intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XÁC LẬP CÁC GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CHO BỘ BA XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRƯỚC SINH

Chia sẻ: Van Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

169
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới giúp nhận diện các thai phụ có nguy cơ sinh con bị một số dị tật bẩm sinh. Mục tiêu nghiên cứu: nhằm xác định các giá trị trung vị (median) của bộ ba xét nghiệm sàng lọc ở 3 tháng giữa thai kì gồm AFP, beta hCG tự do và uE3 cho mỗi tuần tuổi thai của thai phụ để phục vụ cho việc sàng lọc trước sinh. Các giá trị trung vị được sử dụng để tính nguy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XÁC LẬP CÁC GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CHO BỘ BA XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRƯỚC SINH

  1. XÁC LẬP CÁC GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CHO BỘ BA XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRƯỚC SINH TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xét nghiệm sàng lọc trước sinh ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới giúp nhận diện các thai phụ có nguy cơ sinh con bị một số dị tật bẩm sinh. Mục tiêu nghiên cứu: nhằm xác định các giá trị trung vị (median) của bộ ba xét nghiệm sàng lọc ở 3 tháng giữa thai kì gồm AFP, beta hCG tự do và uE3 cho mỗi tuần tuổi thai của thai phụ để phục vụ cho việc s àng lọc trước sinh. Các giá trị trung vị được sử dụng để tính nguy cơ cho mỗi thai phụ tham gia làm xét nghiệm sàng lọc nhằm phát hiện các thai phụ có nguy cơ cao mang thai bị hội chứng Down, hội chứng Edward và dị tật ống thần kinh. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, cắt ngang. Kết quả: 1448 mẫu huyết thanh được thu thập từ 1448 thai phụ với các tiêu chuẩn chọn lọc như có cân nặng từ 40 đến 60 kg, mang đơn thai có tuần tuổi từ 14 đến 21. Các thai phụ bị loại trừ nếu bị bệnh tiểu đ ường phụ thuộc Insulin, hút thuốc lá, có tiền sử xảy thai liên tiếp ³ hai lần hoặc có thai/con trước mắc hội chứng Down, Edward hay dị tật ống thần kinh. Các mẫu huyết thanh thu thập sẽ được thực hiện đo nồng độ của AFP, beta hCG tự do và uE3 bằng phương pháp
  2. ELISA (kit T21 Gamma-Bỉ) và xác định các giá trị trung vị bằng phần mề m STATISTICA. Các giá trị trung vị của 3 thông số AFP, beta hCG tự do và uE3 trong huyết thanh thai phụ theo tuần tuổi thai đã được xác lập và cài đặt vào phần mềm tính nguy cơ T21 Gamma- Bỉ. Thảo luận và kết luận: Sau khi xác lập được các giá trị trung vị của 3 thông số AFP, beta hCG tự do và uE3 trong huyết thanh thai phụ theo tuần tuổi thai ở 3 tháng giữa thai kỳ, chúng tôi phải tiến hành ứng dụng các giá trị trung vị của bộ ba xét nghiệm sàng lọc này trên mọi thai phụ có tuần tuổi thai từ 15 đến 21 tình nguyên tham gia vào chương trình sàng lọc kết hợp với thực hiện xét nghiệm chẩn đoán để có thể tìm được tỉ lệ phát hiện dị tật cũng như là tỉ lệ dương tính giả thực sự của bộ kit này để từ đó có thể có kết luận chính xác về bộ kit làm sàng lọc. Introduce: Prenatal screening is applied commonly in many countries on the world to find out the high risk pregnancies for the prenatal diagnosis of fetal chromosomal abnormalities. Aim : To establish medians for second-trimester maternal serum markers, including alpha feto protein ( AFP), free beta human chorionic gonadotropin (hCG) and unconjugated oestriol ( uE3) for each gestation week. Then we use these parameters for calculating the risk for pregnancies who attend the prenatal screening for Down, Edward syndrome and Neural tube defect. Methods : Prospective and cross-section study
  3. Results : Sera were collected from 1448 women who have singleton pregnancy with gestation week from 14 to 21 and maternal weigh from 40 to 60 kgs. The pregnancies that were excluded had successive miscarriage ≥2, smoking, insulin dependent diabetics and history of abnormal fetus/child. Then we carried out measurement of concentrations of AFP, free beta hCG and uE3 by ELISA technique and established median values by STATISTICA software . These medians set up for our population in T21 soft for calculating the risk for pregnancies who attend prenatal screening program. Discussion and conclusion: Apply the medians for find out the high risk pregnancies of Down, Edward syndrome for prenatal diagnostics. Then we calculate the detection rate and false positive rate of this Gamma kit on prenatal screening. ĐẶT VÂN ĐỀ Hiện nay, ở các nước phát triển tiêu biểu như Anh và Mỹ, ngoài một số cơ sở vẫn thực hiện bộ ba hay bộ hai xét nghiệm sàng lọc thì nhiều viện nghiên cứu, bệnh viện trường Đại học và các bệnh viện đã bước đầu áp dụng các loại xét nghiệm phối hợp gồm tuổi mẹ, siêu âm đo khoảng mờ da gáy và các xét nghiệm PAPP-A (protein trong huyết tương liên quan đến thai kì), hCG tự do ở 3 tháng đầu của thai kì (combined test) hay xét nghiệm tích hợp giữa 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kì (integrated test). Các loại xét nghiệm này có ưu điểm là tỉ lệ phát hiện tăng lên có thể tới 85-95% với tỉ lệ dương tính giả 5%, nhưng cần phải có trang thiết bị phù hợp cũng
  4. như kinh nghiệm trong siêu âm hay xét nghiệm sàng lọc [2,3]. Ở các nước đang phát triển như Việt nam, lại ở bước đầu nghiên cứu áp dụng xét nghiệm sàng lọc trước sinh trong việc phát hiện thai phụ có nguy cơ cao mang thai bị dị tật bẩm sinh, tốt nhất chúng ta nên sử dụng bộ ba xét nghiệm sàng lọc để tích lũy kinh nghiệm và học hỏi các kỹ thuật mới để sau một thời gian ngắn chúng ta có thể áp dụng được các chương trình sàng lọc tiên tiến. Chính vì vậy, mục tiêu của chúng tôi là xác định các giá trị trung vị của các thông số bộ ba xét nghiệm sàng lọc ở dân số thai phụ bình thường trong 3 tháng giữa của thai kì, nhằm phục vụ sàng lọc trước sinh cho mọi thai phụ tham gia để tìm ra đối tượng có nguy cơ cao sinh con bị hội chứng Down, hội chứng Edward, hay dị tật ống thần kinh[1]. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Vật liệu Tính giá trị trung vị của AFP, beta hCG tự do và uE3 Mẫu bệnh phẩm Huyết thanh: 1448 mẫu cho các tuần thai từ 14-21 tuần. Tiêu chuẩn chọn mẫu Phụ nữ có thai từ tuần tuổi 14 đến tuần 21 Trong độ tuổi mang thai. Mang một thai. Cân nặng 40-60 kg.
  5. Tiêu chuẩn loại trừ Thực hiện IVF thụ tinh trong ống nghiệm Hút thuốc lá. Bị tiểu đường phụ thuộc insulin (type 1). Có tiền sử sản khoa như xảy thai liên tiếp ³ hai lần hoặc có thai/con trước mắc hội chứng Down, Edward hay khiếm khuyết ống thần kinh. Thuốc thử: T21 kit (dùng cho huyết thanh) của hãng Gamma – Bỉ. Phần mềm tính nguy cơ: Phần mềm T21 Gamma do hãng Gamma – Bỉ Phương pháp Thu mẫu Lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch của thai phụ. Cho mẫu máu vào tube để tách huyết thanh (thời gian tách huyết thanh không quá 4 giờ). Huyết thanh đ ược cho vào tube và trữ ở -30oC[5]. Elisa so màu để xác định nồng độ AFP, b hCG tự do hay uE3 Nguyên tắc Phản ứng màu dựa trên nguyên tắc ELISA kẹp chả (ELISA -sandwich), các giếng được phủ kháng thể kháng AFP, kháng b-hCG hay kháng uE3, sau khi ủ với huyết thanh thai phụ (có chứa AFP, b –hCG và uE3) và rửa các thành phần không đặc hiệu khác, thêm thành phần cộng hợp gồm kháng thể kháng AFP, b –hCG hay
  6. uE3. Phức hợp được tạo thành là: Anti-AFP IgG*AFP*Cộng hợp của anti-AFP và peroxidase; Anti-b–hCG IgG*b-hCG*Cộng hợp của anti-b-hCG và peroxidase và Anti-uE3 IgG*uE3*Cộng hợp của anti-uE3 và peroxidase. Sau đó ph ức hợp miễn dịch sẽ được phát hiện nhờ phản ứng với cơ chất TMB và đổi màu từ xanh sang vàng sau khi ngưng phản ứng enzym bằng acid sulphuric. Cường độ màu tỉ lệ trực tiếp với nồng độ của AFP, b-hCG và uE3 có trong mẫu huyết thanh. Đo mật độ quang ở bước sóng 450nm hay 450/650 nm hay 450/690nm. Nồng độ hiệu chuẩn Hệ thống nồng độ hiệu chuẩn kí hiệu C1 cho đến C6 (với bhCG tự do) hay C7 (với AFP và UE3), bao gồm AFP có 7 nồng độ trong khoảng 0 – 300 IU/ml, b–hCG có 6 nồng độ trong khoảng 0–90 mIU/ml và uE3 có 7 nồng độ trong khoảng 0 – 20 ng/m. Nồng độ của các thành phần có trong mẫu huyết thanh được tính dựa trên các thang chuẩn tương ứng trên bằng phép nội suy. Chứng nội Ngoài mẫu chứng nội có sẵn trong mỗi hộp thuốc thử do nhà sản xuất cung cấp, sử dụng thêm mẫu kiểm chứng nội do hãng Biorad cung cấp gồm 3 mức nồng độ khác nhau là cao, trung bình và thấp trong mỗi lần làm phản ứng để đảm bảo chất lượng của bộ thuốc thử và quá trình thao tác. Độ lặp lại và độ đúng của nồng độ hiệu chuẩn
  7. Được lặp lại hai lần với độ t ương quan phù hợp, kết quả đo độ hấp thu ở các bước sóng 450nm hay 450/650 hay 450/690 của các nồng độ hiệu chuẩn phải nằm trong khoảng cho phép theo bảng kiểm tra chất lượng đi kèm trong mỗi hộp thuốc thử. Độ lặp lại của mẫu huyết thanh (MS) Trong mỗi bản 96 giếng sẽ có từ 5 –10 mẫu huyết thanh được lặp lại. Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng phần mềm STATISTICA để tính trung vị đối với từng tuần tuổi thai Các thông tin cần thiết về thai phụ như ngày lấy mẫu, ngày sinh, ngày siêu âm, đường kính lưỡng đỉnh (hay chiều dài đầu mông), ngày đầu kỳ kinh cuối, cân nặng ... phải được cung cấp phải chính xác. Sau khi có đủ số liệu ít nhất 100 thai phụ cho mỗi tuần tuổi thai, thì dùng phép thống kê mô tả để tính giá trị trung vị cho mỗi tuần tuổi thai. Xác định nguy cơ cho mỗi thai phụ tham gia sàng lọc trước sinh Xác định các giá trị bội số trung vị (MoM = Multiple of median) của các thông số AFP, bhCG tự do và uE3 cho mỗi thai phụ bằng cách lấy giá trị đo được của từng thông số chia cho giá trị trung vị của thông số đó của nhóm thai phụ b ình thường có cùng tuổi thai. Dựa trên các giá trị MOM này, phần mềm tính nguy cơ xác định tỉ lệ nguy cơ cho từng thai phụ[4,6].
  8. Nguy cơ mắc hội chứng Down theo tuổi Dựa theo tuổi của thai phụ lúc đến thực hiện xét nghiệm, phần mềm sẽ cho nguy cơ về tuổi của thai phụ có khả năng mang thai mắc phải hội chứng Down khi sinh con. Nguy cơ mắc hội chứng Down theo sinh hóa Dựa trên giá trị đo được của các thông số AFP, b hCG và uE3, phần mềm tính MoM tương ứng (Multiple of median = bội số của trung vị đối với từng thông số). Theo hàm quy ước trên các giá trị MoM, phần mềm tính nguy cơ mang thai mắc hội chứng Down. Nguy cơ này đã được hiệu chuẩn theo những yếu tố khác có ảnh hưởng đến nồng độ của các thông số nh ư cân nặng, hút thuốc, tiểu đường týp 1... Nguy cơ mang thai mắc hội chứng Edward (mang 3 NST 18) Dựa trên giá trị MoM của các thông số xét nghiệm, phần mềm tính nguy cơ mang thai mắc hội chứng Edward khi ba thông số AFP, b hCG và uE3 đều giảm. Nguy cơ mang thai bị dị tật ống thần kinh (Neural tube defect) Dựa trên giá trị MoM của AFP ở 3 tháng giữa thai kỳ thai MOM của AFP tăng >2,5 lần so với giá trị trung vị AFP của nhóm thai phụ bình thường có cùng tuổi thai. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
  9. Độ lặp lại của các nồng độ hiệu chuẩn (calibrator), chứng nội kiểm tra và huyết thanh trong một lần và trong các lần xét nghiệm khác nhau Bảng.1. Độ lặp lại của các nồng độ hiệu chuẩn (2 giếng khác nhau) trong một lần thử nghiệm. SD CV % AF FBHC UE AF FBHC UE P G 3 P G 3 C 0,0 2,7 5,6 0,03 0,05 4,09 1 0 0 6 C 0,0 7,5 7,6 0,15 0,16 6,30 2 2 3 3 C 0,0 7,4 7,9 0,55 0,39 3,24 3 5 3 1 C 0,0 1,2 6,8 0,21 1,16 3,86 4 8 1 6 C 0,3 7,3 7,3 5,32 4,26 4,73 5 0 9 5
  10. C 15,4 0,3 7,9 3,0 3,73 2,33 6 1 0 2 0 C 1,4 4,5 6,9 13,5 7 1 2 7 Bảng 2. Độ lặp lại của nồng độ hiệu chuẩn ở 2 lần thử nghiệm khác nhau SD CV % AF FBHC UE AF FBHC UE P G 3 P G 3 C 0,0 0,0 6,1 8,3 0,00 6,73 1 1 3 5 2 C 0,0 0,0 2,2 4,6 0,09 4,63 2 4 1 2 1 C 0,0 0,0 0,1 1,9 0,07 1,35 3 1 1 5 3 C 0,1 0,0 0,9 2,7 0,78 3,19 4 5 4 1 8 2,33 2,29 0,7 0,3 1,0 7,1 C
  11. SD CV % AF FBHC UE AF FBHC UE P G 3 P G 3 5 3 5 1 7 C 2,4 0,1 1,2 1,2 3,97 1,97 6 8 5 6 4 C 1,0 0,8 0,3 3,6 7 8 5 6 2 Bảng 3. Độ lặp lại của các mẫu huyết thanh (2 giếng khác nhau) trong một lần thử nghiệm SD CV % AF FBHC UE AF FBHC UE P G 3 P G 3 M 0,4 6,7 0,95 0,1 7,4 6,83 S1 3 3 M 4,4 0,0 7,4 0,1 7,37 6,63 S2 5 1 7 4
  12. SD CV % AF FBHC UE AF FBHC UE P G 3 P G 3 M 0,3 0,1 4,6 7,9 1,91 4,63 S3 4 7 3 7 M 1,0 0,3 4,5 4,0 1,65 1,51 S4 6 8 6 9 M 1,9 1,0 2,5 5,1 1,.53 7,78 S5 2 6 5 6 Trong mỗi bộ kit có 6 đến 7 nồng độ hiệu chuẩn khác nhau (ký hiệu từ C1 đến C7) từ thấp tới cao cho mỗi thông số AFP, beta hCG tự do và uE3, chúng tôi tiến hành lập lại cho mỗi nồng độ hiệu chuẩn 2 lần trong một lần thử nghiệm v à lặp lại các nồng độ hiệu chuẩn này trong 2 lần thử nghiệm khác nhau tiếp theo để tính độ lệch chuẩn (SD) và CV%. Ngoài ra, sử dụng mẫu chứng nội kiểm tra có sẵn trong mỗi hộp thuốc thử do nhà sản xuất cung cấp, và thêm mẫu ngoại kiểm tra do Biorad cung c ấp để đảm bảo chất lượng của thuốc thử. Trong mỗi lô thử nghiệm, có 3 nồng độ chứng nội và ngoại kiểm tra, cùng với 5 đến 10 mẫu huyết thanh (MS) được lặp lại để xem xét tính ổn định của phản ứng. Đo độ hấp thu ở 3 loại bước sóng khác nhau là 450nm hay 450/650 hay 460/690 và s ử dụng phần
  13. mềm Ascent Software để vẽ đường cong biểu thị mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thu của các chất hiệu chuẩn có nồng độ biết trước với trục tung là mật độ quang và hoành độ biểu diễn trị số logarit thập phân về nồng độ của các giếng hiệu chuẩn. Từ đó giúp tính toán nồng độ của chất AFP, beta-hCG và uE3 có trong các mẫu huyết thanh, chứng nội và ngoại kiểm tra. Độ độ lặp lại trong một lần thử nghiệm cũng như trong các lần thử nghiệm khác nhau đạt kết quả tốt với hệ số biến thiên CV < 10%. Các thông số đánh giá nguy cơ mang thai hội chứng Down trong dân số Bảng 4. Giá trị trung vị của các thông số sàng lọc Tuổi AFP Free Free Số thai (tuần) (IU/mL) beta hCG oestriol trường (ng/mL) (ng/mL) hợp 14.45 14,04 24,3 2,15 138 15.56 19,78 18,8 2,54 190 16.57 21,71 12,45 3,09 157 17.43 27,37 10,69 4,07 166 18.43 32,91 8,24 5,11 200
  14. Tuổi AFP Free Free Số thai (tuần) (IU/mL) beta hCG oestriol trường (ng/mL) (ng/mL) hợp 19.36 43,45 7,15 5,62 230 20.47 58,62 6,15 7,15 192 21.55 72,76 4,09 8,36 112 Sử dụng phần mềm Statistica để tính phương trình hồi qui số mũ Bio = a + exp ( b + c x GA), trong đó GA là tuổi thai và Bio là giá trị của các dấu ấn sinh hóa AFP, beta hCG tự do và Oestriol tự do. Bảng 5. Các thông số của phương trình hồi quy số mũ Các AFP Free UE3 thông số IU/mL beta ng/mL hCGng/mL a= 2,974896 2,50103 - 2,281835 b= - 7,88208 - 1,288974 0,416175
  15. c= 0,257449 - 0,129328 0,331365 R 0,99798 0,99567 0,99695 N 1448 1448 1448 Hình 1. Đường cong biểu thị phương trình hồi qui của AFP theo tuổi thai, với phương trình y=2.97 4896 + exp (-1.288974+(0.257449)*x) r = 0.997798 n = 1448 Hình 2. Đường cong biểu thị phương trình hồi qui của beta hCG tự do theo tuổi thai qua phương trình y=2.50103 + exp (7.88208+(0.331365)*x) r = 0.99567 n = 1448
  16. Hình 3. Đường cong biểu thị phương trình hồi qui của uE3 theo tuổi thai theo phương trình y=2.281835 + exp (-0.416175+(0.129328)*x) r = 0.99695 n = 1448 Các thông số sinh hóa trong các xét nghiệm s àng lọc trước sinh phụ thuộc vào tuần tuổi thai. Vì vậy để có chương trình sàng lọc chính xác và hiệu quả, việc xác lập các giá trị trung vị cho các thông số AFP, free bata hCG và uE3 ở thai phụ bình thường theo từng tuần tuổi thai là rất quan trọng. 1448 thai phụ có tuần tuổ i thai từ 14 đến 21 tham dự vào nghiên cứu này, tập trung vào thai có tuần tuổi từ 15 cho đến 21. Các giá trị trung vị của AFP, b hCG tự do, và uE3 được xác định theo từng tuần tuổi thai dựa vào phần mềm thống kê Statistica với phương trình hồi qui số mũ Bio = a + exp ( b + c x GA), trong đó GA là tuổi của thai nhi tính theo tuần, Bio là tương ứng với các giá trị sinh hóa (bảng 1, 2 và 3). Các hình này còn nói lên mối tương quan giữa tuổi thai với các giá trị của từng thông số AFP, b hCG tự do, và uE3 và biểu thị bằng các hệ số tương quan (r) tương ứng với mỗi thông số. Với
  17. AFP và uE3, nồng độ của các thông số này tăng dần theo tuổi thai, còn với b hCG thì ngược lại, giảm dần theo tuổi thai. Vì việc đánh giá nguy cơ mang thai bị hội chứng Down của mỗi thai phụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, nồng độ của các thông số sinh hóa và các tình trạng bệnh lý của thai phụ, trong đó mỗi yếu tố lại thể hiện một đ ơn vị tính khác nhau, nên để thống nhất tất cả các yếu tố nguy cơ đơn lẻ lại tạo thành một yếu tố nguy cơ duy nhất cho mỗi thai phụ khi làm xét nghiệm sàng lọc, nhiều chương trình phần mềm tính nguy cơ đã ra đời, trong đó đa số các phần mềm tính nguy cơ đều sử dụng thuật toán phân phối Gaussian đa biến do Ward và cộng sự đề ra. Đơn vị tính toán chung được đưa ra là giá trị MOM (multiple of median) hay còn gọi là bội số trung vị. MOM của từng thông số là tỉ lệ giữa nồng độ của từng thông số sinh hóa của mỗi thai phụ và giá trị trung vị tương ứng của thông số đó trong dân số thai phụ bình thường theo tuần tuổi thai. Việc sử dụng MOM là do nồng độ của các thông số sinh hóa xác định trong máu thai phụ thay đổi theo từng tuần tuổi thai và cần phải tiêu chuẩn hóa các phương pháp đo lường để có thể cho ra một cách tính kết quả thống nhất và cung cấp cho mỗi thai phụ một khả năng tính theo tỉ lệ có thể mang thai bị dị tật, từ đó giúp các bác sĩ có hướng tư vấn di truyền cho thai phụ. Như vậy, giá trị MOM phản ánh nồng độ các thông số s àng lọc của từng thai phụ so với giá trị chung trong dân số thai phụ b ình thường có cùng tuổi thai[17].
  18. Anh hưởng về cân nặng của thai phụ khi tính nguy cơ Tuỳ theo tuần tuổi thai, các giá trị MOM của tất cả các thông số sinh hoá của mỗi thai phụ đều được hiệu chuẩn dựa trên cân nặng của họ. Bảng 6. Giá trị trung vị của các thông số sinh hoá thay đổi theo cân nặng Cân AFP Free Free Số nặng của (MOM) beta hCG oestriol trường thai phụ (MOM) (MOM) hợp (Kg) S 1432 40,0 1,5046 0,9848 1,16812 68 43,5 1,0059 1,0421 1,0713 296 48,0 1,072 0,801 0,96366 482 53,0 0,93626 0,90772 1,01146 348 57,5 0,84169 0,80086 0,86267 180 62,0 0,88649 0,85423 0,98678 58 Sử dụng phần mềm Statistica để tính ph ương trình hồi qui tuyến tính Bio = a + b x MW với MW= trọng lượng thai phụ và Bio= giá trị của thông số sinh hóa (tính theo MOM) của 1432 thai phụ có cân nặng từ 40 đến 62kg.
  19. Giá trị MOM chịu ảnh hưởng của một số yếu tố mà trong đó nổi bật là trọng lượng của thai phụ (bảng 3.6). Sử dụng phần mềm Statistica để xác định mối liên quan tuyến tính Bio = a + b x MW với MW là trọng lượng thai phụ và Bio là giá trị của các thông số sinh hóa tính theo MOM. Qua hình 4, 5, 6 chúng tôi thấy có mối tương quan rõ rệt giữa cân nặng của thai phụ và nồng độ của các thông số dấu ấn sinh hóa tính theo MOM. V ì vậy cần phải có một yếu tố hiệu chỉnh về trọng l ượng trong quá trình đánh giá nguy cơ của hội chứng Down. Yếu tố này là giá trị nghịch đảo của phương trình tuyến tính trên vì cân nặng càng tăng thì nồng độ của các thông số sinh hóa sẽ càng giảm, hiện tượng này được giải thích là do hiện tượng pha loãng máu ở những thai phụ có cân nặng quá mức, nếu không được hiệu chỉnh về mặt trong lượng, số thai phụ này có tỉ lệ sàng lọc dương tính cao bất thường[8]. Hình 4. Biểu thị phương trình hồi qui của AFP theo cân nặng của thai phụ với AFP=2.1734 – 0.224*Weight và r = -0.7929, n = 1432
  20. Hình 3.1.8. Biểu đồ tính hCG tự do không theo phân phối Gaussian (trên) va phân phối Gaussian log 10 (MOM) (dưới)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2