intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đường thế năng hiệu dụng cho trạng thái 21II của NaLi

Chia sẻ: Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết dựa trên đường thế năng IPA với độ lệch quân phương không thứ nguyên sigma = 0,29 chúng tôi xác định được đường thế năng hiệu dụng của phân tử NaLi ở trạng thái điện tử 21II. Các kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với dự đoán của các công trình nghiên cứu lý thuyết. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đường thế năng hiệu dụng cho trạng thái 21II của NaLi

Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 2A (2017), tr. 43-49<br /> <br /> XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG THẾ NĂNG HIỆU DỤNG<br /> CHO TRẠNG THÁI 21 CỦA NaLi<br /> Nguyễn Tiến Dũng<br /> Trường Đại học Vinh<br /> Ngày nhận bài 24/7/2017, ngày nhận đăng 02/10/2017<br /> Tóm tắt: Trong bài báo này, dựa trên đường thế năng IPA với độ lệch quân<br /> phương không thứ nguyên  = 0,29 chúng tôi xác định được đường thế năng hiệu dụng<br /> của phân tử NaLi ở trạng thái điện tử 21. Các kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với<br /> dự đoán của các công trình nghiên cứu lý thuyết.<br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> Trong phổ học phân tử hai nguyên tử, mỗi trạng thái điện tử được đặc trưng bởi<br /> một đường thế năng tương tác giữa hai nguyên tử. Khi biết được tập hợp các đường thế<br /> năng này thì tần số, cường độ phổ của các dịch chuyển giữa các trạng thái điện tử (bao<br /> g m cả các dịch chuyển dao động và dịch chuyển quay của phân tử và năng lượng phân<br /> ly c thể được xác định. Cường độ dịch chuyển phổ cho biết thông tin v mômen lư ng<br /> cực điện, do đ cho phép xác định các tính chất điện t của phân tử. ường thế năng c n<br /> cho phép xác định được những mi n khoảng cách giữa các nguyên tử mà ở đ liên kết<br /> cộng h a trị hay liên kết Van der Waals cảm ứng đ ng vai tr chủ yếu. Xác định được<br /> đường thế năng của phân tử ở các trạng thái kích thích cho phép xác định các “kênh”<br /> dịch chuyển trong phân tử, giúp chúng ta giải thích được các quá trình sinh h a, động<br /> học của phân tử. Vì vậy, một vấn đ quan trọng để thực hiện được đi u này là phải biết<br /> được chính xác đường thế năng của các trạng thái kích thích để tìm biện pháp tối ưu nhất.<br /> Hiện nay, các phân tử kim loại ki m hai nguyên tử thu hút nhi u sự chú ý của các<br /> nhà nghiên cứu bởi phổ điện tử của chúng nằm trong mi n UV-VIS, là đối tượng thuận<br /> tiện cho việc áp dụng các kỹ thuật phổ laser hiện đại. ặc biệt, sự ra đời của các kỹ thuật<br /> làm lạnh và bẫy nguyên tử kim loại ki m bằng laser trong thời gian gần đây đã mở ra khả<br /> năng tạo các phân tử lạnh ở nhiệt độ c micro Kelvin [9]. Ở thang nhiệt độ thấp như vậy,<br /> nhi u hiệu ứng thú vị đã được quan sát và hứa hẹn c nhi u triển vọng ứng dụng. Trong<br /> họ các phân tử kim loại ki m thì NaLi được đặc biệt quan tâm bởi n là phân tử dị chất<br /> nhẹ nhất và c mô men lư ng cực điện vĩnh cửu khác không. Các nhà khoa học kỳ vọng<br /> c thể sử dụng loại phân tử dị chất này trong thông tin lượng tử.<br /> Mặc dù đã c nhi u trạng thái kích thích của NaLi được nghiên cứu thực nghiệm<br /> nhưng vẫn c n một số trạng thái kích thích thấp, chẳng hạn trạng thái 21, chưa được<br /> nghiên cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu lý thuyết [7] và [8] đã cho thấy đường thế năng<br /> trạng thái 21 c hai cực tiểu nên c thể lựa chọn trạng thái 21 cho làm lạnh phân tử theo<br /> kỹ thuật liên kết quang. Tuy nhiên, khi so sánh kết quả định lượng thì đường thế năng lý<br /> thuyết trong hai công trình này sai lệch nhau khá nhi u. Hơn nữa, thực tế cho thấy các<br /> tính toán thế năng lý thuyết thường c sai số tương đối lớn (hàng chục, thậm chí hàng<br /> trăm cm-1) nên không thể sử dụng các kết quả tính toán đ trong việc lựa chọn tham số<br /> thực nghiệm đối với kỹ thuật liên kết quang. V nghiên cứu thực nghiệm, cho đến nay,<br /> Email: tiendungunivinh@gmail.com<br /> <br /> 43<br /> <br /> N. T. Dũng / Xác định đường thế năng hiệu dụng cho trạng thái 2 1 của NaLi<br /> <br /> trạng thái 21 mới chỉ được quan sát bằng kỹ thuật ion h a cộng hưởng 2 photon bởi<br /> Kappe [3], tuy nhiên, nghiên cứu này chưa xác định được cấu trúc quay và đường thế năng.<br /> Gần đây, sử dụng kỹ thuật phổ đánh dấu phân cực, chúng tôi đã thành công trong việc<br /> phân giải phổ quay của trạng thái điện tử này [4, 6].<br /> 2. Số liệu phổ và đường thế năng RKR<br /> Số liệu phổ sử dụng trong công trình này được đo bằng kỹ thuật đánh dấu phân<br /> cực và được mô tả chi tiết trong công trình [4] và [6]. Ở đây, số s ng của toàn bộ 732<br /> vạch phổ nằm trong trong dải dịch chuyển điện tử 2111+ đã được xác định với sai số<br /> bé hơn 0,1 cm-1. Chi tiết phân bố trường số liệu phổ theo số lượng tử dao động v và số<br /> lượng tử quay J được mô tả như trên hình 1.<br /> <br /> Hình 1: Phân bố trường số liệu tương ứng với số lượng tử dao động v<br /> và số lượng tử quay J của NaLi ở trạng thái 21Π<br /> Một đặc điểm quan trọng v phổ PLS của NaLi ở trạng thái 21Π là chỉ quan sát<br /> được các mức dao động cao nhất v =15 ứng với các mức đánh dấu c số lượng tử quay J<br /> ≥ 8. Tuy nhiên, đối với các mức đánh dấu c số lượng tử quay J ≤ 7 thì mức dao động<br /> cao nhất được quan sát là v = 16 (hình 2).<br /> <br /> 44<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 2A (2017), tr. 43-49<br /> <br /> Hình 2: Một đoạn phổ PLS của NaLi ở trạng thái 21Π được dò tại số sóng 15083,76 cm-1<br /> ứng với mức đánh dấu (0, 5). Dải phổ dao động kết thúc ở mức v = 16<br /> Phần phóng to (góc trên bên phải) là hình ảnh các vạch phổ P, Q<br /> và R của mức dao động v = 16<br /> Dựa trên số liệu phổ, chúng tôi đã xác định được tập hợp tối ưu các hằng số phân<br /> tử của trạng thái 21 [5]. Sử dụng các hằng số phân tử này, chúng tôi tìm thế theo<br /> phương pháp RKR được mô tả như Bảng 1.<br /> Bảng 1: Thế RKR của NaLi ở trạng thái 21Π<br /> <br /> ’<br /> -0,49976281<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Rmin [Å]<br /> <br /> Rmax[Å]<br /> <br /> 3,7289730<br /> 3,5369809<br /> 3,9453877<br /> 3,4088748<br /> 4,1223776<br /> 3,3253822<br /> 4,2557618<br /> 3,2598828<br /> 4,3733415<br /> 3,2049632<br /> 4,4837627<br /> 3,1574617<br /> 4,5915015<br /> 3,1157854<br /> 4,6995907<br /> 3,0790579<br /> 4,8105339<br /> 3,0467620<br /> 4,9267526<br /> 3,0185588<br /> 5,0509041<br /> 2,9941729<br /> 5,1862115<br /> 2,9732968<br /> 5,3369173<br /> 2,9554741<br /> 5,5090384<br /> 2,9399017<br /> 5,7118044<br /> 2,9250067<br /> 5,9608047<br /> 2,9073285<br /> 6,2861890<br /> 2,8773205<br /> 6,7625462<br /> <br /> U [cm-1]<br /> 0,0<br /> 75,357<br /> 223,970<br /> 369,224<br /> 510,638<br /> 647,787<br /> 780,279<br /> 907,730<br /> 1029,733<br /> 1145,837<br /> 1255,515<br /> 1358,146<br /> 1452,981<br /> 1539,121<br /> 1615,491<br /> 1680,812<br /> 1733,575<br /> 1771,861<br /> <br /> 45<br /> <br /> N. T. Dũng / Xác định đường thế năng hiệu dụng cho trạng thái 2 1 của NaLi<br /> <br /> Thế năng RKR cho thấy vị trí của mức dao động cao nhất (v = 16 tương ứng với<br /> năng lượng 1771,86 cm-1 (tính t đáy thế năng RKR . i u bất ngờ là giá trị năng lượng<br /> của mức dao động này cao hơn năng lượng phân li đã tính được trên đây khoảng gần 12<br /> cm-1. i u này chứng tỏ thế năng của NaLi ở trạng thái 21 c một hàng rào thế ứng với<br /> một cực đại xen giữa cực tiểu và giới hạn phân li. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù<br /> hợp với dự đoán của các công trình nghiên cứu lý thuyết [7, 8].<br /> 3. Đường thế năng hiệu dụng<br /> ể áp dụng phương pháp IPA (Inverted Perturbation Approach xác định đường<br /> thế năng hiệu dụng, chúng tôi sử dụng thế RKR cộng thêm phần năng lượng điện tử làm<br /> thế gần đúng cấp không ở trong mi n số liệu thực nghiệm (2,88 ≤ R ≤ 6,76Å) và sử dụng<br /> thế Morse cho phần ngoại suy 2,0 ≤ R ≤ 2,88Å. ối với phần thế năng ở khoảng cách R ≥<br /> 6,76Å, chúng tôi sử dụng mô hình thế cảm ứng xác định theo các hệ số tán sắc theo dạng<br /> [1]:<br /> C C C<br /> (với R > Rout)<br /> (1)<br /> U  R   U   66  88  10<br /> R<br /> R R10<br /> U  R   Ui , Ri  (với R ≤ Rout)<br /> (2)<br /> Giá trị các tham số C6, C8 và C10 được lấy t tính toán lí thuyết bởi nh m Bursery<br /> [1]; tham số U là giá trị thế năng ở giới hạn phân li, được xác định bởi:<br /> U = Te[21Π] + De[21Π] = 24059,6 cm-1<br /> (3)<br /> và được cố định trong quá trình làm phù hợp. Tham số Rout ban đầu được lựa chọn bằng<br /> giá trị lớn nhất của Rmax trong thế năng RKR và được thay đổi trong quá trình làm phù<br /> hợp. Trong mi n R ≤ Rout thế năng được nội suy để biểu diễn dưới dạng số theo các điểm<br /> Ui , Ri  . Sau vài chu trình tìm bổ chính, chúng tôi thu được đường thế năng IPA cùng hệ số<br /> lambda kép như trên bảng 2 ứng với độ lệch quân phương không thứ nguyên σ = 0,29.<br /> Bảng 2: Thế năng PA và hệ số lambda k p q của NaLi ở trạng thái 21П<br /> R [Å]<br /> 2,0<br /> 2,1<br /> 2,2<br /> 2,3<br /> 2,4<br /> 2,5<br /> 2,6<br /> 2,7<br /> 2,8<br /> 2,9<br /> 3,0<br /> 3,1<br /> 3,2<br /> <br /> 46<br /> <br /> U [cm-1]<br /> R [Å]<br /> 34823,8882<br /> 3,3<br /> 33119,5763<br /> 3,4<br /> 31371,8651<br /> 3,5<br /> 29719,2695<br /> 3,6<br /> 28348,6429<br /> 3,7<br /> 27167,4940<br /> 3,8<br /> 26176,3919<br /> 3,9<br /> 25347,6186<br /> 4,0<br /> 24655,4021<br /> 4,1<br /> 24111,3227<br /> 4,2<br /> 23650,2503<br /> 4,4<br /> 23266,4208<br /> 4,6<br /> 22965,2520<br /> 4,8<br /> <br /> U [cm-1]<br /> R [Å]<br /> 22729,4579<br /> 5,0<br /> 22552,3012<br /> 5,2<br /> 22426,0730<br /> 5,4<br /> 22346,0999<br /> 5,6<br /> 22306,4918<br /> 5,8<br /> 22302,8516<br /> 6,2<br /> 2333,1360<br /> 7,1<br /> 22395,1989<br /> 8,6<br /> 22483,6399<br /> 10,1<br /> 22590,8287<br /> 12,4<br /> 22834,8481<br /> 16,0<br /> 23084,1882<br /> 23311,9381<br /> <br /> U [cm-1]<br /> 23505,3076<br /> 23661,1771<br /> 23781,7714<br /> 23872,6004<br /> 23938,3475<br /> 24018,6258<br /> 24065,9534<br /> 24068,1703<br /> 24065,9715<br /> 24062,9823<br /> 24061,1800<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 2A (2017), tr. 43-49<br /> <br /> q = 8,252.10-5 cm-1; Rout = 11,92928 Å; U = 24059,6 cm-1;<br /> C6 = - 2,538.107 cm-1 (Å)6; C8 = 1,902.109(Å)8; C10 = 1,556.1010(Å)10;<br /> Te = 22299,93 cm-1; Re = 3,7595 Å.<br /> Chú ý rằng, đối chiếu mức dao động cao nhất v =16 với thế IPA ở Bảng 2 cho<br /> thấy mi n phổ thực nghiệm trải rộng đến giá trị Rmax = 7,1 Å của thế IPA. Ngoài ra, t<br /> đường thế năng thu được, giá trị năng lượng điện tử của trạng thái 2 1Π bằng 22299,93<br /> cm-1. Giá trị Rout được làm phù hợp tốt nhất ứng với giá trị 11,92928 Å.<br /> Với đường thế năng thu được, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của sự quay lên<br /> đường thế năng của phân tử. Sử dụng biểu thức thế hiệu dụng mô tả chuyển động quay<br /> và dao động của hạt nhân trong thế năng hiệu dụng Ueffect(R)<br /> 2<br /> J  J  1<br /> U effect ( R)  U ( R) <br /> (4)<br /> 2 R 2<br /> chúng tôi đã viết chương trình máy tính để xác định đường thế năng hiệu dụng dưới dạng<br /> số cho các trạng thái quay của phân tử NaLi ở trạng thái 21Π.<br /> ể trực quan, chúng tôi vẽ đường thế năng hiệu dụng ứng với các trạng thái quay<br /> J = 1, 30, 45 và 57 (là các giá trị thực nghiệm như hình 3.<br /> <br /> Hình 3: Thế hiệu dụng của NaLi ở trạng thái 21 ở các trạng thái quay J = 1, 30, 45 và 57<br /> T hình 3 ta thấy, thế năng hiệu dụng của phân tử ứng với các trạng thái quay<br /> khác nhau là khác nhau. Các trạng thái quay càng cao, đường thế năng càng nông do<br /> cộng thêm số hạng quay tỉ lệ nghịch với R2. Trên phương diện vật lí, các trạng thái quay<br /> càng cao thì lực li tâm càng lớn và sẽ kéo hai nguyên tử ra xa nhau. Vì vậy, ứng với cùng<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2