intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định nhu cầu nước cho cây cà phê vối kinh doanh tại Gia Lai bằng phương trình fao penman monteith và hệ số cây trồng

Chia sẻ: ViLisbon2711 ViLisbon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tưới nước là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định đến năng suất cà phê vối. Sau thời gian khô hạn, hoa cà phê đã phân hóa đầy đủ, cây cà phê cần một lượng nước đủ để kích thích quá trình tái tăng trưởng, nở hoa, thụ phấn và thụ tinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định nhu cầu nước cho cây cà phê vối kinh doanh tại Gia Lai bằng phương trình fao penman monteith và hệ số cây trồng

30 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Xác định nhu cầu nước cho cây cà phê vối kinh doanh tại Gia Lai<br /> bằng phương trình fao penman monteith và hệ số cây trồng<br /> KS. NGUYỄN THỊ THANH PHỤNG,<br /> ThS. NGUYỄN QUANG NGỌC,<br /> ThS. NGUYỄN TRẦN QUYỆN<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề Địa điểm: thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai,<br /> Tưới nước là một trong những biện pháp tỉnh Gia Lai.<br /> kỹ thuật quan trọng quyết định đến năng suất Thời gian: tháng 11 năm 2017 đến tháng<br /> cà phê vối. Sau thời gian khô hạn, hoa cà phê 12 năm 2018.<br /> đã phân hóa đầy đủ, cây cà phê cần một lượng 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> nước đủ để kích thích quá trình tái tăng trưởng,<br /> 2.2.1. Nội dung 1: Xác định nhu cầu nước cho<br /> nở hoa, thụ phấn và thụ tinh.<br /> cây cà phê vối kinh doanh<br /> Một số nghiên cứu về tưới nước cho cây<br /> Nhu cầu nước của cây cà phê được xác định<br /> cà phê vối tại Tây Nguyên đã được thực hiện<br /> là lượng nước cần thiết để đáp ứng sự mất nước<br /> và đưa ra lượng nước tưới giúp cây cà phê sinh<br /> thông qua sự thoát hơi nước. Nước trong đất<br /> trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất. Tuy<br /> liên tục bị mất đi do quá trình bốc hơi từ mặt<br /> nhiên, điểm chung của những nghiên cứu này<br /> đất và quá trình thoát hơi nước từ cây cà phê,<br /> chính là đánh giá phản ứng của cây cà phê (sinh<br /> cây che bóng và cỏ dại. Lượng nước mất đi do<br /> trưởng, năng suất) đối với những lượng nước quá trình này được gọi là lượng bốc thoát hơi<br /> khác nhau mà chưa xác định chính xác nhu cầu nước và cũng được xem như lượng nước tiêu<br /> sử dụng nước của cây cà phê vối trong các giai thụ của vườn cây.<br /> đoạn khác nhau. Chúng tôi giả thiết rằng, lượng<br /> Lượng bốc thoát hơi nước của vườn cà<br /> nước mà các nghiên cứu đã khuyến cáo chưa<br /> phê áp dụng theo phương trình FAO Penman<br /> đánh giá đầy đủ nhu cầu nước của cây cà phê.<br /> Monteith và hệ số cây trồng Kc, theo công<br /> Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định nhu thức sau:<br /> cầu nước của cây cà phê vối kinh doanh với mục<br /> ETc = ETo x Kc<br /> tiêu vừa đảm bảo nhu cầu nước có cây cà phê<br /> sinh trưởng, phát triển tốt đồng thời tiết kiệm Trong đó:<br /> được lượng nước tưới so với những khuyến ETc (mm/ngày): Lượng bốc thoát hơi nước<br /> cáo trước đây. ETc của vườn cây cà phê.<br /> 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp Eto (mm/ngày): Bốc thoát hơi tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu ETo (Theo phương trình của Penman - Monteith)<br /> 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên Kc: Hệ số cây trồng Kc (theo đề xuất của<br /> cứu FAO - Tổ chức nông lương quốc tế)<br /> Vật liệu: vườn cà phê vối kinh doanh, trồng * Cách tính lượng bốc thoát hơi tiêu chuẩn<br /> năm 2012, mật độ 1.100 cây/ha. ETo<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 31<br /> - Phương trình Penman - Monteith xác định u2: tốc độ gió của khu vực nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 06 NĂM 2019<br /> lượng bốc thoát hơi tiêu chuẩn có dạng: RHmin: độ ẩm thấp nhất của khu vực nghiên<br /> cứu<br /> h: chiều cao cây cà phê<br /> Ghi chú: FAO 56 là viết tắt của Crop<br /> Trong đó: evapotranspiration - Guidelines for computing<br /> Rn - bức xạ mặt trời trên bề mặt cây trồng crop water requirement - FAO Irrigation and<br /> (MJ/m2/ngày); Drainage Paper No.56 (Tài liệu hướng dẫn tính<br /> toán nhu cầu nước cho cây trồng, bản số 56 của<br /> G - mật độ thông lượng nhiệt trong đất<br /> Tổ chức nông lương thế giới - FAO).<br /> (MJ/m2/ngày);<br /> 2.2.2. Nội dung 2: Xác định lượng nước tưới<br /> T - nhiệt độ trung bình ngày tại vị trí 2 m<br /> đợt 1, đợt 2 và đợt 3<br /> từ mặt đất (°C);<br /> Lượng nước tưới cho cà phê kinh doanh<br /> u2 - tốc độ gió tại chiều cao 2 m từ mặt<br /> được tính toán dựa trên sự cân bằng nước hàng<br /> đất (m/s);<br /> ngày trong đất: Hiệu số giữa tổng lượng nước<br /> es - áp suất hơi nước bão hòa (kPa); đi vào và đi ra của một khối đất đang xem xét<br /> ea - áp suất hơi nước thực tế (kPa); nào đó trong thời gian nhất định bằng sự thay<br /> ∆ - độ dốc của áp suất hơi nước trên đường đổi lượng nước trữ trong khối đất đó.<br /> cong quan hệ nhiệt độ (kPa/ °C); Phương trình được xác định thông qua<br /> g - hằng số ẩm (kPa/ °C) công thức:<br /> Các thông số trên được xác định thông Ir + Pr = D - Dr<br /> qua trạm khí tượng thời tiết đặt tại vườn thí Trong đó:<br /> nghiệm. Chỉ số ETo được tính toán hàng ngày<br /> Ir là lượng nước cần tưới cho đất (mm) tại<br /> bằng phần mềm Cropwat.<br /> thời điểm xem xét<br /> Pr là lượng nước mưa tại thời điểm xem xét<br /> D (mm) là lượng nước được đất dự trữ lại để<br /> cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường<br /> Dr là lượng nước dự trữ còn lại trong lớp<br /> đất (mm) tại thời điểm xem xét<br /> Như vậy lượng nước tưới cho cây cà phê<br /> được tính toán như sau:<br /> Hình 1: Trạm khí tượng tại vườn thí nghiệm Ir = D - Dr - Pr<br /> * Hệ số cây trồng Kc - Lượng nước tưới (lít/gốc) = I (mm) × S<br /> Hệ số cây trồng Kc được tính theo công trong đó S (m2) là diện tích chiếm chỗ của mỗi<br /> thức dưới đây: gốc cà phê có bán kính tán 1,2m.<br /> Kc = Kc (tab) + [0.04(u2 - 2) - 0.004(RHmin - - Cách xác định D: Lượng nước được đất<br /> 45)](h/3)0.3 dự trữ lại (D) chính là độ ẩm hữu hiệu và được<br /> Trong đó: Kc (tab) : hệ số cây trồng tra theo xác định bằng công thức: D = 1000 × (θFC - θWP)<br /> bảng 12 (FAO 56) × Zr<br /> 32 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> Trong đó: pháp cân khối lượng đất trước và sau khi sấy<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> θFC là độ ẩm đồng ruộng  đến khi khô kiệt. Theo dõi độ ẩm trước khi tưới<br /> 1 ngày và sau khi tưới với chu kỳ 5 ngày 1 lần<br /> θWP là độ ẩm cây héo;<br /> (5, 10, 15, 20 ngày).<br /> Zr là độ sâu lớp đất cần tưới cho cây cà<br /> P1 - P2<br /> phê (45 cm) Độ ẩm đất (%) = ————— x 100<br /> Trong thí nghiệm này θFC, θWP được xác P1 - P3<br /> định thông qua việc lấy mẫu đất, phân tích Trong đó: P1: khối lượng đất + khối lượng<br /> trong phòng thí nghiệm. hộp nhôm trước khi sấy<br /> - Cách xác định Dr: lượng nước dự trữ còn P2: khối lượng đất + hộp nhôm sau khi sấy<br /> lại trong đất (Dr) được xác định bằng công thức:<br /> P3: khối lượng hộp nhôm<br /> Dr = Dr-1 - ETcr<br /> - Độ thấm sâu: Được xác định sau khi tưới<br /> Trong đó: 1 ngày bằng cách đào một hố sâu đến khi gặp<br /> Dr-1 : là lượng nước còn trong đất vào ngày lớp đất khô thì dùng thước đo chiều sâu hố.<br /> r-1(mm) và được xác định:<br /> - Sự ra hoa và đậu quả của cà phê: Mỗi công<br /> Dr-1 = 1000 × (θr-1 - θWP) × Zr, với θr-1 là độ thức theo dõi 20 cây, mỗi cây theo dõi 4 cành<br /> ẩm đất vào ngày r-1 ở 4 hướng. Các cành được đánh dấu bằng dây<br /> ETcr  : là lượng bốc thoát hơi nước vào buộc và theo dõi trên 5 đốt cố định.<br /> ngày r + Tỷ lệ hoa nở: Theo dõi 2 lần (sau tưới đợt<br /> Như vậy lượng nước cần tưới cho cây cà 1 và sau tưới đợt 2). Đếm số hoa nở và không<br /> phê sẽ được tính toán hàng ngày theo công nở được trên cây sau khi tưới 4 - 5 ngày khi hoa<br /> thức sau: cương lên và chuẩn bị nở.<br /> Ir = D - Dr-1 + ETcr - Pr Tổng số hoa nở<br /> 2.2.3. Đánh giá hiệu quả của lượng nước Tỷ lệ hoa nở (%) = ———————— x 100<br /> tưới đợt 1, đợt 2 và đợt 3 đến diễn biến độ ẩm Tổng số hoa<br /> đất, tỷ lệ nở hoa và tỷ lệ đậu quả * Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng phần<br /> * Bố trí thí nghiệm: mềm Excel.<br /> Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn 3. Kết quả và thảo luận<br /> không lặp lại, gồm 2 công thức: 3.1. Nhu cầu nước của cây cà phê và lượng<br /> + Công thức 1 (0,2 ha): Tưới qua hệ thống nước tưới cho đợt 1, đợt 2 và đợt 3<br /> tưới nước tiết kiệm phun mưa tại gốc, lượng<br /> Theo số liệu từ trạm khí tượng tại vườn thí<br /> nước tưới tính toán tại nội dung 2.2.2.<br /> nghiệm, cơn mưa cuối cùng của mùa mưa năm<br /> + Công thức 2 (0,2 ha): Đối chứng: tưới 2017 vào ngày 03 tháng 12 năm 2017, đánh dấu<br /> bằng phương pháp tưới dí, với lượng nước mùa khô bắt đầu. Như vậy, mùa khô năm 2017<br /> tưới là 390l/gốc/lần và chu kỳ tưới 15 - 20 ngày. tại Gia Lai bắt đầu muộn hơn so với thường lệ.<br /> * Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Các số liệu ETo và ETc được theo dõi từng<br /> - Độ ẩm đất: Lấy mẫu độ ẩm đất ở tầng đất ngày bắt đầu từ ngày dứt cơn mưa cuối cùng,<br /> 0 - 30cm. Vị trí lấy mẫu ở ngay mép tán của cây được cộng lũy kế đến thời điểm tưới nước đợt 1,<br /> cà phê. Độ ẩm đất được phân tích bằng phương đợt 2 và đợt 3. Số liệu được trình bày tại bảng 1<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 33<br /> Bảng 1. Nhu cầu nước và lượng nước cần Xét về diễn biến độ ẩm đất sau tưới 1 ngày,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 06 NĂM 2019<br /> tưới cho mỗi đợt 5 ngày, 10 ngày và 15 ngày thì công thức 2 (tưới<br /> Sau dứt mưa Tưới đợt 1 - Tưới đợt 2 - 390 lít/cây) có độ ẩm cao hơn so với công thức<br /> Thời gian<br /> đến tưới đợt 1 Tưới đợt 2 Tưới đợt 3 1 (tưới 324,1 lít/cây). Tuy nhiên, độ ẩm đất sau<br /> Từ 03/12/2017 Từ 02/02 đến Từ 23/02 -<br /> đến 02/02/2018 23/02/2018 15/03/2018 tưới 20 ngày thì giữa công thức 2 và công thức<br /> Tổng ETo (mm) 151,95 76,17 63,00 1 là tương đương nhau. Như vậy, việc tưới 324,1<br /> Kc 0,78 0,73 0,92 lít/cây thì độ ẩm đất sau 20 ngày tương đương<br /> Tổng ETc (mm) 117,91 55,45 57,96 với tưới 390 lít/cây.<br /> Lượng nước<br /> 324,10 239,10 244,00<br /> tưới (lít/cây) Xét về tầng đất: Ở tầng đất sâu (20 - 30 cm)<br /> Sau dứt mưa khoảng 57 ngày, lúc này độ thì độ ẩm cao hơn so với tầng đất mặt 0 - 10 cm<br /> ẩm đất đạt khoảng 27 - 28%. Hoa cà phê đã và 10 - 20 cm. Đất tầng mặt cũng thoát hơi nước<br /> trong trạng thái phân hóa hoàn toàn, nụ hoa có nhanh hơn so với tầng đất sâu hơn.<br /> màu trắng ngà, dài khoảng 0,8 - 1,0 cm; cây cà - Tưới đợt 2:<br /> phê bắt đầu có triệu chứng héo tạm thời, lá hơi Sau tưới đợt 1 khoảng 20 ngày, thì tiến<br /> rũ xuống vào giữa trưa khi trời nắng gắt và nhiệt hành tưới đợt 2 với lượng nước tưới cho công<br /> độ không khí tăng cao. Đây là thời điểm thích thức 1 là 239,1 lít/cây, công thức 2 là 390 lít/cây.<br /> hợp để tưới đợt 1 (tưới nở hoa) cho cây cà phê. Số liệu về độ thấm sâu và diễn biến độ ẩm đất<br /> được thu thập và trình bày tại bảng 3.<br /> Kết quả tính toán thì lượng nước tưới cho<br /> cây cà phê đợt 1 là 324,1 lít/gốc, đợt 2 là 239,1 Bảng 3. Diễn biến độ ẩm đất của các công<br /> lít/cây và đợt 3 là 244,0 lít/cây. thức sau khi tưới đợt 2<br /> Ẩm độ đất (%TLĐK)<br /> Độ thấm<br /> Công Lượng nước tưới<br /> 3.2. Đánh giá hiệu quả của lượng nước thức (lít/cây/lần)<br /> sâu<br /> (cm) Tầng đất<br /> Trước tưới 1<br /> ngày 1 ngày<br /> Sau tưới<br /> 5 ngày 10 ngày 20 ngày<br /> <br /> tưới đợt 1, đợt 2 và đợt 3 đến diễn biến độ 0-10cm<br /> 10-20cm<br /> 29,00<br /> 31,81<br /> 42,89<br /> 41,60<br /> 34,16<br /> 37,15<br /> 30,75<br /> 33,13<br /> 28,16<br /> 30,85<br /> <br /> ẩm đất, tỷ lệ hoa nở và tỷ lệ đậu quả CT1 239,1 40<br /> 20-30cm 33,37 36,29 35,38 34,18 31,87<br /> TB 31,39 40,26 35,56 32,68 30,29<br /> <br /> * Diễn biến độ ẩm đất 0-10cm<br /> 10-20cm<br /> 27,43<br /> 29,62<br /> 43,33<br /> 43,62<br /> 36,52<br /> 37,67<br /> 32,88<br /> 37,18<br /> 27,98<br /> 29,77<br /> CT2 390 48<br /> 20-30cm 33,07 42,80 40,41 38,60 31,60<br /> - Tưới đợt 1 (tưới nở hoa) TB 30,04 43,25 38,20 36,22 29,78<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Diễn biến độ ẩm đất của các công (Ghi chú: TLĐK: trọng lượng đất khô)<br /> <br /> thức sau khi tưới đợt 1 Công thức 2 (tưới 390 lít/cây) thấm sâu hơn<br /> Ẩm độ đất (%TLĐK)<br /> CT<br /> Lượng nước tưới<br /> (lít/cây/lần)<br /> Độ thấm<br /> sâu (cm) Tầng đất<br /> Trước<br /> tưới 1<br /> Sau tưới so với công thức 1 (tưới 239,1 lít/cây). Tuy nhiên,<br /> chỉ cần tưới với lượng 239,1 lít/cây đủ để thấm<br /> ngày 1 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày<br /> 0-10cm 26,53 43,28 32,92 31,30 30,21 29,00<br /> <br /> CT1 324,1 40<br /> 10-20cm 28,11 42,03 35,71 33,56 33,02 31,81<br /> toàn bộ vào vùng hoạt động của bộ rễ cà phê.<br /> 20-30cm 29,45 41,66 36,08 34,65 34,01 33,37<br /> TB<br /> 0-10cm<br /> 28,03<br /> 25,48<br /> 42,32<br /> 45,05<br /> 34,9<br /> 38,20<br /> 33,17<br /> 31,76<br /> 32,41<br /> 29,96<br /> 31,39<br /> 27,43<br /> Số liệu độ ẩm đất cũng cho thấy việc tưới với<br /> CT2 390 46<br /> 10-20cm 27,15 46,86 41,59 34,65 33,24 29,62 lượng nước 390 lít/cây và 239,1 lít/cây thì độ ẩm<br /> 20-30cm 28,83 47,00 41,89 35,57 34,48 33,07<br /> TB 27,16 46,30 40,56 34,00 32,56 30,04 đất sau 20 ngày sau tưới là tương đương nhau.<br /> (Ghi chú: TLĐK: trọng lượng đất khô) - Tưới đợt 3:<br /> Kết quả tại bảng 2 cho thấy công thức tưới Bảng 4. Diễn biến độ ẩm đất sau khi tưới<br /> 390 lít/cây có vùng thấm sâu hơn so với công đợt 3<br /> thức tưới 324,1 lít/cây. Tuy nhiên, vùng rễ hút Độ Ẩm độ đất (%TLĐK)<br /> Lượng nước thấm<br /> của cây cà phê chỉ phân bố trong khoảng 40 CT<br /> (lít/cây/lần) sâu<br /> (cm)<br /> Tầng đất<br /> Trước tưới 1<br /> ngày 1 ngày<br /> Sau tưới<br /> 5 ngày 10 ngày<br /> cm do vậy chỉ cần tưới với lượng nước 324,1 lít/ 0-10cm 28,16 45,51 39,77 32,27<br /> 10-20cm 30,85 45,39 41,00 33,86<br /> cây đã đủ thấm trong vùng rễ của cây cà phê. CT1 244,0 45<br /> 20-30cm 31,87 47,44 39,85 34,26<br /> TB 30,29 46,11 40,21 33,47<br /> Để đánh giá diễn biến của độ ẩm đất khi 0-10cm 27,98 46,26 38,14 31,62<br /> <br /> tưới ở mức 324,1 lít/cây và 390 lít/cây, các mẫu CT2 390 49<br /> 10-20cm 29,77 46,07 40,29 36,74<br /> 20-30cm 31,60 48,87 41,68 38,61<br /> đất ở tầng đất 0 - 10 cm, 10 - 20 cm và 20 - 30 TB 29,78 47,07 40,03 35,66<br /> <br /> cm được thu thập để phân tích độ ẩm đất. (Ghi chú: TLĐK: trọng lượng đất khô)<br /> 34 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> Độ thấm sâu của nước sau khi tưới đợt 3 có Bảng 6. Lượng nước tưới tiết kiệm so với<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> chiều hướng thấm sâu hơn so với tưới đợt 1 và đối chứng<br /> đợt 2. Điều này có thể giải thích do nước được TT Nội dung CT1<br /> CT2 Tiết kiệm so với<br /> Tỷ lệ %<br /> (đối chứng) đối chứng<br /> tích lũy từ các đợt tưới trước đó. Đây cũng là cơ 1 Lượng nước tưới/cây (lít/cây) 766,4 1.170 403,6<br /> 34,50<br /> sở để có thể kéo dài hơn chu kỳ tưới. Khi theo 2 Lượng nước tưới/ha (m3/ha) 843 1.287 444<br /> <br /> dõi diễn biến độ ẩm đất đến ngày thứ 10 sau 4. Kết luận<br /> tưới thì thời tiết đã có mưa và mưa nhiều nên<br /> việc theo dõi độ ẩm đất dừng lại. - Áp dụng phương trình FAO Penman<br /> Monteith và hệ số cây trồng Kc đã xác định được<br /> * Tỷ lệ hoa nở nhu cầu nước của cây cà phê kinh doanh tại Ia<br /> Kết quả bảng 5 cho thấy, việc tưới đúng Grai, Gia Lai. Lượng nước tưới nở hoa (đợt 1)<br /> thời điểm đã giúp hoa cà phê nở rất tập trung được xác định là khoảng 324,1 lít/cây, tưới đợt<br /> và gần như nở toàn bộ sau khi tưới đợt 1 (94,87 2 là 239,1 lít/cây và đợt 3 là 244 lít/cây.<br /> % đến 97,13%), tỷ lệ hoa nở ở đợt 2 là không - Với lượng nước tưới như trên vẫn đảm<br /> đáng kể. Công thức 2 tưới với lượng nước 390 bảo độ thấm sâu trong vùng rễ của cây cà phê,<br /> lít/cây có tỷ lệ nở hoa cao hơn so với công thức đồng thời độ ẩm đất sau 20 ngày sau tưới tương<br /> 1 tưới với lượng nước 324,10 lít/cây. Tuy nhiên, đương với công thức tưới với lượng nước 390<br /> kết quả xử lý thống kê cho thấy sai khác ở tỷ lít/cây.<br /> lệ hoa nở giữa hai công thức chưa đạt mức có<br /> ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa rằng, việc - Với lượng nước tưới đợt 1 là 324,1 lít/cây<br /> tưới với lượng nước 390 lít/cây và 324,1 lít/cây đã giúp cây cà phê nở hoa tập trung (94,87 %)<br /> có tỷ lệ hoa nở tương đương nhau. và tương đương với công thức tưới với lượng<br /> 390 lít/cây.<br /> Bảng 5. Tỷ lệ hoa nở sau mỗi đợt tưới của<br /> các công thức - Lượng nước tưới tiết kiệm được so với đối<br /> chứng khoảng 444 m3/ha, nếu khoảng 10 %<br /> Công Tỷ lệ hoa nở sau Tỷ lệ hoa nở sau<br /> tt tb tt tb<br /> thức tưới đợt 1 (%) tưới đợt 2 (%) diện tích cà phê của Gia Lai (khoảng 9.000 ha)<br /> CT1 94,87<br /> 1,94NS 2,02<br /> 3,84<br /> 1,68NS 2,02<br /> áp dụng lượng nước tưới trên thì lượng nước<br /> CT2 97,13 2,21<br /> tưới tiết kiệm khoảng 3,994 triệu m3 nước,<br /> Ghi chú: NS: không có ý nghĩa; tt: T - test tương đương với khoảng 19,98 tỷ đồng (giá<br /> tính; tb: T - test bảng nước tưới khoảng 5.000 đ/m3)./.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng<br /> (1999). Cây cà phê Việt Nam, NXB Nông nghiệp.<br /> 2. Hoàng Thanh Tiệm, Lê Ngọc Báu (2000), Nghiên cứu<br /> nhu cầu nước, chế độ và phương pháp tưới cho cà phê vối kinh<br /> doanh ở Đăk Lăk, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và giải pháp phát triển cà phê bền<br /> vững, Viện KHKTNLN Tây Nguyên.<br /> 4. Lê Ngọc Báu (2011), Nghiên cứu kỹ thuật tưới nước tiết<br /> kiệm kết hợp bón phân qua nước cho cây cà phê ở Gia Lai, Viện<br /> KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.<br /> Hình 2: Quan trắc tỷ lệ hoa nở<br /> 5. Phan Quốc Sủng (1999), Cây cà phê Việt Nam, nhà<br /> * Lượng nước tưới tiết kiệm so với đối xuất bản Nông nghiệp.<br /> 6. Crop evapotranspiration - Guidelines for computing<br /> chứng crop water requirement - FAO Irrigation and Drainage Paper<br /> No.56.<br /> Kết quả bảng 6 cho thấy, lượng nước tưới 7. M.K.V. Carr - The water ralations and irrigation<br /> requirements of coffee.<br /> tiết kiệm được của công thức 1 so với công thức<br /> 8. Vermeiren, L. (1984), Localized irrigation, FAO,<br /> 2 khoảng 34,50 % tương đương với khoảng 444 Irrigation and drainage.<br /> m3 nước trên ha.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2