Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
XÁC ĐỊNH TẦN SUẤT KHÁNG NGUYÊN MỘT SỐ NHÓM MÁU <br />
HỆ HỒNG CẦU Ở NHỮNG BỆNH NHÂN NHẬN MÁU PHENOTYPE <br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY <br />
Trần Văn Bảo*, Trần Thị Mỹ Duyên*, Phạm Lê Nhật Minh*, Phạm Thị Hồng Ngọc*, <br />
Huỳnh Thị Thanh Hà* Trần Thị Thanh Nhàn*, Nguyễn Trường Sơn** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: “Xác định tần suất kháng nguyên hệ hồng cầu để chọn lựa các đơn vị hồng cầu phenotype phù <br />
hợp cho bệnh nhân .” <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang. <br />
Kết quả: Qua khảo sát 44 bệnh nhân truyền máu phenotype tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 09/ 2011 – 09/ 2012, <br />
chúng tôi ghi nhận kết quả tần suất kháng nguyên các hệ nhóm hồng cầu như sau:Hệ Rh: D:100%, C: 97,7%, c: <br />
43,1%, E: 31,8% và e: 95,5%; Hệ Kidd: Jka:63,6%, Jkb:70,5%; Hệ Duffy: Fya:90,9%, Fyb: 6,8%; Hệ MNSs: <br />
M:86,6%, N:20,5%, S:9,1%, s:100%; Hệ Lewis: Lea: 9,1%, Leb:72,7%;Hệ P: P1:27,3%. <br />
Kết luận: Cần chọn lựa và thực hiện truyền hồng cầu phenotype trên những bệnh nhân nhận máu nhiều <br />
lần, nhằm nâng cao an toàn truyền máu. <br />
Từ khóa: Kháng nguyên, hồng cầu phenotype. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PREQUENCY OF ANTIGENS OF SOME RED BLOOD CELL SYSTEMS IN PATIENTS RECEIVING <br />
PHENOTYPED BLOOD AT CHO RAY HOSPITAL <br />
Tran Van Bao, Tran Thi My Duyen, Pham Le Nhat Minh, Pham Thi Hong Ngoc, <br />
Huynh Thi Thanh Ha, Tran Thi Thanh Nhan, NguyenTruong Son <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 54 ‐ 57 <br />
In transfusion practice, safe transfusion takes the most important part; and safe immunology gets the key <br />
position. <br />
Objective: “Studying frequency of antigens of some red cell blood groups to choose phenotype blood unit <br />
which is matched with patient .” <br />
Method: Retrospective and cross sectional descriptive study. <br />
Results: From June, 2011 to June, 2012, we studied on 44 patients at Cho Ray Hospital. As a result, we <br />
detected that the frequency of antigens of some red cell blood groups are the following: Rh system: D:100%, C: <br />
97,7%, c:43,1%, E:31,8% and e: 95,5%; Kidd system: Jka:63,6%, Jkb:70,5%; Duffy system: Fya:90,9%, Fyb: <br />
6,8%; MNSs system: M:86,6%, N:20,5%, S:9,1%, s:100%; Lewis system: Lea: 9,1%, Leb:72,7%; P system: <br />
P1:27,3%. <br />
Conclusion: Phenotyped blood units are used to reduce the immunological risk of transfusion <br />
Key words: Antigens, phenotype red cell <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Năm 1900, Karl Landsteiner phát hiện ra hệ <br />
<br />
* Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy, ** Bệnh viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: Trần Văn Bảo, ĐT: 0903978845, Email: tranvanbao178@yahoo.com <br />
<br />
54<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br />
thống nhóm máu ABO, đây là hệ thống nhóm <br />
máu đầu tiên và cũng là hệ thống nhóm máu <br />
quan trọng nhất trong thực hành truyền máu. <br />
Sau đó rất nhiều hệ nhóm máu hồng cầu khác <br />
đã được phát hiện như Rh, Kell, Kidd, <br />
Duffy…Cho đến nay người ta đã phát hiện được <br />
trên 32 hệ thống nhóm máu với trên 250 kháng <br />
nguyên khác nhau. <br />
Tại các nước phát triển, an toàn truyền máu <br />
đã được thực hiện một cách triệt để, thực hiện <br />
truyền phù hợp hệ ABO, Rh và một số nhóm <br />
máu khác. Trong khi ở nước ta việc thực hành <br />
an toàn truyền máu về mặt miễn dịch còn rất <br />
hạn chế. Một số tác giả đã nghiên cứu về nhóm <br />
máu hệ hồng cầu, chủ yếu là nhóm máu hệ <br />
ABO, Rh, các nhóm máu khác chưa được quan <br />
tâm nhiều. <br />
Việc chọn lựa phù hợp các kháng nguyên <br />
ngòai hệ ABO với các bệnh nhân nhận máu <br />
phenotype một cách nhanh chóng đáp ứng yêu <br />
cầu của lâm sàng là hết sức cần thiết. <br />
<br />
Chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu <br />
sau: Xác định tần suất kháng nguyên một số <br />
nhóm máu hệ hồng cầu ở những người <br />
nhận máu phenotype tại bệnh viện Chợ rẫy. <br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Với 44 bệnh nhân bị bệnh máu tuổi từ 6‐ 89 <br />
tuổi, khám và điều trị tại bệnh viện Chợ rẫy từ <br />
09/2011 – 09/2012, bao gồm : ung thư máu, <br />
Thalassemie, suy tủy, các bệnh khác <br />
<br />
Vật liệu và thuốc thử <br />
5 ml máu của các bệnh nhân được lấy vào <br />
ống nghiệm chống đông, <br />
Thuốc thử : Các kháng huyết thanh mẫu các <br />
hệ Rh, Kidd, Duffy, MNSs, P1, Lewis của các <br />
hãng CSL. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Xác định kháng nguyên nhóm máu hệ hồng <br />
cầu <br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
‐ Rửa hồng cầu 3 lần với dd nước muối <br />
NaCl 0,9%, pha loãng thành huyền dịch hồng <br />
cầu 3‐5%. <br />
‐ Thực hiện xét nghiệm trên ống nghiệm và <br />
lam kính. <br />
‐ Thực hiện xét nghiệm trên gelcard. <br />
‐ Xác định các kháng nguyên nhóm máu. <br />
<br />
Xử lý kết quả nghiên cứu bằng các phương <br />
pháp thống kê toán học <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Xác định kháng nguyên nhóm máu hệ <br />
hồng cầu ở các bệnh nhân <br />
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br />
Phân loại bệnh nhân theo giới: <br />
Bảng 1. Phân loại bệnh nhân theo giới <br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Số bệnh nhân ( n =44)<br />
17<br />
27<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
38,6<br />
61,4<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ nữ nhiều hơn nam <br />
Phân loại theo tuổi <br />
Bảng 2. Phân loại bệnh nhân theo tuổi <br />
Nhóm tuổi<br />
< 10<br />
11-20<br />
21-30<br />
31-40<br />
41-50<br />
51-60<br />
61-70<br />
≥ 71<br />
<br />
Số bệnh nhân ( n = 44)<br />
2<br />
5<br />
7<br />
10<br />
8<br />
2<br />
3<br />
7<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
4,5<br />
11,4<br />
15,9<br />
22,7<br />
18,2<br />
4,5<br />
6,8<br />
15,9<br />
<br />
Nhận xét: Các độ tuổi từ 21‐30; 31‐40 và 41‐<br />
50 chiếm tỷ lệ cao. Các độ tuổi 60 chiếm <br />
tỷ lệ thấp. <br />
Phân loại theo bệnh cảnh lâm sàng <br />
Bảng 3. Phân loại bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm <br />
sàng <br />
Bệnh lý<br />
Ung thư máu<br />
Thalassemie<br />
Suy tủy<br />
Rối loạn sinh tủy<br />
Các bệnh khác<br />
<br />
Số bệnh nhân ( n = 44)<br />
19<br />
11<br />
7<br />
5<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
43,18<br />
25,00<br />
15,91<br />
11,36<br />
4,55<br />
<br />
55<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
Nhận xét: Các bệnh Ung thư máu và <br />
Thallassemie chiếm tỷ lệ cao. <br />
<br />
Tần suất xuất hiện kháng nguyên ở bệnh nhân <br />
Bảng 4. Tần suất các kháng nguyên nhóm Rh ở bệnh <br />
nhân <br />
KN D<br />
Số mẫu (n=44)<br />
Số mẫu (+)<br />
Tần suất (%)<br />
<br />
C<br />
<br />
c<br />
<br />
E<br />
<br />
e<br />
<br />
44 43<br />
19<br />
14 42<br />
100 97,7 43,1 31,8 95,5<br />
<br />
Nhận xét: Tần suất xuất hiện kháng nguyên <br />
D,C,e là cao nhất với thứ tự là 100 %, 97,7% và <br />
95,5%. <br />
Hệ Kidd <br />
Bảng 5. Tần suất các kháng nguyên nhóm Kidd ở <br />
bệnh nhân <br />
KN<br />
<br />
Jka<br />
<br />
Jkb<br />
<br />
Số mẫu (+)<br />
Tần suất (%)<br />
<br />
28<br />
63,6<br />
<br />
31<br />
70,5<br />
<br />
Nhận xét : Tần suất các kháng nguyên Jka, <br />
Jkb là trung bình. <br />
Hệ Duffy <br />
Bảng 6. Tần suất các kháng nguyên nhóm Duffy ở <br />
bệnh nhân <br />
KN<br />
Số mẫu (n=44)<br />
Số mẫu (+)<br />
Tần suất (%)<br />
<br />
Fya<br />
<br />
Fyb<br />
<br />
40<br />
90,9<br />
<br />
3<br />
6,8<br />
<br />
Nhận xét : Tần suất kháng nguyên Fyb là <br />
thấp nhưng Fya rất cao. <br />
Hệ MNSs <br />
Bảng 7. Tần suất các kháng nguyên nhóm MNSs ở <br />
bệnh nhân <br />
KN<br />
<br />
Số mẫu (n=44)<br />
Số mẫu (+)<br />
Tần suất (%)<br />
<br />
Lea<br />
<br />
Leb<br />
<br />
4<br />
9,1<br />
<br />
32<br />
72,7<br />
<br />
Nhận xét : Tần suất các kháng nguyên Lea <br />
rất thấp, Leb cao <br />
Hệ P <br />
Bảng 9. Tần suất các kháng nguyên nhóm P ở bệnh <br />
nhân <br />
KN<br />
Số mẫu (n=44)<br />
Số mẫu (+)<br />
Tần suất (%)<br />
<br />
P1<br />
12<br />
27,3<br />
<br />
Nhận xét: Tần suất kháng nguyên P1 thấp. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Số mẫu (n=44)<br />
<br />
M<br />
<br />
N<br />
<br />
S<br />
<br />
s<br />
<br />
38<br />
86,6<br />
<br />
9<br />
20,5<br />
<br />
4<br />
9,1<br />
<br />
44<br />
100<br />
<br />
Nhận xét : Tần suất kháng nguyên s, M rất <br />
cao, N là trung bình, S rất thấp. <br />
<br />
56<br />
<br />
Bảng 8. Tần suất các kháng nguyên nhóm Lewis ở <br />
bệnh nhân <br />
KN<br />
<br />
Hệ nhóm máu Rh <br />
<br />
Số mẫu (n=44)<br />
Số mẫu (+)<br />
Tần suất (%)<br />
<br />
Hệ Lewis <br />
<br />
Các kháng nguyên ngoài hệ ABO có tần suất <br />
xuất hiện rất khác nhau. Kết quả này của chúng <br />
tôi cũng phù hợp với công bố của tác giả Trần <br />
văn Bảo khi nghiên cứu trên bệnh nhân, Bùi thị <br />
Mai An và Đỗ Trung Phấn nghiên cứu ở người <br />
trưởng thành (1,2,5). Để chủ động trong việc cung <br />
cấp máu phenotype một cách nhanh chóng và <br />
phù hợp cho bệnh nhân cần có sự chuẩn bị <br />
trước. Tùy từng tần suất kháng nguyên của các <br />
nhóm khác nhau ta có các giải pháp chọn lựa <br />
khác nhau. <br />
Các kháng nguyên có tần suất cao ở hệ Rh có <br />
D,C,e với thứ tự là 100%, 97,7% và 95,5% (Bảng <br />
4); hệ Duffy có Fya là 90,9% (Bảng 6) ; hệ MNSs <br />
có M 86,6% và s với 100% . Các kháng nguyên <br />
này cũng chiếm tần suất cao ở trong dân số tình <br />
nguyện cho máu và vì thế dễ dàng chọn lựa các <br />
đơn vị máu phù hợp. Chính vì vậy, việc chuẩn <br />
bị máu trước không cần đặt ra. <br />
Các kháng nguyên có tần suất trung bình là <br />
Jka và Jkb (hệ Kidd) với 63,6 % và 70,5 % (Bảng <br />
5); Leb ( hệ Lewis) với 72,7% (Bảng 8)và dưới <br />
trung bình là c và E với 43,1% và 31,8% ( hệ Rh); <br />
N (hệ MNSs) với 20,5 % (Bảng 7) và P1 (hệ P) <br />
với 27,3% (Bảng 9). Để tìm được các đơn vị máu <br />
phù hợp phenotype những kháng nguyên này <br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br />
cho bệnh nhân đòi hỏi phòng cấp phát máu phải <br />
cần thời gian, chọn lựa trên một số lượng lớn các <br />
đơn vị máu. <br />
Các kháng nguyên có tần suất thấp có Fyb <br />
với 6,8%(hệ Duffy); Lea với 9,1% (Lewis); S với <br />
9,1% (MNSs). Đây là các kháng nguyên hiếm <br />
gặp ở cả người nhận máu và người cho máu. <br />
Việc chọn lựa các đơn vị máu phù hợp <br />
phenotype trở nên hết sức khó khăn. Vì vậy, <br />
chúng ta cần có kế hoạch chuẩn bị các đơn vị <br />
máu có các kháng nguyên này trước, dự trữ và <br />
cung cấp kịp thời khi người bệnh có nhu cầu. <br />
Một cách chuẩn bị khác là chủ động xác định <br />
phenotype các kháng nguyên này trước trên <br />
những người cho máu tình nguyện khi cần thì <br />
sử dụng. Tuy nhiên, giải pháp này cũng khó <br />
thực hiện vì biến động về người và thời gian <br />
cho máu.. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Qua nghiên cứu trên 44 bệnh nhân được <br />
truyền hồng cầu phenotype tại bệnh viện Chợ <br />
Rẫy chúng tôi bước đầu rút ra những kết luận <br />
sau: <br />
‐ Tần suất xuất hiện kháng nguyên của một <br />
số hệ nhóm máu hồng cầu Hệ Rh: D:100%, C: <br />
97,7%, c:43,1%, E:31,8% và e: 95,5%; Hệ Kidd: <br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Jka:63,6%, Jkb:70,5%; Hệ Duffy: Fya:90,9%, Fyb: <br />
6,8%; Hệ MNSs: M:86,6%, N:20,5%, S:9,1%, <br />
s:100%; Hệ Lewis: Lea: 9,1%, Leb:72,7%;Hệ P: <br />
P1:27,3%. <br />
‐ Cần chuẩn bị chọn lựa các đơn vị máu <br />
phenotype có các kháng nguyên trước hết là <br />
những kháng nguyên có tần suất thấp để <br />
cung cấp máu kịp thời cho những bệnh nhân <br />
có nhu cầu. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Bùi Thị Mai An, Nguyễn Anh Trí (2008), “Tần xuất xuất hiện <br />
kháng nguyên của một sồ nhóm máu hệ hồng cầu ở người <br />
hiến máu nhóm O tại Viện Huyết học –Truyền máu Trung <br />
ương”, Y học Việt nam, tập 344, số 2/2008, tr. 856‐862. <br />
Đỗ Trung Phấn (2004), “Một số chỉ số huyết học người Việt <br />
nam bình thường giai đoạn 1995‐2000”, Bài giảng huyết học‐ <br />
truyền máu, NXB Y học, tr 332‐333. <br />
Issitt PD, Issitt CH (1970), “Applied Blood Group Serology, <br />
Spectra Biologicals”. <br />
Schenkel‐ Brunner H (2000),”Human Blood Groups‐ <br />
Chemical and Biochemical‐ Basis of Antigen specificities”. <br />
Trần Văn Bảo (2011), “Nghiên cứu sản xuất và chuẩn hóa <br />
chất lượng chế phẩm hồng cầu phenotype và ứng dụng lâm <br />
sàng”, Luận án tiến sĩ dược học. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: Ngày 30 tháng 7 năm 2013 <br />
Ngày phản biện: ngày 09 tháng 9 năm 2013 <br />
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013 <br />
<br />
<br />
57<br />
<br />