30 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xác định nhu cầu nước cho cây cà phê vối kinh doanh tại Gia Lai<br />
bằng phương trình fao penman monteith và hệ số cây trồng<br />
KS. NGUYỄN THỊ THANH PHỤNG,<br />
ThS. NGUYỄN QUANG NGỌC,<br />
ThS. NGUYỄN TRẦN QUYỆN<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu<br />
<br />
1. Đặt vấn đề Địa điểm: thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai,<br />
Tưới nước là một trong những biện pháp tỉnh Gia Lai.<br />
kỹ thuật quan trọng quyết định đến năng suất Thời gian: tháng 11 năm 2017 đến tháng<br />
cà phê vối. Sau thời gian khô hạn, hoa cà phê 12 năm 2018.<br />
đã phân hóa đầy đủ, cây cà phê cần một lượng 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
nước đủ để kích thích quá trình tái tăng trưởng,<br />
2.2.1. Nội dung 1: Xác định nhu cầu nước cho<br />
nở hoa, thụ phấn và thụ tinh.<br />
cây cà phê vối kinh doanh<br />
Một số nghiên cứu về tưới nước cho cây<br />
Nhu cầu nước của cây cà phê được xác định<br />
cà phê vối tại Tây Nguyên đã được thực hiện<br />
là lượng nước cần thiết để đáp ứng sự mất nước<br />
và đưa ra lượng nước tưới giúp cây cà phê sinh<br />
thông qua sự thoát hơi nước. Nước trong đất<br />
trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất. Tuy<br />
liên tục bị mất đi do quá trình bốc hơi từ mặt<br />
nhiên, điểm chung của những nghiên cứu này<br />
đất và quá trình thoát hơi nước từ cây cà phê,<br />
chính là đánh giá phản ứng của cây cà phê (sinh<br />
cây che bóng và cỏ dại. Lượng nước mất đi do<br />
trưởng, năng suất) đối với những lượng nước quá trình này được gọi là lượng bốc thoát hơi<br />
khác nhau mà chưa xác định chính xác nhu cầu nước và cũng được xem như lượng nước tiêu<br />
sử dụng nước của cây cà phê vối trong các giai thụ của vườn cây.<br />
đoạn khác nhau. Chúng tôi giả thiết rằng, lượng<br />
Lượng bốc thoát hơi nước của vườn cà<br />
nước mà các nghiên cứu đã khuyến cáo chưa<br />
phê áp dụng theo phương trình FAO Penman<br />
đánh giá đầy đủ nhu cầu nước của cây cà phê.<br />
Monteith và hệ số cây trồng Kc, theo công<br />
Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định nhu thức sau:<br />
cầu nước của cây cà phê vối kinh doanh với mục<br />
ETc = ETo x Kc<br />
tiêu vừa đảm bảo nhu cầu nước có cây cà phê<br />
sinh trưởng, phát triển tốt đồng thời tiết kiệm Trong đó:<br />
được lượng nước tưới so với những khuyến ETc (mm/ngày): Lượng bốc thoát hơi nước<br />
cáo trước đây. ETc của vườn cây cà phê.<br />
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp Eto (mm/ngày): Bốc thoát hơi tiêu chuẩn<br />
nghiên cứu ETo (Theo phương trình của Penman - Monteith)<br />
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên Kc: Hệ số cây trồng Kc (theo đề xuất của<br />
cứu FAO - Tổ chức nông lương quốc tế)<br />
Vật liệu: vườn cà phê vối kinh doanh, trồng * Cách tính lượng bốc thoát hơi tiêu chuẩn<br />
năm 2012, mật độ 1.100 cây/ha. ETo<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 31<br />
- Phương trình Penman - Monteith xác định u2: tốc độ gió của khu vực nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 06 NĂM 2019<br />
lượng bốc thoát hơi tiêu chuẩn có dạng: RHmin: độ ẩm thấp nhất của khu vực nghiên<br />
cứu<br />
h: chiều cao cây cà phê<br />
Ghi chú: FAO 56 là viết tắt của Crop<br />
Trong đó: evapotranspiration - Guidelines for computing<br />
Rn - bức xạ mặt trời trên bề mặt cây trồng crop water requirement - FAO Irrigation and<br />
(MJ/m2/ngày); Drainage Paper No.56 (Tài liệu hướng dẫn tính<br />
toán nhu cầu nước cho cây trồng, bản số 56 của<br />
G - mật độ thông lượng nhiệt trong đất<br />
Tổ chức nông lương thế giới - FAO).<br />
(MJ/m2/ngày);<br />
2.2.2. Nội dung 2: Xác định lượng nước tưới<br />
T - nhiệt độ trung bình ngày tại vị trí 2 m<br />
đợt 1, đợt 2 và đợt 3<br />
từ mặt đất (°C);<br />
Lượng nước tưới cho cà phê kinh doanh<br />
u2 - tốc độ gió tại chiều cao 2 m từ mặt<br />
được tính toán dựa trên sự cân bằng nước hàng<br />
đất (m/s);<br />
ngày trong đất: Hiệu số giữa tổng lượng nước<br />
es - áp suất hơi nước bão hòa (kPa); đi vào và đi ra của một khối đất đang xem xét<br />
ea - áp suất hơi nước thực tế (kPa); nào đó trong thời gian nhất định bằng sự thay<br />
∆ - độ dốc của áp suất hơi nước trên đường đổi lượng nước trữ trong khối đất đó.<br />
cong quan hệ nhiệt độ (kPa/ °C); Phương trình được xác định thông qua<br />
g - hằng số ẩm (kPa/ °C) công thức:<br />
Các thông số trên được xác định thông Ir + Pr = D - Dr<br />
qua trạm khí tượng thời tiết đặt tại vườn thí Trong đó:<br />
nghiệm. Chỉ số ETo được tính toán hàng ngày<br />
Ir là lượng nước cần tưới cho đất (mm) tại<br />
bằng phần mềm Cropwat.<br />
thời điểm xem xét<br />
Pr là lượng nước mưa tại thời điểm xem xét<br />
D (mm) là lượng nước được đất dự trữ lại để<br />
cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường<br />
Dr là lượng nước dự trữ còn lại trong lớp<br />
đất (mm) tại thời điểm xem xét<br />
Như vậy lượng nước tưới cho cây cà phê<br />
được tính toán như sau:<br />
Hình 1: Trạm khí tượng tại vườn thí nghiệm Ir = D - Dr - Pr<br />
* Hệ số cây trồng Kc - Lượng nước tưới (lít/gốc) = I (mm) × S<br />
Hệ số cây trồng Kc được tính theo công trong đó S (m2) là diện tích chiếm chỗ của mỗi<br />
thức dưới đây: gốc cà phê có bán kính tán 1,2m.<br />
Kc = Kc (tab) + [0.04(u2 - 2) - 0.004(RHmin - - Cách xác định D: Lượng nước được đất<br />
45)](h/3)0.3 dự trữ lại (D) chính là độ ẩm hữu hiệu và được<br />
Trong đó: Kc (tab) : hệ số cây trồng tra theo xác định bằng công thức: D = 1000 × (θFC - θWP)<br />
bảng 12 (FAO 56) × Zr<br />
32 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
Trong đó: pháp cân khối lượng đất trước và sau khi sấy<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
θFC là độ ẩm đồng ruộng đến khi khô kiệt. Theo dõi độ ẩm trước khi tưới<br />
1 ngày và sau khi tưới với chu kỳ 5 ngày 1 lần<br />
θWP là độ ẩm cây héo;<br />
(5, 10, 15, 20 ngày).<br />
Zr là độ sâu lớp đất cần tưới cho cây cà<br />
P1 - P2<br />
phê (45 cm) Độ ẩm đất (%) = ————— x 100<br />
Trong thí nghiệm này θFC, θWP được xác P1 - P3<br />
định thông qua việc lấy mẫu đất, phân tích Trong đó: P1: khối lượng đất + khối lượng<br />
trong phòng thí nghiệm. hộp nhôm trước khi sấy<br />
- Cách xác định Dr: lượng nước dự trữ còn P2: khối lượng đất + hộp nhôm sau khi sấy<br />
lại trong đất (Dr) được xác định bằng công thức:<br />
P3: khối lượng hộp nhôm<br />
Dr = Dr-1 - ETcr<br />
- Độ thấm sâu: Được xác định sau khi tưới<br />
Trong đó: 1 ngày bằng cách đào một hố sâu đến khi gặp<br />
Dr-1 : là lượng nước còn trong đất vào ngày lớp đất khô thì dùng thước đo chiều sâu hố.<br />
r-1(mm) và được xác định:<br />
- Sự ra hoa và đậu quả của cà phê: Mỗi công<br />
Dr-1 = 1000 × (θr-1 - θWP) × Zr, với θr-1 là độ thức theo dõi 20 cây, mỗi cây theo dõi 4 cành<br />
ẩm đất vào ngày r-1 ở 4 hướng. Các cành được đánh dấu bằng dây<br />
ETcr : là lượng bốc thoát hơi nước vào buộc và theo dõi trên 5 đốt cố định.<br />
ngày r + Tỷ lệ hoa nở: Theo dõi 2 lần (sau tưới đợt<br />
Như vậy lượng nước cần tưới cho cây cà 1 và sau tưới đợt 2). Đếm số hoa nở và không<br />
phê sẽ được tính toán hàng ngày theo công nở được trên cây sau khi tưới 4 - 5 ngày khi hoa<br />
thức sau: cương lên và chuẩn bị nở.<br />
Ir = D - Dr-1 + ETcr - Pr Tổng số hoa nở<br />
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của lượng nước Tỷ lệ hoa nở (%) = ———————— x 100<br />
tưới đợt 1, đợt 2 và đợt 3 đến diễn biến độ ẩm Tổng số hoa<br />
đất, tỷ lệ nở hoa và tỷ lệ đậu quả * Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng phần<br />
* Bố trí thí nghiệm: mềm Excel.<br />
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn 3. Kết quả và thảo luận<br />
không lặp lại, gồm 2 công thức: 3.1. Nhu cầu nước của cây cà phê và lượng<br />
+ Công thức 1 (0,2 ha): Tưới qua hệ thống nước tưới cho đợt 1, đợt 2 và đợt 3<br />
tưới nước tiết kiệm phun mưa tại gốc, lượng<br />
Theo số liệu từ trạm khí tượng tại vườn thí<br />
nước tưới tính toán tại nội dung 2.2.2.<br />
nghiệm, cơn mưa cuối cùng của mùa mưa năm<br />
+ Công thức 2 (0,2 ha): Đối chứng: tưới 2017 vào ngày 03 tháng 12 năm 2017, đánh dấu<br />
bằng phương pháp tưới dí, với lượng nước mùa khô bắt đầu. Như vậy, mùa khô năm 2017<br />
tưới là 390l/gốc/lần và chu kỳ tưới 15 - 20 ngày. tại Gia Lai bắt đầu muộn hơn so với thường lệ.<br />
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Các số liệu ETo và ETc được theo dõi từng<br />
- Độ ẩm đất: Lấy mẫu độ ẩm đất ở tầng đất ngày bắt đầu từ ngày dứt cơn mưa cuối cùng,<br />
0 - 30cm. Vị trí lấy mẫu ở ngay mép tán của cây được cộng lũy kế đến thời điểm tưới nước đợt 1,<br />
cà phê. Độ ẩm đất được phân tích bằng phương đợt 2 và đợt 3. Số liệu được trình bày tại bảng 1<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 33<br />
Bảng 1. Nhu cầu nước và lượng nước cần Xét về diễn biến độ ẩm đất sau tưới 1 ngày,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 06 NĂM 2019<br />
tưới cho mỗi đợt 5 ngày, 10 ngày và 15 ngày thì công thức 2 (tưới<br />
Sau dứt mưa Tưới đợt 1 - Tưới đợt 2 - 390 lít/cây) có độ ẩm cao hơn so với công thức<br />
Thời gian<br />
đến tưới đợt 1 Tưới đợt 2 Tưới đợt 3 1 (tưới 324,1 lít/cây). Tuy nhiên, độ ẩm đất sau<br />
Từ 03/12/2017 Từ 02/02 đến Từ 23/02 -<br />
đến 02/02/2018 23/02/2018 15/03/2018 tưới 20 ngày thì giữa công thức 2 và công thức<br />
Tổng ETo (mm) 151,95 76,17 63,00 1 là tương đương nhau. Như vậy, việc tưới 324,1<br />
Kc 0,78 0,73 0,92 lít/cây thì độ ẩm đất sau 20 ngày tương đương<br />
Tổng ETc (mm) 117,91 55,45 57,96 với tưới 390 lít/cây.<br />
Lượng nước<br />
324,10 239,10 244,00<br />
tưới (lít/cây) Xét về tầng đất: Ở tầng đất sâu (20 - 30 cm)<br />
Sau dứt mưa khoảng 57 ngày, lúc này độ thì độ ẩm cao hơn so với tầng đất mặt 0 - 10 cm<br />
ẩm đất đạt khoảng 27 - 28%. Hoa cà phê đã và 10 - 20 cm. Đất tầng mặt cũng thoát hơi nước<br />
trong trạng thái phân hóa hoàn toàn, nụ hoa có nhanh hơn so với tầng đất sâu hơn.<br />
màu trắng ngà, dài khoảng 0,8 - 1,0 cm; cây cà - Tưới đợt 2:<br />
phê bắt đầu có triệu chứng héo tạm thời, lá hơi Sau tưới đợt 1 khoảng 20 ngày, thì tiến<br />
rũ xuống vào giữa trưa khi trời nắng gắt và nhiệt hành tưới đợt 2 với lượng nước tưới cho công<br />
độ không khí tăng cao. Đây là thời điểm thích thức 1 là 239,1 lít/cây, công thức 2 là 390 lít/cây.<br />
hợp để tưới đợt 1 (tưới nở hoa) cho cây cà phê. Số liệu về độ thấm sâu và diễn biến độ ẩm đất<br />
được thu thập và trình bày tại bảng 3.<br />
Kết quả tính toán thì lượng nước tưới cho<br />
cây cà phê đợt 1 là 324,1 lít/gốc, đợt 2 là 239,1 Bảng 3. Diễn biến độ ẩm đất của các công<br />
lít/cây và đợt 3 là 244,0 lít/cây. thức sau khi tưới đợt 2<br />
Ẩm độ đất (%TLĐK)<br />
Độ thấm<br />
Công Lượng nước tưới<br />
3.2. Đánh giá hiệu quả của lượng nước thức (lít/cây/lần)<br />
sâu<br />
(cm) Tầng đất<br />
Trước tưới 1<br />
ngày 1 ngày<br />
Sau tưới<br />
5 ngày 10 ngày 20 ngày<br />
<br />
tưới đợt 1, đợt 2 và đợt 3 đến diễn biến độ 0-10cm<br />
10-20cm<br />
29,00<br />
31,81<br />
42,89<br />
41,60<br />
34,16<br />
37,15<br />
30,75<br />
33,13<br />
28,16<br />
30,85<br />
<br />
ẩm đất, tỷ lệ hoa nở và tỷ lệ đậu quả CT1 239,1 40<br />
20-30cm 33,37 36,29 35,38 34,18 31,87<br />
TB 31,39 40,26 35,56 32,68 30,29<br />
<br />
* Diễn biến độ ẩm đất 0-10cm<br />
10-20cm<br />
27,43<br />
29,62<br />
43,33<br />
43,62<br />
36,52<br />
37,67<br />
32,88<br />
37,18<br />
27,98<br />
29,77<br />
CT2 390 48<br />
20-30cm 33,07 42,80 40,41 38,60 31,60<br />
- Tưới đợt 1 (tưới nở hoa) TB 30,04 43,25 38,20 36,22 29,78<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Diễn biến độ ẩm đất của các công (Ghi chú: TLĐK: trọng lượng đất khô)<br />
<br />
thức sau khi tưới đợt 1 Công thức 2 (tưới 390 lít/cây) thấm sâu hơn<br />
Ẩm độ đất (%TLĐK)<br />
CT<br />
Lượng nước tưới<br />
(lít/cây/lần)<br />
Độ thấm<br />
sâu (cm) Tầng đất<br />
Trước<br />
tưới 1<br />
Sau tưới so với công thức 1 (tưới 239,1 lít/cây). Tuy nhiên,<br />
chỉ cần tưới với lượng 239,1 lít/cây đủ để thấm<br />
ngày 1 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày<br />
0-10cm 26,53 43,28 32,92 31,30 30,21 29,00<br />
<br />
CT1 324,1 40<br />
10-20cm 28,11 42,03 35,71 33,56 33,02 31,81<br />
toàn bộ vào vùng hoạt động của bộ rễ cà phê.<br />
20-30cm 29,45 41,66 36,08 34,65 34,01 33,37<br />
TB<br />
0-10cm<br />
28,03<br />
25,48<br />
42,32<br />
45,05<br />
34,9<br />
38,20<br />
33,17<br />
31,76<br />
32,41<br />
29,96<br />
31,39<br />
27,43<br />
Số liệu độ ẩm đất cũng cho thấy việc tưới với<br />
CT2 390 46<br />
10-20cm 27,15 46,86 41,59 34,65 33,24 29,62 lượng nước 390 lít/cây và 239,1 lít/cây thì độ ẩm<br />
20-30cm 28,83 47,00 41,89 35,57 34,48 33,07<br />
TB 27,16 46,30 40,56 34,00 32,56 30,04 đất sau 20 ngày sau tưới là tương đương nhau.<br />
(Ghi chú: TLĐK: trọng lượng đất khô) - Tưới đợt 3:<br />
Kết quả tại bảng 2 cho thấy công thức tưới Bảng 4. Diễn biến độ ẩm đất sau khi tưới<br />
390 lít/cây có vùng thấm sâu hơn so với công đợt 3<br />
thức tưới 324,1 lít/cây. Tuy nhiên, vùng rễ hút Độ Ẩm độ đất (%TLĐK)<br />
Lượng nước thấm<br />
của cây cà phê chỉ phân bố trong khoảng 40 CT<br />
(lít/cây/lần) sâu<br />
(cm)<br />
Tầng đất<br />
Trước tưới 1<br />
ngày 1 ngày<br />
Sau tưới<br />
5 ngày 10 ngày<br />
cm do vậy chỉ cần tưới với lượng nước 324,1 lít/ 0-10cm 28,16 45,51 39,77 32,27<br />
10-20cm 30,85 45,39 41,00 33,86<br />
cây đã đủ thấm trong vùng rễ của cây cà phê. CT1 244,0 45<br />
20-30cm 31,87 47,44 39,85 34,26<br />
TB 30,29 46,11 40,21 33,47<br />
Để đánh giá diễn biến của độ ẩm đất khi 0-10cm 27,98 46,26 38,14 31,62<br />
<br />
tưới ở mức 324,1 lít/cây và 390 lít/cây, các mẫu CT2 390 49<br />
10-20cm 29,77 46,07 40,29 36,74<br />
20-30cm 31,60 48,87 41,68 38,61<br />
đất ở tầng đất 0 - 10 cm, 10 - 20 cm và 20 - 30 TB 29,78 47,07 40,03 35,66<br />
<br />
cm được thu thập để phân tích độ ẩm đất. (Ghi chú: TLĐK: trọng lượng đất khô)<br />
34 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
Độ thấm sâu của nước sau khi tưới đợt 3 có Bảng 6. Lượng nước tưới tiết kiệm so với<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chiều hướng thấm sâu hơn so với tưới đợt 1 và đối chứng<br />
đợt 2. Điều này có thể giải thích do nước được TT Nội dung CT1<br />
CT2 Tiết kiệm so với<br />
Tỷ lệ %<br />
(đối chứng) đối chứng<br />
tích lũy từ các đợt tưới trước đó. Đây cũng là cơ 1 Lượng nước tưới/cây (lít/cây) 766,4 1.170 403,6<br />
34,50<br />
sở để có thể kéo dài hơn chu kỳ tưới. Khi theo 2 Lượng nước tưới/ha (m3/ha) 843 1.287 444<br />
<br />
dõi diễn biến độ ẩm đất đến ngày thứ 10 sau 4. Kết luận<br />
tưới thì thời tiết đã có mưa và mưa nhiều nên<br />
việc theo dõi độ ẩm đất dừng lại. - Áp dụng phương trình FAO Penman<br />
Monteith và hệ số cây trồng Kc đã xác định được<br />
* Tỷ lệ hoa nở nhu cầu nước của cây cà phê kinh doanh tại Ia<br />
Kết quả bảng 5 cho thấy, việc tưới đúng Grai, Gia Lai. Lượng nước tưới nở hoa (đợt 1)<br />
thời điểm đã giúp hoa cà phê nở rất tập trung được xác định là khoảng 324,1 lít/cây, tưới đợt<br />
và gần như nở toàn bộ sau khi tưới đợt 1 (94,87 2 là 239,1 lít/cây và đợt 3 là 244 lít/cây.<br />
% đến 97,13%), tỷ lệ hoa nở ở đợt 2 là không - Với lượng nước tưới như trên vẫn đảm<br />
đáng kể. Công thức 2 tưới với lượng nước 390 bảo độ thấm sâu trong vùng rễ của cây cà phê,<br />
lít/cây có tỷ lệ nở hoa cao hơn so với công thức đồng thời độ ẩm đất sau 20 ngày sau tưới tương<br />
1 tưới với lượng nước 324,10 lít/cây. Tuy nhiên, đương với công thức tưới với lượng nước 390<br />
kết quả xử lý thống kê cho thấy sai khác ở tỷ lít/cây.<br />
lệ hoa nở giữa hai công thức chưa đạt mức có<br />
ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa rằng, việc - Với lượng nước tưới đợt 1 là 324,1 lít/cây<br />
tưới với lượng nước 390 lít/cây và 324,1 lít/cây đã giúp cây cà phê nở hoa tập trung (94,87 %)<br />
có tỷ lệ hoa nở tương đương nhau. và tương đương với công thức tưới với lượng<br />
390 lít/cây.<br />
Bảng 5. Tỷ lệ hoa nở sau mỗi đợt tưới của<br />
các công thức - Lượng nước tưới tiết kiệm được so với đối<br />
chứng khoảng 444 m3/ha, nếu khoảng 10 %<br />
Công Tỷ lệ hoa nở sau Tỷ lệ hoa nở sau<br />
tt tb tt tb<br />
thức tưới đợt 1 (%) tưới đợt 2 (%) diện tích cà phê của Gia Lai (khoảng 9.000 ha)<br />
CT1 94,87<br />
1,94NS 2,02<br />
3,84<br />
1,68NS 2,02<br />
áp dụng lượng nước tưới trên thì lượng nước<br />
CT2 97,13 2,21<br />
tưới tiết kiệm khoảng 3,994 triệu m3 nước,<br />
Ghi chú: NS: không có ý nghĩa; tt: T - test tương đương với khoảng 19,98 tỷ đồng (giá<br />
tính; tb: T - test bảng nước tưới khoảng 5.000 đ/m3)./.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng<br />
(1999). Cây cà phê Việt Nam, NXB Nông nghiệp.<br />
2. Hoàng Thanh Tiệm, Lê Ngọc Báu (2000), Nghiên cứu<br />
nhu cầu nước, chế độ và phương pháp tưới cho cà phê vối kinh<br />
doanh ở Đăk Lăk, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và giải pháp phát triển cà phê bền<br />
vững, Viện KHKTNLN Tây Nguyên.<br />
4. Lê Ngọc Báu (2011), Nghiên cứu kỹ thuật tưới nước tiết<br />
kiệm kết hợp bón phân qua nước cho cây cà phê ở Gia Lai, Viện<br />
KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.<br />
Hình 2: Quan trắc tỷ lệ hoa nở<br />
5. Phan Quốc Sủng (1999), Cây cà phê Việt Nam, nhà<br />
* Lượng nước tưới tiết kiệm so với đối xuất bản Nông nghiệp.<br />
6. Crop evapotranspiration - Guidelines for computing<br />
chứng crop water requirement - FAO Irrigation and Drainage Paper<br />
No.56.<br />
Kết quả bảng 6 cho thấy, lượng nước tưới 7. M.K.V. Carr - The water ralations and irrigation<br />
requirements of coffee.<br />
tiết kiệm được của công thức 1 so với công thức<br />
8. Vermeiren, L. (1984), Localized irrigation, FAO,<br />
2 khoảng 34,50 % tương đương với khoảng 444 Irrigation and drainage.<br />
m3 nước trên ha.<br />