intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định hàm lượng thiếc tổng số trong máu bằng quang phổ plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để giám sát sinh học nguy cơ phơi nhiễm với thiếc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu áp dụng phương pháp xử lý mẫu máu bằng cách pha loãng trực tiếp rồi đo bằng hệ thống Quang phổ plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để xác định thiếc, kỹ thuật này được sử dụng trong giám sát sinh học cho người có nguy cơ phơi nhiễm với thiếc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định hàm lượng thiếc tổng số trong máu bằng quang phổ plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để giám sát sinh học nguy cơ phơi nhiễm với thiếc

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG THIẾC TỔNG SỐ TRONG MÁU BẰNG QUANG PHỔ PLASMA CẢM ỨNG CAO TẦN KẾT NỐI KHỐI PHỔ (ICP-MS) ĐỂ GIÁM SÁT SINH HỌC NGUY CƠ PHƠI NHIỄM VỚI THIẾC Phạm Văn Tuấn1, Tạ Thị Bình1, Phùng Thị Thảo1, Phạm Thị Vân1, Nguyễn Thị Huyền1, Nguyễn Đình Trung1, Nguyễn Văn Tiềm1 TÓM TẮT 13 SUMMARY Mục tiêu, đối tượng và phương pháp: DETERMINATION OF TOTAL TIN IN Nghiên cứu của chúng tôi là áp dụng phương BLOOD BY INDUCTIVELY COUPLED pháp xử lý mẫu máu bằng cách pha loãng trực PLASMA MASS SPECTROMETRY tiếp rồi đo bằng hệ thống Quang phổ plasma cảm (ICP-MS) FOR BIOLOGICAL ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để xác MONITORING RISK OF TIN định thiếc, kỹ thuật này được sử dụng trong giám EXPOSURE sát sinh học cho người có nguy cơ phơi nhiễm Purposes, subjects and method: The với thiếc. Kết quả: Kết quả cho thấy phương purpose of our study is to apply the method of pháp pha loãng mẫu có nhiều ưu điểm phù hợp blood processing on direct dilution and đối với quá trình xử lý mẫu máu, thích hợp cho measuring samples by Inductively coupled việc phân tích trên ICP-MS. Giới hạn định lượng plasma mass spectrometry (ICP-MS) to (LOQ) của phương pháp là 1g/L. Độ lệch chuẩn determine tin, the technique is used in biological tương đối giao động từ 3,90% đến 6,68% , độ thu surveillance of people at risk of tin exposure. hồi của phương pháp là 96,47 % chấp nhận được Results: The results showed that the sample theo tiêu chuẩn AOAC. Kết quả khảo sát hàm dilution method has many advantages and lượng thiếc máu trung bình của 130 công nhân suitable for blood sample processing, agreeable tiếp xúc nghề nghiệp là 2,59 g/L cao hơn nhóm for analysis on ICP-MS. The limit of đối chứng 0,53 g/L, sự khác biệt có ý nghĩa quantification (LOQ) of the method was 1 g/L. thống kê với p< 0,001. Kết luận: Kỹ thuật xác Relative standard deviation (3.90% - 6.68%), định thiếc trong máu đơn giản dễ thực hiện có độ method recovery of 96.47% were acceptable chính xác cao, tốc độ phân tích nhanh, hàng loạt, according to AOAC criteria. The results was đáp ứng được việc giám sát sinh học cho các đối found that, the average of blood tin tượng có nguy cơ phơi nhiễm với thiếc. concentration of 130 workers with occupational Từ khóa: Thiếc máu, phơi nhiễm thiếc, nhiễm exposure was 2.59 g/L higher than the control độc hợp chất thiếc group (0.53 g/L), the difference was statistically significant with p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN I. ĐẶT VẤN ĐỀ bọt, đường tiêu hóa, đường hô hấp [2] Thiếc có ký hiệu hóa học (Sn), là kim loại Việc phân tích hàm lượng thiếc tổng số mềm, gấp lại được, mầu bạc, được sử dụng trong mẫu máu có vai trò rất quan trọng rộng rãi do có tính chống ăn mòn. Công dụng trong giám sát sinh học, chẩn đoán lâm sàng, của thiếc dung để mạ, vật liệu mạ có tác hàm lượng thiếc trong mẫu máu phản ánh dụng chống axit. Thép và sắt mạ thiếc được một cách trực tiếp lượng thiếc đưa vào cơ dùng để làm đồ hộp, dụng cụ nhà bếp và còn thể. Có một số phương pháp định lượng thiếc để trang trí. Hợp kim thiếc dùng để hàn các được thực hiện trước đây như phương pháp linh kiện điện tử. Hợp chất thiếc hữu cơ được chuẩn độ điện thế, phương pháp cực phổ sử dụng trong công nghiệp sản xuất các đồ xung vi phân, phương pháp quang phổ hấp nhựa để tăng tính chịu nhiệt [1]. Thời gian thụ nguyên tử (AAS) - kỹ thuật ngọc lửa [3]. qua, Trung tâm Chống độc bệnh viện Bạch Tuy nhiên nhược điểm của các phương pháp Mai đã tiếp nhận một số trường hợp công này là thời gian xử lý mẫu lâu, độ nhạy nhân nhập viện vì ngộ độc thiếc do cơ sở sản không cao. xuất sử dụng thiếc hữu cơ trong sản xuất rèm Trong nghiên cứu này, chúng tôi ứng cửa. dụng kỹ thuật Quang phổ nguồn plasma cảm Thiếc hấp thụ qua đường tiêu hóa là phổ ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để biến nhất, tiếp theo là hấp thụ qua đường hô định lượng thiếc trong máu, do những ưu hấp và qua da. Các nghiên cứu cho thấy điểm đáng kể của phương pháp có độ nhạy, không có dấu hiệu sinh học nào liên quan độ chính xác, độ chọn lọc, ít bị ảnh hưởng đến thiếc trong các cơ thể sống, tuy nhiên, bởi các yếu tố gây nhiễu, lượng mẫu sử dụng một số nghiên cứu khác đã chứng minh ảnh ít, thời gian phân tích nhanh, phân tích hàng hưởng độc của thiếc nếu hấp thụ thường loạt. Chính vì vậy rất thuận lợi để đưa xuyên. Liều lượng thiếc nhiều hơn 130 phương pháp ứng dụng giám sát sinh học mg/kg được tích lũy trong thận, xương và lá nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người lao lách. Dạng vô cơ của thiếc và một số loại động cũng như cộng đồng. muối thiếc gây ra các ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ thống sinh sản và thận. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Triệu chứng nhiễm độc thiếc nhẹ bao gồm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và kích ứng quy trình xác định thiếc trong máu. Xác định đường hô hấp trên [3]. thiếc trong máu toàn phần của 130 công nhân Các nghiên cứu cho thấy các hợp chất tiếp xúc nghề nghiệp và 30 người bình thiếc hữu cơ là hấp thụ nhanh hơn nhiều so thường. với thiếc vô cơ. Sau khi hấp thụ trong ruột, 2.2. Phương pháp nghiên cứu [5] thiếc đến các cơ quan qua đường máu, thiếc 2.2.1 Thiết bị, hóa chất tích lũy nhiều nhất ở thận và gan. Phần lớn - Máy quang phổ nguồn plasma cảm ứng thiếc vô cơ không được hấp thụ và dễ dàng cao tần kết nối khối phổ NexIon350X của bài tiết qua nước tiểu, phân và một lượng nhỏ Perkin Elmer trong mật. Thếc hữu cơ thường phân hủy - Máy lắc, máy ly tâm, kim lấy máu, thông qua quá trình dealkyl hóa và khử aryl bông, cồn, ống chống đông EDTA hoặc qua gan và cuối cùng thải ra từ thận, nước Heparin 98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - Bình định mức 10 mL; 20 mL; 50 mL; vượt trội của phương pháp này là xác định 100 mL được đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng - Pipet tự động 20-200 µL; 100-1000 µL; một lần chạy, cả các nguyên tố phổ biến và 1-10 mL nguyên tố hiếm. Dựa vào cường độ tín hiệu - HNO3 65% Merck của mẫu trên nền và trên đường chuẩn được - Triton X100 Tây Ban Nha xây dựng cho phép định lượng các kim loại - CRM blood L2 (mẫu máu chuẩn của trong mẫu, từ đó cho phép tính toán kết quả Seronorm) phân tích. 2.2.2. Lấy mẫu, bảo quản mẫu: Lấy 2ml - 2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu được 3ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA hoặc được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh heparin. Bảo quản mẫu máu ở -20oC. Mẫu ổn học định từ 6-12 tháng. 2.4. Những vấn đề về y đức trong 2.2.3. Kỹ thuật phân tích: nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu được Mẫu máu được pha loãng 10 lần bằng hỏi ý kiến, tự nguyện tham gia nghiên cứu. dung dịch pha loãng (HNO3 0,65% và Triton Thông tin cá nhân và kết quả phân tích chỉ sử X100 0,1%) trong ống falcon. Lắc bằng máy dụng cho mục đích nghiên cứu lắc trong 1 phút, ly tâm 3 phút tốc độ 4000 vòng/phút. Mẫu sau khi ly tâm được đo trên III. KẾT QUẢ máy ICP-MS. Mẫu được hóa hơi trong 3.1. Xác định điều kiện xử lý mẫu máu, buồng phun sương (nebulizer), sau đó được thẩm định phương pháp phân tích thiếc đưa vào dòng plasma, có chứa các electrons bằng ICP-MS và các ion argon. Trong dòng plasma, mẫu Xác định khoảng tuyến tính của phép đo phân tích được chia nhỏ thành các phân tử Từ dung dịch chuẩn gốc Sn 1000mg/l riêng biệt, bị mất electrons và trở thành các (Merck) pha chuẩn trung gian10.000 g/l, ion (đơn) mang điện tích dương. Các ion được dẫn qua các lỗ nhỏ (cone) và dòng ion chuẩn sử dụng 1000 g/l. Từ chuẩn sử dụng đi vào bộ phân tích khối tứ cực. Trong tứ pha các dung dịch chuẩn có nồng độ 0,1ppb; cực, các ion được phân tách dựa trên cơ sở tỉ 0,5ppb; 1ppb, 5ppb; 10ppb; 20pp. Khoảng lệ khối lượng trên điện tích. Mỗi nguyên tố tuyến tính của phép đo thiếc máu đước xác có các đồng vị và số khối đặc trưng của nó định bằng mối tương quan tuyến tính giữa và do đó sẽ tạo nên một khối phổ đặc trưng nồng độ thiếc và tín hiệu đo (Cps). Kết quả cho nguyên tố đó. Sau khi đi qua tứ cực, các thể hiện ở bảng 1, hình 1. ion va đập vào một detector đặc biệt. Điểm Bảng 1. Khảo sát sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ Sn và tín hiệu đo Nồng độ (µg/L) Tín hiệu (Cps) Tín hiệu (Cps-Cps(o)) 0 485,3 0,1 894,0 408,7 0,5 2616,9 2131,6 1 4252,0 3766,6 5 18381,2 17895,8 10 35594,3 35109,0 20 72056,0 71570,6 99
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Hình 1. Khoảng tuyến tính của nồng độ thiếc Khoảng tuyến tính của phép đo thể hiện chúng tôi trình bày phần phương pháp bằng phương trình hồi quy y = 3559,3x + nguyên cứu trên được kiểm chứng bằng cách 101,89 với hệ số tương quan r 2= 0,9999 thêm vào cùng một mẫu máu các nồng độ Xác định điều kiện xử lý mẫu máu chuẩn 1g/L, 5g/L và tiến hành các bước Qui trình phá xử lý mẫu máu đã được phân tích (bảng 2) Bảng 2. Kết quả kiểm chứng phương pháp pha loãng mẫu máu Nồng độ Sn ngoại suy Tín hiệu Nồng độ Sn Hiệu suất Mẫu phân tích tương đương với nồng (Cps) ngoại suy (%) độ Sn chuẩn Mẫu máu 650 0,18 g/L - - Mẫu máu + 1g/L 1000,2 1,16 g/L 0,98 g/L 98,39 Mẫu máu + 5g/L 2560,5 5,54 g/L 5,37 g/L 107,35 Kết quả trên cho thấy, khi thêm 1g/L, phép phân tích. Qui trình chuẩn bị mẫu máu 5g/L chuẩn thiếc vào mẫu máu, xử lý mẫu là đáng tin cậy. theo qui trình pha loãng mẫu thu được nồng Xác định giới hạn định lượng của phép độ thiếc ngoại suy tương đương với nồng độ đo. thiếc chuẩn thêm vào mẫu là 0,98 g/L và Chúng tôi tiến hành thêm chuẩn vào mẫu 5,37 g/L đạt hiệu Suất thu hồi lần lượt máu nồng độ 1g/L, sau đó phân tích hàm 98,39% và 107,35%. Độ thu hồi của các mẫu lượng thiếc trong mẫu máu và mẫu thêm kiểm chứng đạt giới hạn sai số cho phép của chuẩn 7 lần. Kết quả thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Giới hạn định lượng của phương pháp Nồng độ mẫu Nồng độ thêm Độ thu STT Mẫu Tín hiệu (Cps) (g/L) chuẩn (µg/L) hồi R (%) 1 M 670 0,23 2 M 700 0,32 100
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nồng độ mẫu Nồng độ thêm Độ thu STT Mẫu Tín hiệu (Cps) (g/L) chuẩn (µg/L) hồi R (%) 3 M 660 0,20 4 M+1g/L 1040 1,27 1,02 102,08 5 M+1g/L 980 1,10 0,85 85,22 6 M+1g/L 998 1,15 0,90 90,28 7 M+1g/L 970,6 1,08 0,83 82,58 8 M+1g/L 997,8 1,15 0,90 90,22 9 M+1g/L 1065 1,34 1,09 109,10 10 M+1g/L 1070,7 1,36 1,11 110,71 Nồng độ trung bình mẫu 0,25 (g/L) Nồng độ trung bình mẫu 1,21 + 1 (g/L) Nồng độ trung bình thêm 0,96 chuẩn (g/L) SD 0,11 RSD(%) 9,47 R (%) 82,58%-110,71% RSD(%) lý thuyết < 21% R (%) lý thuyết 60-115 SD: độ lệch chuẩn; RSD: độ lệch chuẩn Tính hiệu xuất thu hồi của 7 lần phân tích lặp tương đối; R: độ thu hồi lại cho thấy độ thu hồi giao động từ 82,58%- Kết quả cho thấy, mẫu thực sau khi thêm 110,71%, độ lệch chuẩn tương đối là 9,47%. chuẩn nồng độ 1 µg/L sau đó thực hiện các Xác định độ chính xác của phương pháp bước phân tích. Kết quả thu được nồng độ Chúng tôi tiến hành thử độ lặp lại của hai trung bình của mẫu ở 3 lần phân tích lặp lại mẫu thực ký hiệu là M1; M2, mỗi mẫu đo lặp là 0,25 g/L; Nồng độ thiếc trung bình trong lại 5 lần và kết quả thu được như sau: 7 mẫu máu thêm chuẩn 1 µg/L là 1,21 µg/L. Bảng 4. Độ lặp lại của phương pháp phân tích thiếc máu Nồng độ Nồng độ RSD Mẫu Tín hiệu (Cps) SD STT mẫu (g/L) trung bình (µg/L) (%) 1 M1 812,4 0,63 2 M1 841 0,71 3 M1 800,9 0,60 0,66 0,04 6,68 4 M1 821,8 0,66 101
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN 5 M1 831 0,68 6 M2 1291,4 1,98 7 M2 1342,7 2,12 8 M2 1351,6 2,15 0,08 2,06 3,90 9 M2 1321,9 2,06 10 M2 1289,5 1,97 M1, M2: ký hiệu mẫu; SD: độ lệch chuẩn; Xác định độ thu hồi của phương pháp RSD: độ lệch chuẩn tương đối Sử dụng mẫu chuẩn CRM (Seronorm Kết quả phân tích mẫu M1, M2 lặp lại 5 Trace Elements Whole Blood L-2) có nồng lần theo quy trình kỹ thuật cho thấy nồng độ độ trung tâm là 4,7 µg/L để kiểm tra độ thu trung bình mẫu M1 là 0,66 µg/L, mẫu M2 là hồi của phương pháp. Tiến hành phân tích 2,06 µg/L. Từ kết quả phân tích lặp lại 5 lần lặp lại 7 lần theo quy trình pha loãng mẫu và mẫu M1, M2 tính toán được độ biến thiên các thông số phân tích của máy, kết quả thu trung bình của phương pháp phân tích Sn được như sau: máu dao động từ 3,90% đến 6,68%. Bảng 5. Độ thu hồi của Sn trên mẫu chuẩn CRM máu Nồng độ Giá trị trung tâm Độ thu hồi Mẫu (CRM) Cps (µg/L) CRM (µg/L) (%) Lần 1 2134,0 4,35 92,46 Lần 2 2241,5 4,65 98,89 Lần 3 2041,7 4,09 86,94 Lần 4 2113,7 4,29 4,7 91,25 Lần 5 2215,7 4,58 97,35 Lần 6 2345,2 4,94 105,09 Lần 7 2316,0 4,86 103,34 Độ thu hồi trung bình 96,47 CRM - Certified Reference Materials công nhân tiếp xúc với thiếc Kết quả thể hiện trên bảng 5 cho thấy tỷ Đối tượng phân tích thiếc trong máu là lệ thu hồi của các lần thử nghiệm đối với 130 công nhân làm việc cho công ty sản xuất mẫu CRM đạt trung bình là 96,47% tính trên nhựa tại Hải Dương có tuổi đời từ 25 đến 50 giá trị trung tâm thiếc máu của CRM được tuổi. Nhóm đối chứng là 30 người khoẻ chứng nhận là 4,7 µg/L mạnh không tiếp xúc với thiếc. Kết quả thể 3.2. Hàm lượng thiếc trong máu của hiện ở bảng 6: 102
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 6. Hàm lượng thiếc trong máu của nhóm phơi nhiễm và nhóm đối chứng Hàm lượng Số lượng Trung bình SD Min Max p thiếc máu (n) (µg/L) Nhóm đối 30 0,53 0,38 0,08 1,82 chứng < 0,001 Nhóm nghiên 130 2,59 1,93 0,34 12,59 cứu SD: độ lệch chuẩn giá trị trung bình thiếc trong máu của hai Kết quả cho thấy hàm lượng thiếc máu nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Có trung bình người bình thường là: X ±= 0,53 14 công nhân (10,77%) có nồng độ thiếc ± 0,38 g/L, các giá trị dao động từ 0,08 máu lớn hơn 5 g/L. g/L đến 1,82 g/L. Hàm lượng thiếc máu Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ thiếc nhóm công nhân tiếp xúc với thiếc là X ±= trong máu và tuổi đời của công nhân kết quả 2,59 ± 1,93 g/L, các giá trị dao động từ thể hiện ở bảng 7, hình 2: 0,34 g/L đến 12,59 g/L. Sự khác biệt của Bảng 7. Mối liên quan giữa hàm lượng thiếc trong máu và tuổi đời của công nhân Chỉ số β α R R2 p Tuổi công nhân 0,086 -0,708 0,357 0,127 0,0001 β:độ dốc; α: tham số tự do; R: hệ số tương quan; R : mức độ (%) sự biến thiên của nồng độ 2 thiếc máu liên quan với độ tuổi công nhân Hình 2. Mối liên quan giữa hàm lượng thiếc trong máu và tuổi đời của công nhân Có mối liên quan thuận giữa nồng độ thiếc máu với tuổi đời công nhân theo phương trình: Thiếc máu = 0,086 tuổi – 0,708 , với R2 = 0,127 ; p< 0,0001 103
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN IV. BÀN LUẬN Azeved và cộng sự phân tích thiếc trên máy Ngày nay thiếc được sử dụng trong một số quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) cho giới ngành như mạ, linh kiện điện tử, hợp chất hạn phát hiện 2,7 g/L [6]. Xác định độ thiếc hữu cơ được sử dụng làm chất ổn định chính xác của phương pháp bằng cách đánh cho chất dẻo, chất bảo quản trong hàng dệt giá độ lặp lại trên 2 mẫu M1, M2 và độ thu và da. Bên cạnh đó thiếc được sử dụng trên hồi bằng chất chuẩn CRM cho thấy độ biến toàn cầu để bảo quản đồ hộp và đồ uống; các thiên trung bình của phương pháp phân tích công dụng nổi tiếng khác thiếc trong lĩnh vực Sn máu dao động từ 3,90% đến 6,68%, độ giao thông vận tải và thiết bị điện. Các ngành thu hồi trung bình là 96,47%. Theo Hiệp hội công nghiệp sử dụng cả hữu cơ và các dạng các nhà hoá phân tích chính thống vô cơ của thiếc ví dụ phổ biến của thiếc hữu (Association of Official Analytical Chemists cơ bao gồm hóa chất nông nghiệp, chất diệt – AOAC) cho phép độ lệch chuẩn tương đối khuẩn, Polyvinyl clorua và một số chất xúc tối đa chấp nhận tại khoảng nồng độ 10 g/L tác [3] . Chính vì vậy, cần có phương pháp là < 21 %, độ thu hồi là 60-115 %. Kết quả xác định hàm lượng thiếc trong máu để phát khảo sát độ chính xác của phương pháp chấp hiện sớm sự tiếp xúc quá ngưỡng, để theo dõi nhận được theo tiêu chuẩn AOAC [5]. và chẩn đoán bệnh nhiễm độc thiếc cho các Thiếc và các hợp chất của nó được biết là đối tượng tiếp xúc với nguồn ô nhiễm thiếc có độc ảnh hưởng trong trường hợp tiếp xúc trong môi trường lao động và môi trường cấp tính và mạn tính với cơ thể [2]. Kết quả sống nói chung. khảo sát nồng độ thiếc trong máu của nhóm Trước đây, phân tích thiếc trong mẫu môi công nhân sản xuất nhựa và nhóm đối chứng trường (đất, trầm tích, nước thải...), thực cho thấy nồng độ trung bình thiếc trong máu phẩm, mẫu sinh học phải thực hiện bước vô của nhóm công nhân là 2,59 g/L cao hơn cơ hóa mẫu rồi đo trên các thiết bị như cực nhóm đối chứng 0,53 g/L, sự khác biệt có ý phổ xung vi phân hay quang phổ hấp thụ nghĩa thống kê với p< 0,001. Theo báo cáo nguyên tử kỹ thuật ngọn lửa (F-AAS) [ 3]. quốc gia của Hoa Kỳ về phơi nghiễm của Mẫu sau xử lý đo bằng hệ thống ICP-MS. con người do hóa chất trong môi trường nồng Khoảng tuyến tính của phép đo thể hiện bằng độ thiếc trong máu của người bình thường phương trình hồi quy y = 3559,3x + 101,89 không vượt quá 5 g/L [3]. Khảo sát của với hệ số tương quan r 2= 0,9999. Các bước chúng tôi trên 130 công nhân có 14 công thực hiện xử lý mẫu đơn giản nên tránh làm nhân (10,77%) có nồng độ thiếc máu lớn hơn mất chất phân tích, thời gian chuẩn bị mẫu 5 g/L, đặc biệt có 01 công nhân có nồng độ ngắn, có thể chuẩn hàng loạt. Kết quả kiểm thiếc là 12,59 g/L. Nghiên cứu của chúng chứng kỹ thuật pha loãng mẫu cho độ thu tôi cũng cho thấy có mối liên quan thuận hồi, độ lặp lại của các mẫu đạt giới hạn sai số giữa nồng độ thiếc máu với tuổi đời công cho phép của phép phân tích. Giới hạn định nhân theo phương trình Thiếc máu = 0,086 lượng của phương pháp (LOQ) là 1 g/L tuổi – 0,708 , với R2 = 0,127 với p< 0,0001. thấp hơn so với công bố của Tác giả S.V. De Những người làm việc trong các ngành công 104
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 nghiệp với thiếc nên được kiểm tra định kỳ xét nghiệm chức năng thận, albumin nước TÀI LIỆU THAM KHẢO tiểu và nên giám sát sinh học định kỳ xét 1. Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệm thiếc trong máu để bất kỳ triệu nghiệp, Nhà xuất bản Y học , trang 221-225 chứng nhẹ hay nặng ở bệnh nhân, không 2. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR), toxicological profile for được được bỏ qua [1, 3]. tin. Atlanta, GA: U.S.: Department of Health V. KẾT LUẬN and Human Services, Public Health Service; 2005 Chúng tôi đã áp dụng thành công kỹ thuật 3. Ashok Kumar Jaiswal, Kiran Bisht, Zahid phân tích thiếc tổng số trong máu bằng Ali Ch et al, Tin toxicity whit analytical Quang phổ plasma cảm ứng cao tần kết nối aspects and its management, International khối phổ (ICP-MS). Phương pháp pha loãng Journal of Forensic Science.2019; Volume 2 mẫu có nhiều ưu điểm phù hợp đối với quá number 2. trình xử lý mẫu máu, thích hợp cho phân tích 4. Guidelines for collaborative Study Procedures bằng ICP-MS. Giới hạn định lượng (LOQ) to Validate Characteristics of a Method of của phương pháp là 1 g/L. Độ lệch chuẩn Analysis (1995) J. AOAC Int. 78,143A-160A. tương đối giao động từ 3,90% đến 6,68% , 5. Jean-Pierre Goulle´, Loıc Mahieu, Julien độ thu hồi của phương pháp là 96,47 % chấp Castermant, Nicolas Neveu, Laurent nhận được theo tiêu chuẩn AOAC. Kết quả Bonneau, Gilbert Laine´, Daniel Bouige, khảo sát hàm lượng thiếc máu trung bình của Christian Lacroix, Metal and metalloid 130 công nhân tiếp xúc nghề nghiệp là 2,59 multi-elementary ICP-MS validation in whole g/L cao hơn nhóm đối chứng 0,53 g/L, sự blood, plasma, urine and hair Reference values, J.Forensic Sci. 2005; 153: 39-44. khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. 6. S.V. De Azevedo, F.R. Moreira, R.C. Kỹ thuật xác định thiếc trong máu đơn giản Campos (2012), Direct determination of tin dễ thực hiện có độ chính xác cao, tốc độ in whole blood and urine by GF AAS, phân tích nhanh, hàng loạt, đáp ứng được Clinical Biochemistry 46.2013; 123–127. việc giám sát sinh học cho các đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm với thiếc. 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0