Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH CỦA HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH NIỆU ĐẠO<br />
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HCM NĂM 2016 - 2017<br />
Hồ Thị Mỹ Châu*, Châu Văn Trở**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ lậu (N. gonorrhoeae), các tác nhân khác của Hội chứng tiết dịch niệu<br />
đạo(HCTDNĐ) và khảo sát độ nhạy cảm kháng sinh của N. gonorrhoeae. Xác định tương đồng giữa nhuộm<br />
gram, cấy, PCR, test nhanh trong tìm các nguyên nhân của HCTDNĐ.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu loạt ca trên 100 bệnh nhân > 18 tuổi, có HCTDNĐ tại Bệnh viện<br />
Da liễu TP.HCM, từ 9/2016 đến 6/2017. Tất cả bệnh nhân được lấy dịch tiết niệu đạo soi tươi tìm C. albican và<br />
T. vaginalis, nhuộm gram tìm hình ảnh N. gonorrhoeae, test nhanh tìm C. trachomatis, PCR tìm N. gonorrhoeae,<br />
C. trachomatis, M. genitalium, U. urealyticum, cấy N. gonorrhoeae làm kháng sinh đồ.<br />
Kết quả: Nguyên nhân của HCTDNĐ: N. gonorrhoeae (51%), C. trachomatis (26%), U. urealyticum<br />
(21%), M. genitalium (3%) và không rõ (22%). Đồng nhiễm N. gonorrhoeae và C. trachomatis (10%), C.<br />
trachomatis và U. urealyticum (5%), N. gonorrhoeae và U. urealyticum 2%, N. gonorrhoeae + C. trachomatis +<br />
U. urealyticum (3%). Tương đồng cao giữa nhuộm gram, cấy, PCR trong tìm N. gonorrhoeae (KAPPA > 0,8),<br />
Tương đồng rất kém giữa test nhanh và PCR trong tim C. trachomatis (KAPPA = 0,22). - Tỷ lệ N. gonorrhoeae<br />
kháng với: Ciprofloxacin (100%), Penicillin (98%), Tetracyclin (98%), Doxycycllin (52%), Cefixim (17,5%),<br />
Ceftriaxone (15%). Không có chủng Neisseria gonorrhoeae kháng Spectinomycin và Azithromycin.<br />
Kết luận: N. gonorrhoeae là nguyên nhân thường gặp nhất của HCTDNĐ. Khi gặp HCTDNĐ nên nhuộm<br />
gram tìm hình ảnh N. gonorrhoeae, PCR tìm các nguyên nhân còn lại. 100% N. gonorrhoeae nhạy với<br />
Spectinomycin và Azithromycin.<br />
Từ khóa: Hội chứng tiết dịch niệu đạo, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.<br />
ABSTRACT<br />
ETIOLOGY OF URETHRAL DISCHARGE SYNDROME IN HOSPITAL OF DERMATO –<br />
VENEREOLOGY OF HCMC FROM 2016 – 2017<br />
Ho Thi My Chau, Chau Van Tro * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 50- 57<br />
<br />
Objectives: To determine percentage of N. gonorrhoeae and other etiological agents of urethral discharge<br />
syndrome and agreement between methods that were using in hospital of dermato-venereology of HCMC for<br />
detection aetiological agents of urethral discharge syndrome and to observe N. gonorrhoeae antibiotic resistance in<br />
vitro.<br />
Materials and Methods: 100 men with age over 18 years old presenting with urethral discharge in hospital<br />
of Dermato – Venereology of HCMC from 9/2016 to 6/2017 were enrolled. Urethral swabs were obtained and<br />
processed by gram – stain, wet mount with KOH 10%, rapid test and PCR for the detection of C. albican,<br />
T.vaginalis, N. gonorrhoeae, C.trachomatis, M.genitalium, and U.urealyticum. Gonococcal culture for antibiotic<br />
resistance.<br />
Results: - Etiology of urethral discharge was: N. gonorrhoeae (51%), C.trachomatis (26%), U.urealyticum<br />
(21%), M.genitalium (3%) and unknown (22%). Co-infection: N. gonorrhoeae + C.trachomatis (10%),<br />
C.trachomatis + U.urealyticum (5%), N. gonorrhoeae + U.urealyticum 2%, N. gonorrhoeae + C.trachomatis +<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Da liễu TP.HCM Bộ môn Da liễu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Châu Văn Trở ĐT: 0919042654 Email: troderma@yahoo.com<br />
50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
U.urealyticum (3%). There was high agreement between gram – stain, gonococcal culture, PCR for detection N.<br />
gonorrhoeae (KAPPA > 0,8) and low agreement between rapid test and PCR for detection C.trachomatis (KAPPA<br />
= 0,22). - Percentage of N. gonorrhoeae antibiotic resistance was: Ciprofloxacin (100%), Penicillin (98%),<br />
Tetracyclin (98%), Doxycycline (52%), Cefixim (17.5%), and Ceftriaxone (15%). None of N. gonorrhoeae species<br />
was resistance to Spectinomycin and Azithromycin.<br />
Conclusions: N. gonorrhoeae was the most common cause of urethral discharge syndrome. We should use<br />
gram-stain for detection N. gonorrhoeae and PCR for detection other aetiological agents of urethral discharge<br />
syndrome. There were no species of N. gonorrhoeae resistance to Spectinomycin and Azithromycin.<br />
Key words: Urethral discharge syndrome, sexually transmitted infections.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài với<br />
mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm N. gonorrhoeae và<br />
Hội chứng tiết dịch niệu đạo (HCTDNĐ) là<br />
các tác nhân khác của HCTDNĐ và khảo sát sự<br />
hội chứng thường gặp nhất trong các nhiễm<br />
kháng thuốc trong phòng thí nghiệm của vi<br />
khuẩn lây truyền qua đường tình dục<br />
trùng lậu. Xác định sự tương đồng của các<br />
(NKLQTD) ở nam giới, nguyên nhân do lậu (N.<br />
phương pháp đang sử dụng hiện nay tại Bệnh<br />
gonorrhoeae) và không do lậu(2,12). Nhóm nguyên<br />
viện Da liễu Tp.HCM trong tìm các nguyên nhân<br />
nhân không do lậu chủ yếu là do Chlamydia<br />
trong HCTDNĐ.<br />
Trachomatis, Mycoplasma genitalium, Ureaplasma<br />
urealyticum, Trichomonas vaginalis, Adenovirus, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Herpes simplex virus, E. coli, nấm men…(5). Bệnh Thiết kế nghiên cứu<br />
tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng Mô tả loạt ca.<br />
nếu không được điều trị kịp thời và điều trị<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
đúng phác đồ sẽ để lại nhiều di chứng như: chít<br />
hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh Dân số mục tiêu<br />
hoàn dẫn đến vô sinh(5). Vì vậy việc chẩn đoán Bệnh nhân có HCTDNĐ tại bệnh viện Da<br />
các tác nhân và điều trị triệt để là rất quan trọng. Liễu Tp.HCM.<br />
Hiện tại Bệnh viện Da liễu Tp.HCM sử Dân số chọn mẫu<br />
dụng nhiều phương pháp để xác định chính Bệnh nhân có HCTDNĐ đến khám và điều<br />
xác các tác nhân gây bệnh như nhuộm gram, trị tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM từ tháng<br />
cấy, PCR để tìm N. gonorrhoeae ; test nhanh và 9/2016 đến tháng 6/2017 thỏa tiêu chí chọn mẫu.<br />
PCR để tìm C. trachomatis. Tuy nhiên, mức độ<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
tương đồng của các phương pháp trên như thế<br />
Tuổi từ 18 trở lên, đồng ý tham gia nghiên<br />
nào vẫn chưa rõ.<br />
cứu, có chẩn đoán lâm sàng là HCTDNĐ (tiết<br />
Do việc sử dụng kháng sinh một cách bừa<br />
dịch niệu đạo, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu mủ, cảm<br />
bãi đã làm tỷ lệ lậu cầu kháng thuốc ngày càng<br />
giác đau khó chịu đường tiểu), không uống<br />
cao(12). Do đó, cần thường xuyên theo dõi,<br />
kháng sinh trong vòng 1 tháng.<br />
giám sát tính kháng thuốc của vi khuẩn lậu để<br />
có thể điều trị bệnh đạt kết quả cao, cắt đứt Tiêu chuẩn loại trừ<br />
nguồn lây cho cộng đồng, không để lại biến Bệnh nhân bị bệnh tâm thần, các bệnh không<br />
chứng và di chứng cho bệnh nhân. Tại thành kiểm soát được hành vi, người nước ngoài.<br />
phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây Phương pháp chọn mẫu<br />
chưa có nghiên cứu nào về xác định tác nhân Chọn mẫu thuận tiện, tiến cứu.<br />
gây bệnh của HCTDNĐ, tình trạng kháng<br />
thuốc của vi trùng lậu.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 51<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu lâm sàng, xét nghiệm thực hiện<br />
Trong thời gian từ 01/09/2016 đến<br />
tại Bệnh viện Da liễu Tp. HCM từ 01/09/2016 đến<br />
30/06/2017 chúng tôi thu thập được 100 bệnh<br />
30/06/2017.<br />
nhân đủ tiêu chuẩn để đưa vào nghiên cứu<br />
Các bước tiến hành<br />
với kết quả như sau:<br />
Khám lâm sàng và thu thập dữ liệu về dịch<br />
tễ học, triệu chứng lâm sàng của bệnh. Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu<br />
nghiên cứu<br />
Thực hiện xét nghiệm<br />
Nhóm tuổi<br />
Lấy bệnh phẩm tại phòng xét nghiệm vi sinh<br />
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi<br />
của BVDL Tp. HCM. Soi tươi dịch tiết niệu đạo<br />
Nhóm tuổi n %<br />
với dung dịch Nacl 0,9% tìm C. Albican và T. 18- ≤ 25 26 26%<br />
vaginalis. Nhuộm Gram tìm sông cầu gram (-) 26 - 35 46 46%<br />
hình hạt cà phê. Test chẩn đoán nhanh miễn dịch 36 - 45 17 17%<br />
≥ 45 11 11%<br />
sắc ký bằng bộ Kit SD BIOLINE (Hàn Quốc) tìm<br />
Tổng 100 100%<br />
C. trachomatis. Multiplex Real-Time PCR để xác<br />
Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 18 tuổi, lớn nhất<br />
định N. gonorrhoeae, C. trachomatis, M. genitalium,<br />
U. urealyticum. Nuôi cấy bệnh phẩm bệnh phẩm 70, tuổi trung bình của nghiên cứu là 33,56 ±10,<br />
trên môi trường Thayer- Martin định danh N. bệnh xuất hiện đa số ở nhóm 26-35 tuổi (46%).<br />
gonorrhoeae và làm kháng sinh đồ với các kháng Triệu chứng cơ năng đường tiểu<br />
sinh: Doxycycline (Dx), Spectomycine (SPT), Bảng 2: Triệu chứng cơ năng<br />
Ciprofloxacine (Ci), Penicillin (Pn), Ceftriaxone Triệu chứng n %<br />
(CRO), Tetracycline (TE), Cefixime (CFM), Rát bỏng 38 38%<br />
Tiểu khó 30 30%<br />
Azithromycin (AZM), đọc kết quả kháng sinh đồ<br />
Ngứa 28 28%<br />
theo phương pháp Kirby-bauer. Khác (cảm giác đau, rấm rứt khó chịu<br />
25 25%<br />
đường tiểu..)<br />
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br />
Không triệu chứng 23 23%<br />
Số liệu thu thập được nhập và phân tích bằng<br />
Nhận xét: Có một số bệnh nhân có đồng thời<br />
phần mềm SPSS 18.0. Sử dụng hệ số KAPPA để<br />
nhiều triệu chứng, ngược lại một số không có<br />
tìm sự tương đồng của các phương pháp.<br />
triệu chứng cơ năng nào đi kèm. Triệu chứng cơ<br />
Y đức năng đường tiểu thường gặp trong HCTDNĐ là<br />
Các bước thực hiện nghiên cứu này đã có rát bỏng (38%), tiểu khó (30%), ngứa (28%) và có<br />
trong qui trình chẩn đoán tại các Bệnh viện Da 23% không triệu chứng.<br />
Liễu Tp.HCM. Tất cả bệnh nhân trong nhóm Kết quả xét nghiệm tìm nguyên nhân<br />
nghiên cứu đều được giải thích đầy đủ và<br />
Kết quả của nhuộm Gram, soi tươi<br />
đồng ý tự nguyên ký cam kết tham gia nghiên<br />
Bảng 3: Kết quả nhuộm gram và soi tươi<br />
cứu.Các thông tin của bệnh nhân được mã hóa Căn nguyên n %<br />
và hoàn toàn giữ bí mật. Song cầu gram (-) hình hạt cà phê 42 42%<br />
T. Vaginalis 0 0%<br />
Hạn chế của đề tài C. Albican 0 0%<br />
Do thời gian thu thập số liệu ngắn nên chúng Không xác định được nguyên nhân 58 58%<br />
Tổng 100 100%<br />
tôi chọn thiết kế mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
<br />
52 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: 100 mẫu bệnh phẩm nhuộm gram Bảng 7: Tỉ lệ các nguyên nhân khi kết hợp các<br />
và soi tươi thì có 42 mẫu (42%) song cầu gram (-) phương pháp<br />
Căn nguyên n %<br />
hình hạt cà phê.<br />
N. gonorrhoeae 51 51%<br />
Kết quả test nhanh tìm C. trachomatis: C. trachomatis 26 26%<br />
M. genitalium 3 3%<br />
Bảng 4: Kết quả test nhanh<br />
U. urealyticum 21 21%<br />
C. trachomatis n %<br />
Không tìm thấy nguyên nhân 22 22%<br />
Dương tính 4 4%<br />
Âm tính 96 96% Tỉ lệ bệnh nhân đồng nhiễm nhiều nguyên nhân<br />
Tổng 100 100% Bảng 8: Tỉ lệ bệnh nhân đồng nhiễm<br />
Nhận xét: 100 mẫu bệnh phẩm thực hiện test Căn nguyên n %<br />
nhanh, kết quả cho thấy 4 mẫu (4%) dương tính N. gonorrhoeae 36 36%<br />
với C. trachomatis. C. trachomatis 8 8%<br />
M. genitalium 3 3%<br />
Kết quả của cấy tìm N. gonorrhoeae U. urealyticum 11 11%<br />
Bảng 5: Kết quả cấy tìm N. gonorrhoeae N. gonorrhoeae + C. trachomatis 10 10%<br />
N. gonorrhoeae n % N. gonorrhoeae + U. urealyticum 2 2%<br />
Dương tính 46 46% C. trachomatis + U. urealyticum 5 5%<br />
Âm tính 54 54% N. gonorrhoeae + C. trachomatis + U. urealyticum 3 3%<br />
Tổng 100 100% Không tìm thấy nguyên nhân 22 22%<br />
Tổng 100 100%<br />
Nhận xét: Có 46% mẫu bệnh phẩm dương<br />
Nhận xét: Khi phối hợp các phương pháp,<br />
tính với N. gonorrhoeae<br />
chúng tôi tìm thấy tỉ lệ bệnh nhân nhiễm 1<br />
Kết quả của PCR (Multiplex Real-Time PCR):<br />
nguyên nhân: lậu 36%, C. trachomatis 8%, U.<br />
Tất cả 100 mẫu bệnh phẩm đều được làm<br />
urealyticum 11%, M. genitalium 3% ; tỷ lệ đồng<br />
Multiplex Real-Time PCR để xác định các tác<br />
nhiễm 2 căn nguyên: lậu + C. trachomatis 10%, lậu<br />
nhân N. gonorrhoeae, C. trachomatis, M. genitalium,<br />
+ U. urealyticum 2%, C. trachomatis + U.<br />
U. urealyticum.<br />
urealyticum 5%; tỷ lệ đồng nhiễm 3 căn nguyên<br />
Bảng 6: Kết quả PCR (n = 100) lậu + C. trachomatis + U. urealyticum 3% và có 22%<br />
Căn nguyên n % các trường hợp không xác định được nguyên<br />
N. gonorrhoeae 50 50%<br />
nhân nào.<br />
C. trachomatis 26 26%<br />
M. genitalium 3 3% Sự tương đồng của các xét nghiệm trong chẩn<br />
U. urealyticum 21 21% đoán nguyên nhân của HCTDNĐ<br />
Không tìm thấy nguyên nhân 22 22%<br />
So sánh kết quả nhuộm Gram và PCR trong<br />
Nhận xét: PCR xác định được N. gonorrhoeae<br />
tìm N. gonorrhoea<br />
50%, C. trachomatis 26%, U. urealyticum 21%, M.<br />
Bảng 9: So sánh kết quả nhuộm Gram và PCR trong<br />
genitalium 3% và có 22% mẫu không tìm thấy<br />
tìm N. gonorrhoeae<br />
nguyên nhân.<br />
Tìm lậu PCR (+) PCR (-) Tổng<br />
Tỉ lệ các nguyên nhân khi kết hợp các phương Nhuộm Gr (+) 42 0 42<br />
pháp Nhuộm Gr (-) 8 50 58<br />
Tổng 50 50 100<br />
Nguyên nhân trong 100 trường hợp mắc<br />
HCTDNĐ thì N. gonorrhoeae chiếm tỷ lệ cao nhất Nhận xét: Chỉ số KAPPA = 0,84. Có sự tương<br />
51%, tiếp theo là C. trachomatis 26%, U. đồng rất tốt giữa phương pháp PCR và nhuộm<br />
urealyticum 21%, M. genitalium 3% và 22% không gram tìm N. gonorrhoeae, (p