intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định sự hiện diện DNA thai tự do trong máu mẹ bằng kỹ thuật MSP kết hợp tạo dòng giải trình tự

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tách chiết cfDNA (DNA tự do) từ mẫu huyết tương của thai phụ. Bài viết trình bày việc ác định sự hiện diện của cffDNA thông qua sự khác biệt trạng thái methyl hóa vùng promoter gen RASSF1A.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định sự hiện diện DNA thai tự do trong máu mẹ bằng kỹ thuật MSP kết hợp tạo dòng giải trình tự

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN DNA THAI TỰ DO TRONG MÁU MẸ<br /> BẰNG KỸ THUẬT MSP KẾT HỢP TẠO DÒNG GIẢI TRÌNH TỰ<br /> Lương Bắc An*,***, Lê Thị Xuân Thảo*, Nguyễn Khắc Hân Hoan**, Lê Quang Thanh**,<br /> Đỗ Thị Thanh Thủy*.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Phân tích DNA thai tự do (cffDNA) trong máu mẹ không chỉ hữu ích trong sàng lọc tiền sản<br /> không xâm lấn (NIPS) một số bất thường lệch bộ nhiễm sắc thể như T21, T18, T13 mà còn hữu ích trong<br /> tầm soát một số bất thường liên kết giới tính, nhóm máu rhesus D (RhD),  -thalassemia, tăng sản tuyến<br /> thượng thận bẩm sinh, loạn dưỡng cơ.... Tất cả những xét nghiệm này đều tập trung vào phát hiện những<br /> trình tự bất thường của thai nhi được di truyền từ bố mẹ. Thai nhi có thừa hưởng những trình tự bất<br /> thường hay không được xác định bằng cách phân tích cffDNA trong huyết tương thai phụ. Tuy nhiên, kết<br /> quả không phát hiện các trình tự bất thường có thể bị tác động bởi các yếu tố như hàm lượng cffDNA quá<br /> thấp hoặc cffDNA bị thoái hoá và thất thoát trong quá trình xử lí mẫu. Chính vì vậy, cần có một dấu ấn xác<br /> định sự hiện diện của cffDNA trong huyết tương thai phụ cho phép kiểm soát các trường hợp âm tính giả.<br /> Mục tiêu: Xác định sự hiện diện của cffDNA thông qua sự khác biệt trạng thái methyl hoá vùng<br /> promoter gen RASSF1A<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tách chiết cfDNA (DNA tự do) từ mẫu huyết tương của<br /> thai phụ. Mẫu cfDNA được xử lí bisulfite trước khi thực hiện phản ứng methylation specific PCR (MSP)<br /> để phát hiện cffDNA trong máu mẹ. Tạo dòng trình tự DNA của thai và DNA của mẹ vào vector. Giải<br /> trình tự xác định các vị trí C-methyl hoá trong DNA thai.<br /> Kết quả: Phát hiện được sự hiện diện cffDNA trong máu mẹ thông qua sự methyl hoá promoter gen<br /> RASSF1A. Tạo dòng thành công vector chứa trình tự DNA của thai và vector chứa trình tự DNA của mẹ.<br /> Kết quả giải trình tự cho thấy toàn bộ 14 vị trí C-methyl hoá trên vùng trình tự DNA của thai đều ở trạng<br /> thái methyl hoá.<br /> Kết luận: Methyl hoá vùng promoter gen RASSF1A được xem là một dấu ấn để phát hiện sự tồn tại<br /> của cffDNA. Dấu ấn này cho phép phát hiện được những kết quả âm tính giả trong các sàng lọc không xâm<br /> lấn sử dụng cffDNA để phân tích.<br /> Từ khóa: Methylation, RASSF1A, methylation specific PCR (MSP), cfDNA, cffDNA.<br /> ABTRACTS.<br /> IDENTIFICATION THE CIRCULATING FREE FETUS DNA IN MATERNAL BLOOD BY USING<br /> MSP COMBINES CLONING AND SEQUENCING TECHINIQUES.<br /> Luong Bac An, Le Thi Xuan Thao, Nguyen Khac Han Hoan, Le Quang Thanh, Do Thi Thanh Thuy.<br /> Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 367 – 374.<br /> Introduction: Circulating fetal DNA analysis in maternal plasma is useful in the non-invasive prenatal<br /> screening (NIPS) not only the detection of aneuplodies but also identification of sex-linked disorders, fetal rhesus<br /> D (RhD), B-thalassemia and aneuplodies. Many of these applications focus on the detection of paternally inherited<br /> disease-causing sequences in maternal plasma. Whether the fetus has inherited such a sequence is inferred by the<br /> <br /> * Đại học Y Dược TP. HCM, ** Bệnh viện Từ Dũ Tp. HCM, *** Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Tp.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lương Bắc An ĐT: 0933.908.241 Email: luongbacan1991@gmail.com.<br /> <br /> 368<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> presence or absence of the target sequence in maternal plasma, but the absence of such a sequence in maternal<br /> plasma could alternatively be a result of low cffDNA concentrations or cffDNA loss during samples processing.<br /> Thus, the availability of a positive control confirming the presence of fetal DNA in the sample would be avoided<br /> false-negative results.<br /> Objectives: Identification of cffDNa in maternal blood through differently methylation status of RASSF1A<br /> promoter.<br /> Methods: A cross-sectional study. CfDNA were extracted, then were treated bisulfate. MSP was carried out<br /> to detect cffDNA in maternal plasma. Cloning and sequencing the MSP products to identify the C-methylation<br /> bases.<br /> Results: we identified the presentation of fetal DNA in maternal blood through methylation of RASSF1A<br /> promoter. We have successfully cloned the fetal DNA and maternal DNA into vector. All 14 CpG sites was<br /> absolute methylation in fetal DNA sequence.<br /> Conclusions: Hypermethylation RASSF1A is a universal marker for fetal DNA and is readily detectable in<br /> maternal plasma. This marker allows the detection of false-negative results when applied to NIPS.<br /> Key words: Methylation, RASSF1A, methylation specific PCR (MSP), cfDNA, NIPS.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ. huyết tương của mẹ(6).<br /> Trong hơn một thập kỷ qua, tiềm năng ứng<br /> Sự hiện diện của DNA thai tự do (cffDNA)<br /> dụng trong lâm sàng của cffDNA đã được thể<br /> trong máu mẹ đã mở ra cuộc cách mạng trong<br /> hiện trong các kỹ thuật sàng lọc tiền sản không<br /> sàng lọc tiền sản không xâm lấn (NIPS). DNA tự xâm lấn (NIPS) một số bất thường lệch bội<br /> do (cfDNA) là những đoạn DNA nhỏ, tồn tại nhiễm sắc thể như T21, T18, T1, ngoài ra cffDNA<br /> trong máu của thai phụ. CfDNA có nguồn gốc từ còn được sử dụng để xác định nhóm máu rhesus<br /> các tế bào chết, bị vỡ và giải phóng cfDNA vào D (RHD) của thai nhi, bệnh lí liên kết với giới<br /> hệ tuần hoàn. Các cfDNA này bắt nguồn từ máu tính, - thalassemia, rối loạn dưỡng cơ, tăng sản<br /> tuyến thượng thận bẩm sinh,…Ngoài ra, hàm<br /> thai phụ (tế bào mô mỡ hoặc tế bào máu) và từ<br /> lượng cffDNA cũng có thể sử dụng xác định một<br /> thai nhi (tế bào nhau thai). Năm 1997, Lo và cộng<br /> số bất thường tiền sản khác như tiền sản giật,<br /> sự đã chứng minh cffDNA tồn tại trong suốt thai hay một số bất thường nhau thai(8).<br /> kỳ(5). Các nghiên cứu chỉ ra rằng cffDNA có thể Một thách thức lớn nhất khi phát triển các xét<br /> được tìm thấy vào tuần thứ 7 của thai kỳ và hàm nghiệm NIPS đó là hàm lượng cffDNA trong<br /> lượng cffDNA tăng dần theo sự phát triển của máu mẹ chỉ dao động trong khoảng 3-13% tuỳ<br /> thai, dao động từ 3-13% trong tổng số cfDNA thuộc vào tuổi thai(2). Để phân biệt được cffDNA<br /> huyết tương thai phụ tùy theo tuổi thai(8). và cfDNA thai phụ, ngưới ta thường dựa trên<br /> những đặc điểm di truyền học hoàn toàn khác<br /> CffDNA giảm nhanh chóng sau khi sinh và biến<br /> biệt giữa mẹ và thai, như sự hiện diện của các gen<br /> mất hoàn toàn khoảng 2 giờ sau sinh(6). Đâặc tính<br /> trên nhiễm sắc thể (NST) Y hoặc các điểm đa<br /> rất hữu ích trong chẩn đoán thai kỳ hiện tại vì hình trên cffDNA được thừa hưởng từ người bố<br /> tránh được nhầm lẫn với các thai kỳ trước. Năm có sự khác biệt so với bộ gen của người mẹ(4,9). Rất<br /> 1998, Lo và cộng sự công bố đã tách chiết được nhiều phương pháp sàng lọc được phát triển từ<br /> lượng cffDNA khá cao trong máu thai phụ: 3,4 rất sớm dựa vào các đặc điểm này của cffDNA,<br /> đến 6,2%, cao hơn khoảng 25 lần so với sử dụng tuy nhiên kèm theo đó là những hạn chế nhất<br /> định. Đầu tiên, các xét nghiệm sàng lọc phát triển<br /> tế bào thai nhi nguyên vẹn trên cùng một lượng<br /> <br /> <br /> 369<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> dựa trên sự hiện diện của NST Y chỉ có thể áp tháng 5/2018. Nghiên cứu của chúng tôi sẽ sử<br /> dụng trong trường hợp thai nam. Ngoài ra, khi dụng ống Streck BCT để thu nhận mẫu máu. Thai<br /> kết quả âm tính cần được kiểm tra lại để loại trừ phụ được lấy 10ml máu chứa trong ống Streck<br /> các khả năng là do mang thai nữ hoặc hàm lượng BCT, lập tức đảo ống 180o khoảng 10 lần để máu<br /> cffDNA quá thấp dưới ngưỡng phát hiện của thiết trộn đều với các chất bảo quản bên trong ống.<br /> bị, thậm chí do sự thất thoát cffDNA trong quá Nếu chưa xử lý kịp thời, có thể lưu mẫu ở nhiệt độ<br /> trình thu nhận và xử lí. Thứ hai, phát hiện dựa phòng (18oC-25oC) trong vòng 14 ngày. Li tâm<br /> vào đặc điểm đa hình thừa hưởng từ bố yêu cầu ống máu với tốc độ 1.600 rpm trong 10 phút ở<br /> phải có thêm thông tin dữ liệu di truyền từ cha và nhiệt độ phòng. Sau đó nhẹ nhàng hút lớp huyết<br /> chỉ có thể áp dụng với số lượng nhỏ đối tượng đã tương phía trên, chú ý không chạm phần buffy<br /> có các điểm đa hình đặc trưng. coat. Li tâm lần 2 huyết tương vừa thu được với<br /> Vì vậy, điều cần thiết cần phải nghiên cứu tốc độ 13.000 rpm trong 10 phút, ở 4oC, thu dịch<br /> những marker có thể phản ánh sự khác biệt giữa nổi. Mẫu huyết tương được trữ trong tủ -80oC.<br /> DNA thai và DNA mẹ. Các marker này không Mẫu huyết tương sau đó được tách chiết bằng<br /> phụ thuộc vào giới tính thai nhi hay dữ liệu di bộ kít QIAamp Circulating Nucleic acid<br /> truyền từ bố. Trong đó, sự khác biệt ngoại di (QIAgen). CfDNA thu được trữ -30oC sẵn sàng để<br /> truyền giữa DNA thai và DNA mẹ đang là lĩnh tiến hành các bước phân tích tiếp theo.<br /> vực thu hút được nhiều sự chú ý. Trong đó, một Nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Y Sinh<br /> số gen được methyl hoá hoàn toàn ở DNA mẹ học Phân tử - Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> nhưng không methyl hoá ở tế bào nhau thai như<br /> Kiểm tra mồi<br /> gen PDE9A, SERPINB5(7). Tuy nhiên, cũng có<br /> Cặp mồi cho phản ứng MSP tham khảo theo<br /> những gen có trạng thái methyl hoá hoàn toàn<br /> nghiên cứu của Dennis Lo và cộng sự(1). Mồi<br /> ngược lại. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử<br /> RASSF1A-qMF/R có đầu 3’ được thiết kế bắt cặp<br /> dụng sự methyl hoá vùng promoter của gen<br /> bổ sung đặc hiệu tại vị trí C-methyl hoá, giúp<br /> RASSF1A để chứng minh sự tồn tại của cffDNA<br /> khuếch đại chính xác những đoạn DNA bị<br /> trong huyết tương thai phụ.<br /> methyl hoá. Mồi RASSF1A-qUF/R có đầu 3’ được<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU. thiết kế bắt cặp bổ sung đặc hiệu tại các vị trí C-<br /> Thiết kế nghiên cứu không methyl hoá. Các cặp mồi được chúng tôi<br /> Mô tả cắt ngang. kiểm tra về khả năng bắt cặp bằng phần mềm<br /> CLC MainWorkbench (QIA). Nhiệt độ nóng chảy<br /> Phương pháp nghiên cứu.<br /> (Tm) được kiểm tra bằng Tm Tool<br /> Đối tượng nghiên cứu (https://www.dna.utah.edu/tm/tool.html).<br /> Đối tượng nghiên cứu là các thai phụ tại Bệnh<br /> viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 10/2017 đến<br /> Bảng 1. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu.<br /> o<br /> Tên primer Trình tự (5’-3’) Tm ( C) Kích thước PCR (bp)<br /> RASSF1A-qMF CGTGTTAACGCGTTGCGTATC 66,36<br /> 104<br /> RASSF1A-qMF TACGTAACAAACCCCACGAAGTAAAAACG 68,78<br /> RASSF1A-qUF GGTTGGAGTGTGTTAATGTGTTGTGTATT 67,18<br /> 112<br /> RASSF1A-qUR TACATAACAAACCCCACAAACTAAAAACA 65,18<br /> SP6 TAAATCCACTGTGATATCTT 54,79<br /> Tuỳ thuộc đoạn chèn<br /> T7 ATTATGCTGAGTGATATCCC 57,97<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 370<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Biến đổi các gốc CpG của cfDNA giây, 58 oC trong 20 giây, 72oC trong 20 giây; tiếp<br /> CfDNA được tiến hành xử lí với sodium theo với bước nhiệt 72oC trong 3 phút. Sản phẩm<br /> bisulfite để biến đổi toàn bộ các vị trí Cytosine được giữ ở 4oC sau khi chương trình PCR kết<br /> (C-) không methyl hoá. Dưới tác dụng của thúc. Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên<br /> sodium bisulfite tất cả các vị trí C- không methyl thạch agarose 2% có thuốc nhuộm GelRed và<br /> hoá sẽ chuyển hoá thành uracil trong khi đó các quan sát với hệ thống chụp ảnh điện di GelDoc-<br /> C-methyl hoá sẽ không bị biến đổi. Kết thúc qui ItTM (UVP, Mỹ).<br /> trình, trình tự DNA có sự thay đổi, điều này phụ Tạo dòng sản phẩm PCR<br /> thuộc vào tình trạng methyl hoá tại các vị trí Chúng tôi sử dụng hệ thống pGEM®T Easy<br /> cystosine. Chúng tôi tiến hành chuyển đổi trình vector với quy trình theo hướng dẫn của nhà sản<br /> tự các cfDNA thu được bằng bộ kít EZ DNA xuất. Vector pGEM®T Easy có chứa vùng trình tự<br /> Methylation-Direct TM kit (Zymo Research). Bộ promoter T7 và SP6 RNA polymerase ở hai bên<br /> kít EZ DNA Methylation-Direct TM có chứa vùng gắn chèn DNA đích. Quy trình tóm tắt với<br /> sodium bisulfite có tác dụng chuyển đổi gốc các bước:<br /> cytosine chưa methyl hóa thành gốc uracil, còn Bước 1: Nối sản phẩm PCR với hệ thống vector<br /> các gốc cytosine đã methyl hóa được giữ nguyên.<br /> Phản ứng nối được thiết lập trong phản ứng<br /> Vì vậy, có thể phân biệt được cffDNA trong<br /> gồm: 5µl 2X Rapid ligation buffer; 1µl pGEM T<br /> huyết tương mẹ. Quy trình tiến hành theo hướng<br /> Vector (50ng); 1µl T4 DNA ligase (3 Weiss<br /> dẫn của nhà sản xuất.<br /> units/µl) và 2 µl sản phẩm PCR. Phản ứng được<br /> Phản ứng MSP (Methylation Specific PCR) ủ 4oC qua đêm.<br /> Phản ứng MSP được thiết lập để khuếch đại<br /> Bước 2: Biến nạp vector vào E. coli.<br /> những đoạn DNA chứa các gốc CpG được methyl<br /> Rã đông tế bào JM109 High Efficiency<br /> hoá (DNA thai) bằng cặp mồi RASSF1A-qMF/R.<br /> Competent trên đá trong 5 phút; trộn đều 2µl<br /> Tương tự, phản ứng MSP được thiết lập để<br /> sản phẩm vector đã được nối với 50 µl tế bào đã<br /> khuếch đại những đoạn DNA chứa các gốc CpG<br /> rã đông; nhẹ nhàng trộn đều hỗn hợp và đặt trên<br /> không methyl hoá (DNA mẹ) bằng cặp mồi<br /> đá 20 phút; shock nhiệt tế bào trong 45-50 giây<br /> RASSF1A-qUF/R. Ngoài ra, để chứng minh độ<br /> tại chính xác 42oC, không lắc; ủ trên đá trong 2<br /> đặc hiệu của cặp mồi RASSF1A-qMF/R, chúng tôi<br /> phút; bổ sung 900µl môi trường LB đã chuẩn bị<br /> thực hiện phản ứng MSP với mẫu DNA nam giới.<br /> sẵn ở nhiệt độ phòng; ủ tiếp trong 1,5 giờ tại<br /> Thành phần của phản ứng MSP (bảng 2).<br /> 37oC có lắc nhẹ (~150rpm); hút 100µl dung dịch<br /> Bảng 2. Thành phần phản ứng MSP được sử dụng trải lên bề mặt thạch LB chuẩn bị<br /> Thành phần Thể tích (µl) Nồng độ phản ứng sẵn có chứa ampicillin 100µg/ml, 0,5mM IPTG và<br /> 10X Maxima Buffer 1,5 1X<br /> 80µg/ml X-Gal; trải đều mặt đĩa và nuôi ủ 37oC<br /> dNTPs 250nm 1,2 20 nM<br /> qua đêm.<br /> Primer F (10µM) 0,75 500 nM<br /> Primer R (10µM) 0,75 500 nM Bước 3: Chọn lọc khuẩn lạc quan tâm<br /> 2+<br /> Mg 1,5 Đĩa cấy sau khi được ủ qua đêm sẽ hình<br /> Maxima Taq 0,12<br /> thành các khuẩn lạc có màu xanh và trắng. Sử<br /> DNA 4 10-30 ng<br /> dụng que cấy cẩn thận thu những khuẩn lạc<br /> H2O 5,18 Vừa đủ 15 µl<br /> trắng đơn lẻ cho vào 600µl môi trường LB có<br /> Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện<br /> chứa ampicillin 100µg/ml. Tiếp tục tăng sinh<br /> trên máy Mastercycler@Pro S (Eppendorf, Đức).<br /> Chu kì nhiệt: khởi đầu tại 95oC trong 4 phút; tiếp trong 3 giờ tại 37oC. Ly tâm, thu sinh khối.<br /> theo với 45 chu kì lặp lại các bước 95oC trong 20<br /> <br /> <br /> 371<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Bước 4: PCR kiểm tra vùng chứa đoạn chèn. được methyl hoá, trong đó vị trí đầu 3’ có chứa 1<br /> Sử dụng cặp mồi SP6 và T7 có trình tự nằm nucleotide C-methyl. Trình tự mồi RASF1A-qMR<br /> trên vùng promotor RNA polymerase của vector. có chứa 3 vị trí CpG-methyl hoá, trong đó vị trí<br /> đầu 3’ có chứa 1 nucleotide C-methyl hoá, kích<br /> Bảng 3: Thành phần phản ứng PCR khuẩn lạc<br /> Thành phần Thể tích Nồng độ<br /> thước sản phẩm khuếch đại 104bp. Các vị trí CpG<br /> (µl) phản ứng nằm phân bố đều trong trình tự mồi, giúp mồi bắt<br /> 10X Maxima Buffer 1,5 1X đặc hiệu hơn (hình 3). Ngoài ra, trình tự mồi<br /> dNTPs 250nm 1,2 20 nM RASSF1A-qUF/R không có chứa các vị trí CpG<br /> Primer RASSF1A-Qmf (10µM) 0,75 500 nM<br /> methyl hoá được xem là chứng nội kiểm soát quá<br /> Primer RASSF1A-qMR (10µM) 0,75 500 nM<br /> Mg<br /> 2+<br /> 1,5<br /> trình xử lí bisulfite và đại diện cho sự hiện diện<br /> Maxima Taq 0,12 của cfDNA mẹ với kích thước sản phẩm khuếch<br /> DNA plasmid 1 50-100 ng đại 112bp. Nhiệt độ nóng chảy (Tm) giữa mồi<br /> H2O 8,18 Vừa đủ 15 µl xuôi và ngược tương đương nhau (bảng1).<br /> Tiến hành phản ứng PCR bằng các cặp mồi Kết quả phản ứng MSP<br /> SP6/T7 (bảng 1). Chương trình PCR như sau: 1<br /> Các phản ứng MSP được thiết lập với từng<br /> chu kỳ 95oC trong 4 phút, 40 chu kỳ với mỗi chu<br /> cặp mồi chuyên biệt. Từ hình 1 cho thấy, các<br /> kỳ gồm 3 bước: 95oC/20 giây, 48oC/20 giây,<br /> giếng chứng âm (giếng 3 cho cặp mồi RASSF1A-<br /> 72oC/20 giây và 1 chu kỳ 72oC trong 2 phút. Sau<br /> qUF/R và giếng 6 cho cặp mồi RASSF1A-qMF/R)<br /> đó, điện di trên gel 2% tại 100V trong 30 phút để<br /> không xuất hiện vạch sản phẩm PCR, chứng tỏ<br /> kiểm tra sản phẩm khuếch đại.<br /> phản ứng PCR không xảy ra nhiễm. Giếng 4 xuất<br /> Giải trình tự hiện vạch chứa sản phẩm khuếch đại của cặp mồi<br /> Nếu kết quả điện di cho 1 vạch sáng rõ, RASSF1A-qUF/R có kích thước 112bp, chứng<br /> đúng kích thước thì sản phẩm PCR được tinh minh quá trình bisulfite xảy ra, ngoài ra đây là<br /> sạch bằng bộ kít ExoSAP IT express PCR cặp mồi làm chứng nội để kiểm soát phản ứng<br /> product cleanup (AB, USA). Sản phẩm được MSP. Giếng 5 xuất hiện vạch chứa sản phẩm<br /> giải trình tự 2 chiều (xuôi và ngược) lần lượt với khuếch đại của cặp mồi RASSF1A-qMF/R đúng<br /> mồi SP6 và T7. Sản phẩm giải trình tự được đọc kích thước 104bp, chứng tỏ phản ứng MSP đã<br /> bằng hệ thống điện di mao quản ABI 3500 với khuếch đại thành công được các đoạn DNA có<br /> thuốc thử ABI PRISM Big Dye Terminator V3.1 chứa gốc C-methyl hoá. Bước đầu phát hiện được<br /> Cycle Sequencing Ready reaction (AB, USA). sự hiện diện của DNA thai. Để khẳng định đây là<br /> Kết quả giải trình tự được phân tích bằng phần DNA thai, chúng tôi tiến hành bước tạo dòng và<br /> mềm CLC Main Workbench với trình tự tham giải trình tự sản phẩm PCR của giếng 5.<br /> chiếu của gen RASSF1A tham khảo Để chứng minh sản phẩm ở giếng 5 xuất<br /> (NM_007182.4). Xác định sự tồn tại của các phát từ DNA thai, không phải từ mẹ hay nói<br /> nucleotide C bị methyl hoá không thay đổi cách khác là chứng minh tình trạng methyl hoá<br /> trong quá trình chuyển đổi gốc CpG. vùng promoter gen RASSF1A chỉ xảy ra ở DNA<br /> KẾT QUẢ thai. Chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện phản ứng<br /> MSP trên mẫu DNA nam giới bình thường. Kết<br /> Đánh giá hiệu quả cặp mồi<br /> quả cho thấy không xuất hiện vạch sản phẩm khi<br /> Các cặp mồi tham khảo được kiểm tra bằng khuếch đại bằng cặp mồi RASSF1A-qMF/R<br /> phần mềm CLC MainWorkbench. Trình tự của (giếng 1), do đó không có sự methyl hoá xảy ra.<br /> các cặp mồi được thay đổi nhằm bắt cặp bổ sung Chứng nội sử dụng cặp mồi RASSF1A-qUF/R<br /> được với trình tự DNA đã được xử lí bisulfite. cho sản phẩm có kích thước mong muốn 112bp<br /> Trình tự mồi RASSF1A-qMF có chứa 5 vị trí CpG (giếng 2).<br /> <br /> <br /> 372<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả tạo dòng sản phẩm MSP Ngược lại, chuỗi trình tự DNA mẹ (màu đỏ) cho<br /> Do kích thước sản phẩm PCR nhỏ (104bp và thấy tất cả các vị trí này đều bị biến đổi hoàn<br /> 112bp) nên chúng tôi chèn sản phẩm MSP vào toàn. Từ đó, chúng tôi kết luận đã phát hiện được<br /> vector pGEM®T Easy, sử dụng cặp mồi có trình tự thành công sự hiện diện của DNA thai tự do<br /> trên vector để đọc được toàn bộ đoạn trình tự trong máu mẹ (hình 3).<br /> được chèn quan tâm. Vector có chứa trình tự mã<br /> hoá gen kháng kháng sinh ampicillin cùng trình<br /> tự promoter T7 và SP6 RNA polymerase ở hai<br /> bên vùng gắn chèn DNA đích, nơi có trình tự mã<br /> hoá của chuỗi -peptide của enzyme -<br /> galactosidase. Khuẩn E. coli được nuôi trong môi<br /> trường chứa kháng sinh ampicillin, nếu vi khuẩn<br /> có chứa vector biến nạp vào sẽ được chọn lọc lại.<br /> Ngoài ra, quá trình chèn vào khiến bất hoạt sự<br /> hình thành chuỗi -peptide, dẫn đến enzyme -<br /> galactosidase không còn hoạt tính phân cắt X-Gal<br /> (tạo màu xanh). Do đó, khuẩn lạc màu trắng (mũi<br /> tên đỏ) đại diện cho nhóm có trình tự được gắn<br /> chèn vào vector (hình 2). Khuẩn lạc trắng được sử<br /> dụng trong phản ứng PCR khuẩn lạc. Kết quả Hình 1: - Giếng 1: mồi RASSF1A-qMF/R + DNA<br /> điện di sản phẩm gắn chèn DNA thai (giếng 7) nam; - Giếng 2: mồi RASSF1A-qUF/R và DNA<br /> cho kích thước 281bp và sản phẩm gắn chèn nam; - Giếng 3 và 6: chứng âm của cặp mồi<br /> DNA mẹ (giếng 8) cho kích thước 289bp (hình 1). RASSF1A-qUF/R và RASSF1A-qMF/R; - Giếng<br /> Kết quả giải trình tự 4: mồi RASSF1A-qUF/R; - Giếng 5: mồi<br /> Sản phẩm chèn vào vector được tiến hành RASSF1A-qMF/R, - Giếng 7 và 8 lần lượt là sản<br /> giải trình tự 2 chiều với mồi SP6 và T7 nằm trên phẩm tạo dòng của DNA thai và DNA mẹ.<br /> trình tự vector. Dựa vào sóng trình tự thu nhận<br /> được, chân sóng không nhiễu, sóng chỉ chứa duy<br /> nhất một đỉnh duy nhất, chứng tỏ chuyển đổi<br /> bisulfite đạt hiệu suất cao. Dựa vào chuỗi trình tự<br /> DNA thai (màu xanh) cho thấy tất cả vị trí C-<br /> methyl hoá (14 vị trí) đều không bị biến đổi sau<br /> quá trình bisulfite. Ngoài ra, tất cả vị trí C-methyl<br /> hoá này đều không bị biến đổi, cho thấy có sự<br /> methyl hoá hoàn toàn của vùng gen RASSF1A.<br /> Tuy nhiên, kết quả giải trình tự mới đại diện cho<br /> một vùng nhỏ (104bp) của promoter gen<br /> RASSF1A nên chưa khẳng định được chỉ số<br /> methyl hoá của vùng promoter gen RASSF1A. Hình 2: Kết quả khuẩn lạc chứa vector được chèn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 373<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Kết quả giải trình tự<br /> BÀN LUẬN nghiệm sàng lọc hay kiểm tra sự hiện diện và số<br /> lượng cffDNA.<br /> Sự hiện diện của DNA thai tự do trong huyết<br /> Những hướng tiếp cận hiện nay tập trung vào<br /> tương thai phụ đặc biệt hữu ích trong sàng lọc<br /> các trình tự DNA tự do của thai mang đặc điểm<br /> tiền sản như một số hội chứng di truyền liên quan<br /> ngoại di truyền khác biệt so với DNA mẹ. Trong<br /> tới NST giới tính, nhóm máu RhD và -<br /> đó, sự methyl hoá các gốc CpG tại vùng<br /> thalassemia. Hầu hết các ứng dụng này đều tập<br /> promoter kiểm soát quá trình sự điều hoá biểu<br /> trung vào phát hiện các trình tự gây bệnh di<br /> hiện gen đặc biệt đuợc quan tâm. Một số vùng<br /> truyền từ bố mẹ trong huyết tương thai phụ. Liệu<br /> promoter của gen SERPINB5, PDE9A không<br /> thai nhi có thừa hưởng những trình tự gây bệnh<br /> được methyl hoá trong tế bào nhau thai nhưng lại<br /> hay không sẽ được chứng minh rằng có sự tồn tại<br /> methyl hoá nhiều trong các tế bào máu mẹ. Sự<br /> của các trình tự bất thường trong huyết tương thai<br /> khác biệt này được xem là đối tượng để xác định<br /> phụ, nhưng sự vắng mặt của các trình tự này đôi<br /> sự tồn tại cffDNA. Tuy nhiên, quá trình xử lí<br /> lúc có thể bị thay đổi do hàm lượng cffDNA quá<br /> bisulfite sẽ khiến cho các DNA không methyl<br /> thấp hoặc cffDNA bị thất thoát trong quá trình xử<br /> hoá sẽ bị thái hoá tới 96%(3), trong khi đó hàm<br /> lí mẫu. Do vậy, cần phải có một bước xác định sự<br /> lượng cffDNA thai trong huyết tương thai phụ<br /> hiện diện của DNA tự do của thai trước khi trả kết<br /> chỉ chiếm 8-20% tuỳ tuổi thai(8). Chính vì vậy, sử<br /> quả cho bệnh nhân là âm tính với bệnh lý khảo<br /> dụng các marker không methyl hóa của DNA<br /> sát. Một số trình tự đặc trưng trên NST Y, như là<br /> nhau thai trở thành vấn đề nan giải.<br /> gen SRY hay DYS14, có thể được sử dụng để xác<br /> nhận sự hiện diện của cffDNA. Tuy nhiên, các Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn<br /> marker này chỉ áp dụng trong trường hợp thai marker RASSF1A để phát hiện sự hiện diện<br /> nam. Một số yếu tố khác có thể áp dụng như sử cffDNA. Marker RASSF1A này thể hiện sự<br /> dụng điểm đa hình được di truyền từ bố và mẹ, methyl hoá hoàn toàn trong tế bào nhau thai, còn<br /> nhưng các bất lợi có thế xảy ra như dữ liệu di trong tế bào máu mẹ thì kết quả nghiên cứu<br /> truyền từ người bố có thể không sẵn có; dữ liệu di không thấy có sự methyl hoá (hình 3).<br /> truyền của người mẹ cần phải thực hiện thêm Sự methyl hoá vùng promoter gen RASSF1A<br /> những xét nghiệm khác để có được. Những được cho làm ức chế sự biểu hiện của gen này.<br /> marker DNA thai, với đặc trưng độc lập với giới Đây là một gen ức chế khối u, trong nghiên cứu<br /> tính thai và không phụ thuộc vào các đa hình di ung thư, nhiều nghiên cứu đều cho thấy gen<br /> truyền từ bố mẹ, có thể được sử dụng trong xét RASSF1A bị methyl hoá, ngăn sự kiểm soát phát<br /> <br /> <br /> 374<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> triển của khối u(1). Sự xâm lấn thành tử cung của 2. Dar P, Curnow KJ., Gross SJ. et al. (2014). Clinical experience<br /> and follow-up with large scale single-nucleotide<br /> lớp nuôi phôi và lớp hợp bào có nhiều sự tương polymorphismebased noninvasive prenatal aneuploidy testing.<br /> quan với quá trình xâm lấn mạch và di căn trong Am J Obstet Gynecol, 211(5):527.e1-527.e17.<br /> 3. Grunau C., Clark SJ., and Rosenthal A. (2001). Bisulfite genomic<br /> ung thư, quá trình chuyển dạng tế bào EMT<br /> sequencing: systematic investigation of critical experimental<br /> (epithelial mesenchymal transition). parameters. Nucleic Acids Res, 29(13), e65–e65.<br /> 4. Lo YD., Chan KA., Sun H. et al. (2010). Maternal plasma DNA<br /> Nghiên cứu xác định được sự hiện diện của<br /> sequencing reveals the genome-wide genetic and mutational<br /> DNA thai tự do trong huyết tương máu mẹ thông profile of the fetus. Sci Transl Med, 2(61), 61ra91–61ra91.<br /> quá sự methyl hoá của gen RASSF1A bằng 5. Lo YD., Corbetta N., Chamberlain PF et al. (1997). Presence of<br /> fetal DNA in maternal plasma and serum. The lancet, 350(9076),<br /> phương pháp MSP kết hợp tạo dòng và giải trình 485–487.<br /> tự. Ngoài ra, trong tương lai ứng dụng marker 6. Lo YD., Zhang J., Leung TN et al (1999). Rapid clearance of fetal<br /> RASSF1A trong sàng lọc nhóm máu RhD và các DNA from maternal plasma. Am J Hum Genet, 64(1), 218–224.<br /> 7. Poon LL., Leung TN., Lau TK. et al (2002). Differential DNA<br /> bất thường di truyền cho phép phát hiện được các methylation between fetus and mother as a strategy for<br /> kết quả âm tính giả gây ra bởi hàm lượng cffDNA detecting fetal DNA in maternal plasma. Clin Chem, 48(1), 35–41.<br /> 8. Suzumori N, Ebara T, Yamada T et al (2016). Fetal cell-free DNA<br /> thấp hoặc thất thoát trong quá trình xử lí mẫu.<br /> fraction in maternal plasma is affected by fetal trisomy. J Hum<br /> KẾT LUẬN Genet, 61(7), 647.<br /> 9. Zimmermann B, El-Sheikhah A, Nicolaides K. et al. (2005).<br /> Nghiên cứu đã khuếch đại thành công Optimized real-time quantitative PCR measurement of male<br /> fetal DNA in maternal plasma. Clin Chem, 51(9), 1598–1604.<br /> cffDNA trong máu mẹ, tạo dòng được đoạn<br /> DNA thai và DNA mẹ vào trong vector và chứng<br /> Ngày nhận bài báo: 21/06/2018<br /> minh được sự hiện diện của cffDNA trong máu<br /> mẹ bằng phương pháp giải trình tự Sanger. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO.<br /> 1. Chiu RW., Chim SS., Wong IH. et al. (2007). Hypermethylation<br /> of RASSF1A in human and rhesus placentas. Am J Pathol, 170(3),<br /> 941–950.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 375<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2