độ bắt cặp và thời gian phản ứng<br /> có thể thay đổi tùy theo từng loại tổ hợp gen,<br /> cặp mồi, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Phản<br /> ứng PCR được thực hiện bằng cách sử dụng<br /> máy luân nhiệt iCycler (Công ty Biorad).<br /> Sản phẩm của phản ứng PCR được điện di<br /> trên thạch 2% chứa 0,5 μg/mL ethidium bromide<br /> trong 0,5 x TBE, quan sát bằng hệ thống Gel Doc<br /> EQ (Công ty Biorad). Kết quả dương tính nếu<br /> như biểu hiện kích thước băng tương ứng các<br /> cặp mồi được mô tả trong bảng 1(18). Kết quả<br /> được xử lý bằng phần mềm Excell và Medicalc.<br /> Bảng 1: Danh sách các đoạn mồi khảo sát 4 tổ hợp<br /> gen trong BCCDT<br /> STT Tên mồi Trình tự nucleotide<br /> <br /> Mô tả loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 162 bệnh<br /> nhân BCCDT tại Bệnh viện Truyền máu Huyết<br /> học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến<br /> 31 tháng 7 năm 2011. Bệnh nhân mới được chẩn<br /> đoán xác định bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, dựa<br /> vào huyết đồ, tủy đồ và dấu ấn miễn dịch tế bào.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tên gen và kích<br /> thước sản phẩm<br /> <br /> 5' CTA CCG CAG<br /> AML1-A CCA TGA AGA ACC<br /> AML1/ETO<br /> 3'<br /> AML1 exon 5/ ETO<br /> 5' AGA GGA AGG<br /> exon 2: 395 bp<br /> ETO-B CCC ATT GCT GAA<br /> 3'<br /> 5' AGC GCG ACT<br /> PML/RARA<br /> PML-C2<br /> ACG AGG AGA T 3' Type bcr1: 688 bp<br /> 5' CTG CTG CTC<br /> Type bcr2: 652 bp<br /> RARA-D<br /> TGG GTC TCA AT 3' Type bcr3: 289 bp<br /> <br /> 499<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> STT Tên mồi Trình tự nucleotide<br /> 5<br /> <br /> CBFB-C<br /> <br /> 6<br /> <br /> MYH11D2<br /> <br /> 7<br /> <br /> MLL-F1<br /> <br /> 8<br /> <br /> AF9-R1<br /> <br /> 9<br /> <br /> MLL-F2<br /> <br /> 10<br /> <br /> AF9-R2<br /> <br /> Tên gen và kích<br /> thước sản phẩm<br /> <br /> 5' GGG CTG TCT<br /> GGA GTT TGA TG 3' CBFB/MYH11<br /> Type A: 271 bp<br /> 5' CTT GAG CGC<br /> CTG CAT GTT 3'<br /> 5' CCA GAG CAG<br /> AGC AAA CAG AAA<br /> A 3'<br /> MLL/AF9<br /> 5' CGA TCT GCT<br /> GCA GAA TGT GTC MLL exon 9/ AF9<br /> 3'<br /> exon 5: 468bp<br /> 5' CCG CCC AAG MLL exon 10/ AF9<br /> TAT CCC TGT A 3'<br /> exon 4: 645 bp<br /> 5' GTA TGC CTT<br /> GTC ACA TTC ACC<br /> A 3'<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 01/03/2010 đến 31/07/2011, 162 bệnh nhân<br /> BCCDT đã được chọn vào nhóm nghiên cứu, để<br /> xác định 4 tổ hợp gen nêu trên. Tuổi trung vị là<br /> 35,5 tuổi, giá trị bách phân thứ 25 (25%) là 16 và<br /> giá trị bách phân thứ 75 (75%) là 46. Trong đó,<br /> tuổi trung vị của giới nam là 39, của giới nữ là<br /> 31,5. Sự phân bố tuổi được thể hiện ở bảng 2.<br /> Bảng 2: Sự phân phối nhóm bệnh BCCDT theo tuổi<br /> Nhóm tuổi<br /> Dưới 15 tuổi<br /> Từ 15 đến dưới 30 tuổi<br /> Từ 30 đến dưới 45 tuổi<br /> Từ 45 đến dưới 60 tuổi<br /> Từ 60 tuổi trở lên<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 36<br /> 35<br /> 39<br /> 40<br /> 12<br /> 162<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 22,2%<br /> 21,6%<br /> 24,1%<br /> 24,7%<br /> 7,4%<br /> 100,0%<br /> <br /> Tỉ lệ nam (51,9%) và nữ (48,1%) gần như<br /> tương đồng nhau. Chẩn đoán tủy đồ chiếm đa<br /> số là M2 (61,1%); kế tiếp, M3 (14,2%), M4 (12,3%)<br /> (Bảng 3).<br /> Bảng 3: Sự phân phối nhóm bệnh BCCDT theo chẩn<br /> đoán tủy đồ<br /> Chẩn đoán<br /> M0<br /> M1<br /> M2<br /> M3<br /> M4<br /> M5<br /> M6<br /> M7<br /> Tổng số<br /> <br /> 500<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 5<br /> 99<br /> 23<br /> 20<br /> 3<br /> 7<br /> 2<br /> 162<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 1,9%<br /> 3,1%<br /> 61,1%<br /> 14,2%<br /> 12,3%<br /> 1,9%<br /> 4,3%<br /> 1,2%<br /> 100,0%<br /> <br /> Kết quả xác định gen được mô tả trong bảng<br /> 4. Trong đó, nhóm tiên lượng tốt (AML1/ETO,<br /> PML/RARA, CBFB/MYH11) chiếm tỉ lệ 22,8%,<br /> nhóm còn lại chiếm tỉ lệ 77,2%.<br /> Bảng 4: Kết quả 4 tổ hợp gen trong BCCDT<br /> Loại gen<br /> AML1/ETO<br /> PML/RARA<br /> CBFB/MYH11<br /> MLL/AF9<br /> Không biểu hiện gen<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 19<br /> 11<br /> 7<br /> 4<br /> 121<br /> 162<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 11,7%<br /> 6,8%<br /> 4,3%<br /> 2,5%<br /> 74,7%<br /> 100,0%<br /> <br /> Chẩn đoán tủy đồ và dấu ấn miễn dịch tế<br /> bào có liên quan với tổ hợp gen (Bảng 5, 6, 7<br /> và 8).<br /> Bảng 5: Phân phối nhóm bệnh BCCDT theo chẩn<br /> đoán tủy đồ và tổ hợp gen (P < 0,0001)<br /> Loại gen<br /> Không<br /> AML1/<br /> CBFB/M MLL/A<br /> PML/RARA<br /> biểu hiện Tổng số<br /> ETO<br /> YH11<br /> F9<br /> gen<br /> M0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 3 (1,9%)<br /> M1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 5 (3,1%)<br /> M2<br /> 17<br /> 0<br /> 4<br /> 1<br /> 77<br /> 99 (61,1%)<br /> M3<br /> 0<br /> 11<br /> 0<br /> 1<br /> 11<br /> 23 (14,2%)<br /> M4<br /> 2<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> 15<br /> 20 (12,3%)<br /> M5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 3 (1,9%)<br /> M6<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 7<br /> 7 (4,3%)<br /> M7<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 2 (1,2%)<br /> 19<br /> 11<br /> 7<br /> 4<br /> 121<br /> Tổng số (11,7%<br /> 162<br /> (6,8%)<br /> (4,3%) (2,5%) (74,7%)<br /> )<br /> Chẩn<br /> đoán<br /> <br /> Bảng 6: Phân phối nhóm bệnh BCCDT, thể M2 và tổ<br /> hợp gen AML1/ETO (P = 0,0143)<br /> Tổ hợp gen<br /> AML1/ETO +<br /> AML1/ETO Tổng số<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> Không phải<br /> M2<br /> Tổng số<br /> M2<br /> 17<br /> 2<br /> 19 (11,7%)<br /> 82<br /> 61<br /> 143 (88,3%)<br /> 99<br /> 63<br /> 162<br /> (61,1%)<br /> (38,9%)<br /> <br /> Bảng 7: Phân phối nhóm bệnh BCCDT, thể M2 và tổ<br /> hợp gen PML/RARA (P = 0,0001)<br /> Tổ hợp gen<br /> PML/RARA +<br /> PML/RARA Tổng số<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> M2<br /> Không phải M2 Tổng số<br /> 0<br /> 11<br /> 11 (6,8%)<br /> 99<br /> 52<br /> 151 (93,2%<br /> )<br /> 99 (61,1%) 63 (38,9%)<br /> 162<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Bảng 8: Phân phối nhóm bệnh BCCDT, thể M3 và tổ<br /> hợp gen PML/RARA (P < 0,0001)<br /> Tổ hợp gen<br /> Chẩn đoán<br /> M3<br /> Không phải M3<br /> Tổng số<br /> 11<br /> 0<br /> 11 (6,8%)<br /> PML/RARA +<br /> 12<br /> 139<br /> 151 (93,2%)<br /> PML/RARA Tổng số<br /> 23 (14,2%)<br /> 139 (85,8%)<br /> 162<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đối với BCCDT, những bất thường NST<br /> lúc chẩn đoán có ý nghĩa tiên lượng rất rõ<br /> ràng. Có 4 kiểu chuyển vị NST thường gặp<br /> trong<br /> BCCDT<br /> là<br /> t(8;21)(q22;q22),<br /> t(15;17)(q22;q11),<br /> inv(16)(p13;q22),<br /> và<br /> t(9;11)(p21-22;q23) tạo ra 4 kiểu tổ hợp gen là<br /> AML1/ETO,<br /> PML/RARA,<br /> CBFB/MYH11,<br /> MLL/AF9 tương ứng. Trong 4 chuyển vị NST<br /> trên, thì t(8;21)(q22;q22), t(15;17)(q22;q11),<br /> inv(16)(p13;q22) thuộc nhóm tiên lượng tốt,<br /> và t(9;11)(p21-22;q23) hay không có chuyển vị<br /> NST thuộc nhóm tiên lượng trung bình.<br /> Từ 01/03/2010 đến 31/07/2011, khảo sát 162<br /> bệnh nhân (BN) BCCDT mới chẩn đoán bằng<br /> kỹ thuật RT-PCR, chúng tôi phát hiện 19 BN<br /> biểu hiện AML1/ETO (11,7%), 11 BN biểu hiện<br /> PML/RARA (6,8%), 7 BN biểu hiện<br /> CBFB/MYH11 (4,3%), và 4 BN biểu hiện<br /> MLL/AF9 (2,5%) (Bảng 4). Trong nghiên cứu<br /> này, chỉ với kỹ thuật RT-PCR, chúng tôi đã<br /> phát hiện được 41 bệnh nhân có mang 4 kiểu<br /> tổ hợp gen thường gặp trên, chiếm tỷ lệ 25,3%<br /> giúp phân nhóm tiên lượng được bệnh nhân<br /> BCCDT. Trong đó, nhóm tiên lượng tốt<br /> (AML1/ETO,<br /> PML/RARA,<br /> CBFB/MYH11)<br /> chiếm tỉ lệ 22,8%, tỉ lệ này tương đương với<br /> nghiên cứu của United Kingdom Medical<br /> Research Council (MRC-10). Nhóm còn lại<br /> chiếm tỉ lệ 77,2% có biểu hiện MLL/AF9 hay<br /> không biểu hiện tổ hợp gen nào trong số 4 tổ<br /> hợp gen khảo sát, tuy nhiên chúng ta chưa thể<br /> loại trừ bất thường nhiễm sắc thể (NST) khác<br /> nên không xếp vào nhóm tiên lượng trung<br /> bình được.<br /> Điều đó cho chúng ta thấy được vai trò quan<br /> trọng của NST đồ trong phân nhóm tiên lượng<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BCCDT, các kỹ thuật di truyền phân tử hiện đại<br /> như FISH hoặc RT-PCR cũng chỉ hỗ trợ chứ<br /> không thể thay thế hoàn toàn NST đồ. Tuy<br /> nhiên, kỹ thuật RT-PCR có nhiều ưu điểm trong<br /> việc khảo sát bộ 4 tổ hợp gen thường gặp của<br /> BCCDT, trong thời gian ngắn nhất (trong vòng<br /> 24 giờ), có ý nghĩa tiên lượng cũng như định<br /> hướng điều trị. Tiêu biểu như phát hiện t(15;17)<br /> và tổ hợp gen PML/RARA đóng góp rất lớn<br /> trong việc quyết định điều trị bằng ATRA; cũng<br /> như là cơ sở cho chẩn đoán, theo dõi điều trị và<br /> tiên lượng.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có mối liên<br /> quan giữa chẩn đoán tủy đồ và tổ hợp gen (P <<br /> 0,0001 - Bảng 5), cụ thể liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê (P < 0,05) giữa chẩn đoán BCCDT thể<br /> M2 và gen AML1/ETO (Bảng 6), thể M2 và gen<br /> PML/RARA (Bảng 7), thể M3 và gen PML/RARA<br /> (Bảng 8). Nói cách khác, tổ hợp gen PML/RARA<br /> thường gặp ở BCCDT thể M3 và không gặp ở<br /> BCCDT thể M2 cũng như các thể khác; trong khi<br /> đó tổ hợp gen AML1/ETO thường gặp ở BCCDT<br /> thể M2. Điều này góp phần cho hướng chẩn<br /> đoán chính xác các thể bệnh BCCDT.<br /> Gần đây, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng<br /> do sự xuất hiện những đột biến gen hoặc những<br /> thay đổi về biểu hiện của một gen nào đó đã ảnh<br /> hưởng trực tiếp đến tiên lượng của bệnh nhân.<br /> Điều này được ghi nhận trên cả bệnh nhân<br /> BCCDT người lớn lẫn trẻ em(9,12). Có mối tương<br /> quan giữa kiểu gen được quy định bởi các đột<br /> biến trên với dự hậu điều trị hay nguy cơ tái<br /> phát ở BN được chẩn đoán BCCDT có kết quả di<br /> truyền học bình thường. Trong tương lai, ngoài<br /> các kỹ thuật NST đồ, FISH và RT-PCR đã thiết<br /> lập điều kiện và ứng dụng thành công vào chẩn<br /> đoán các bất thường NST, chúng ta cần triển<br /> khai khảo sát các đột biến gen trên để phân<br /> nhóm tiên lượng chính xác hơn nữa cho nhóm<br /> bệnh nhân có NST đồ bình thường hoặc những<br /> bệnh nhân cấy NST không mọc. Đồng thời,<br /> cũng cần triển khai RQ-PCR để định lượng số<br /> bản sao của những tổ hợp gen để theo dõi đáp<br /> ứng chính xác hơn trong quá trình điều trị. Đó<br /> là một công việc lớn cần nhiều thời gian và kinh<br /> <br /> 501<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> phí vì liên quan đến nhiều gen và nhiều tổ hợp<br /> gen.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát bộ 4 tổ<br /> hợp gen AML1/ETO, PML/RARA, CBFB/MYH11,<br /> MLL/AF9 trên người Việt Nam. Chúng tôi đã<br /> chuẩn hóa thành công và đang sử dụng các kỹ<br /> thuật trên một cách thường quy trong khảo sát<br /> những bất thường NST và gen cho những bệnh<br /> nhân BCCDT tại Bệnh viện Truyền máu Huyết<br /> học TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Kỹ thuật RT-PCR phát hiện 4 tổ hợp gen<br /> thường gặp trong BCCDT một cách nhanh<br /> chóng, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, góp phần<br /> cho hướng chẩn đoán chính xác các thể bệnh<br /> BCCDT, giúp phân nhóm tiên lượng chính xác<br /> góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả điều<br /> trị. Kỹ thuật đơn giản nên có thể dễ dàng triển<br /> khai trong những phòng xét nghiệm sinh học<br /> phân tử của chuyên ngành Huyết học.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 502<br /> <br /> Asou H, Tashiro S, Hamamoto K, et al. (1991). Establishment of<br /> a human acute myeloid leukemia cell line (Kasumi-1) with 8;21<br /> chromosome translocation. Blood, 77 (9): 2031-2036.<br /> Borrow J, Goddard AD, Sheer D, et al. (1990). Molecular analysis<br /> of acute promyelocytic leukemia breakpoint cluster region on<br /> chromosome 17. Science, 249 (4976): 1577-1656.<br /> Cavazzini F, Bardi A, Tammiso E, et al. (2006). Validation of an<br /> interphase fluorescence in situ hybridization approach for the<br /> detection of MLL gene rearrangements and of the MLL/AF9<br /> fusion in acute myeloid leukemia. Haematologica, 91 (3): 381385.<br /> Claxton DF, Liu P, Hsu HB, et al. (1994). Detection of fusion<br /> transcripts generated by the inversion 16 chromosome in acute<br /> myelogenous leukemia. Blood, 83 (7): 1750-1755.<br /> de Thé H, Chomienne C (1990). The t(15;17) translocation of<br /> acute promyelocytic leukemia fuses the retinoic acid receptor α<br /> gene to a novel transcribed locus. Nature, 347: 558-561.<br /> Lemons RS, Eilander D (1990). Cloning and characterization of<br /> the t(15;17) translocation breakpoint region in acute<br /> promyelocytic leukemia. Genes Chromosome Cancer, 2: 79-87.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> 18.<br /> <br /> Liu PP, Tarle SA, Hajra A (1993). Fusion between transcription<br /> factor CBFβ/PEBP2β and a myosin heavy chain in acute myeloid<br /> leukemia. Science, 261: 1041-1044.<br /> Longo L, Pandolfi PP (1990). Rearrangements and aberrant<br /> expression of the RARa gene in acute promyelocytic leukemias. J<br /> Exp Med, 172: 1571-1575.<br /> Mrozek K, Marcucci G, Paschka P, et al. (2007). Clinical relevance<br /> of mutations and gene-expression changes in adult acute<br /> myeloid leukemia with normal cytogenetics: are we ready for a<br /> prognostically prioritized molecular classification? Blood, 109 (2):<br /> 431-478.<br /> Muller CI, Trepel M, Kunzmann R, et al. (2004). Hematologic<br /> and molecular spontaneous remission following sepsis in acute<br /> monoblastic leukemia with translocation (9;11): a case report and<br /> review of the literature. Eur J Haematol, 73 (1): 62-67.<br /> Raimondi CS (2006). Cytogenetics of acute leukemias. In: PUI<br /> (Eds.). Childhood Leukemias, 2nd edition: 235-237. Cambrigde<br /> University Press, UK.<br /> Shimada A, Taki T, Tabuchi K, et al. (2008). Tandem<br /> duplications of MLL and FLT3 are correlated with poor<br /> prognoses in pediatric acute myeloid leukemia: a study of the<br /> Japanese childhood AML Cooperative Study Group. Pediatr<br /> Blood Cancer, 50 (2): 264-272.<br /> Shurtleff SA, Meyers S, Hiebert SW, et al. (1995). Heterogeneity<br /> in CBF beta/MYH11 fusion messages encoded by the<br /> inv(16)(p13q22) and the t(16;16)(p13;q22) in acute myelogenous<br /> leukemia. Blood, 85 (12): 3695-4397.<br /> Strissel PL, Strick R, Tomek RJ, et al. (2000). DNA structural<br /> properties of AF9 are similar to MLL and could act as<br /> recombination hot spots resulting in MLL/AF9 translocations<br /> and leukemogenesis. Hum Mol Genet, 9 (11): 1671-1679.<br /> Tighe JE, Calabi F (1994). Alternative, out-of-frame runt/MTG8<br /> transcripts are encoded by the derivative (8) chromosome in the<br /> t(8;21) of acute myeloid leukemia M2. Blood, 84 (7): 2115-2135.<br /> Tighe JE, Daga A, Calabi F (1993). Translocation breakpoints are<br /> clustered on both chromosome 8 and chromosome 21 in the<br /> t(8;21) of acute myeloid leukemia. Blood, 81 (3): 592-597.<br /> van de Locht L. T., Smetsers T. F., Wittebol S., et al. (1994).<br /> Molecular diversity in AML1/ETO fusion transcripts in patients<br /> with t(8;21) positive acute myeloid leukaemia. Leukemia, 8 (10):<br /> 1780-1783.<br /> van Dongen JJ, Macintyre EA, Gabert JA, et al. (1999).<br /> Standardized RT-PCR analysis of fusion gene transcripts from<br /> chromosome aberrations in acute leukemia for detection of<br /> minimal residual disease. Report of the BIOMED-1 Concerted<br /> Action: investigation of minimal residual disease in acute<br /> leukemia. Leukemia, 13 (12): 1901-1928.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2