Đo lường & Tin học<br />
<br />
XÂY DỰNG BỘ ĐO GÓC CÓ ĐỘ CHÍNH XÁC CAO ỨNG DỤNG<br />
TRONG ỔN ĐỊNH BỆ ĐÀI QUAN SÁT QUANG ĐIỆN TỬ<br />
Lê Trần Thắng, Lê Văn Phúc*, Nguyễn Trọng Khuyên, Chu Đức Chình<br />
Tóm tắt: Việc ổn định bệ đài quan sát phải đồng thời xử lý bài toán động học bệ<br />
và bài toán đo lường phức tạp. Bài báo đã nghiên cứu, phân tích giải các bài toán<br />
động học bệ đồng thời xử lý tín hiệu đo từ con quay sợi quang kết hợp với cảm biến<br />
đo gia tốc góc, cảm biến từ trường nhằm xây dựng nên bộ đo góc theo 3 trục roll,<br />
pitch, yaw có độ chính xác cao, khắc phục nhược điểm của phương pháp đo, đưa ra<br />
kết quả đo với chất lượng cao làm đầu vào phục vụ cho việc ổn định bệ vũ khí trên<br />
phương tiện cơ động.<br />
Từ khóa: IMU quang; Đài quan sát; Ổn định; Góc Ơle.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Trong chiến tranh công nghệ cao, các loại vũ khí thông minh được áp dụng<br />
nhằm phát hiện tiêu diệt các hệ thống hỏa lực của đối phương trong đó có các tổ<br />
hợp hỏa lực phòng không. Điều này đỏi hỏi hệ thống vũ khí của chúng ta phải cơ<br />
động, tránh bị tiêu diệt, mặt khác còn phải triển khai tấn công nhanh, sẵn sàng tác<br />
chiến mọi lúc mọi nơi theo yêu cầu chiến thuật. Các hệ thống vũ khí, hệ thống<br />
trinh sát, bám bắt mục tiêu có điều khiển đặt trên các bệ di động phải đáp ứng được<br />
tính năng chiến đấu cơ động. Để làm được điều này các hệ thống khí tài trên cần<br />
phải ổn định bệ khi cơ động. Ổn định bệ cho hệ thống vũ khí tức là việc đảm bảo<br />
cho hệ thống vũ khí luôn luôn được ổn định trên một măt phẳng công tác.<br />
Bài báo đã phân tích giải các bài toán động học bệ ổn định, đồng thời xử lý tín<br />
hiệu đo từ con quay sợi quang kết hợp với cảm biến đo gia tốc góc, cảm biến từ<br />
trường nhằm xây dựng nên bộ đo góc theo 3 trục roll, pitch, yaw có độ chính xác<br />
cao, khắc phục nhược điểm của phương pháp đo, đưa ra kết quả đo với chất lượng<br />
cao làm đầu vào phục vụ cho việc ổn định bệ vũ khí trên phương tiện cơ động.<br />
2. MÔ HÌNH HÓA BỆ ĐÀI QUAN SÁT<br />
Đài quan sát quang điện tử của các khí tài cơ động được đặt trên bệ ổn định trục<br />
đứng. Nhiệm vụ của bệ ổn định trục đứng là giữ cho mặt phẳng đế của bệ đài quan<br />
sát luôn nằm trên một mặt phẳng song song với mặt phẳng trái đất, loại trừ đi mọi<br />
loại rung sóc ảnh hưởng đến góc tầm của đài quan sát quang điện tử.<br />
Cấu trúc bệ ổn định trục đứng được sử dụng để ổn định mặt phẳng đế cho bệ đài<br />
quan sát quang điện tử như hình 1 dưới đây.<br />
Mô hình hóa bệ<br />
Trong sơ đồ mô hình hóa bệ, tách khớp các đăng dạng chữ thập thành 2 khớp<br />
quay có trục quay vuông góc với nhau. Tâm 2 trục quay là O1 O2 .<br />
Các hệ trục tọa độ được thiết lập như trên hình 1. Trong đó:<br />
Ox 0 y 0 z 0 : Hệ tọa độ cố định gắn với bệ tĩnh; O 1 x 1 y 1 z 1 , O 2 x 2 y 2 z 2 : Hệ tọa độ<br />
gắn với các trục của khớp các đăng. Khớp các đăng sử dụng là khớp các đăng dạng<br />
chữ thập nên hai gốc tọa độ O1, O2 trùng nhau.<br />
l 5 : Khoảng cách từ tâm khớp các đăng đến tâm tấm đế động.<br />
<br />
<br />
<br />
234 L. T. Thắng, …, C. Đ. Chình, “Xây dựng bộ đo góc … đài quan sát quang điện tử.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
q 1 , q 2 : Là 2 góc quay tương ứng với 2 trục của khớp các đăng.<br />
h : Khoảng cách từ tâm O đến tâm khớp các đăng.<br />
Pxyz : Hệ tọa độ gắn với bệ động.<br />
z0<br />
<br />
x2<br />
z2 q2 y2<br />
<br />
O2<br />
y1 l5 l4<br />
z<br />
q1 C2<br />
l4 x1 P<br />
z1 O1<br />
C1 l3<br />
y<br />
h x B2<br />
l2<br />
2 y0<br />
l3 O<br />
l1 A2<br />
B1 l1<br />
l2<br />
1<br />
A1<br />
x0<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ mô hình hóa bệ.<br />
Bài toán động học<br />
Bài toán động học giải quyết các vấn đề về động học, các tham số của bài toán<br />
là dữ liệu đầu vào cho bài toán điều khiển.<br />
Xét chuỗi động học: OO 1O 2 P . Áp dụng phương pháp Denavit Hartenberg ta<br />
xây dựng bảng tham số D-H [2] [4].<br />
Bảng 1. Bảng các tham số D-H.<br />
d a <br />
1 /2 H 0 /2<br />
2 q1 0 0 / 2<br />
2 2<br />
3 q2 l5 l5 / 2<br />
2 2<br />
Các ma trận chuyển xác định theo phương pháp D-H.<br />
Ma trận D-H tổng quát:<br />
cos θ -sin θ .cos α sin θ .sin α cos θ .a <br />
<br />
sin θ cos θ .cos α -cos θ .sin α sin θ .a <br />
H= (1)<br />
i 0 sin α cos α d <br />
<br />
0 0 0 1 <br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 235<br />
Đo lường & Tin học<br />
<br />
Các ma trận chuyển tương ứng với bảng tham số D-H được tính như sau:<br />
0 0 1 0 cos q1 t 0 -sin q1 t 0<br />
1 0 0 0 <br />
sin q1 t 0 cos q1 t 0<br />
H1 = ; H2 = <br />
0 1 0 h 0 -1 0 0<br />
<br />
0 0 0 1 0 0 0 1 <br />
1 <br />
cos q 2 t 0 -sin q 2 t 2 cos q 2 t l5 2 <br />
<br />
sin q t 0 cos q t 1 sin q t l 2 <br />
2 2 2 5<br />
H3 = 2 (2)<br />
1 <br />
0 -1 0 - l5 2 <br />
2 <br />
0 0 0 1 <br />
<br />
0 -1 0 0<br />
cos q t 0 <br />
1 0 -sin q1 t <br />
D 2 =H1.H 2 = (3)<br />
sin q t 0 cos q t h<br />
1 1<br />
<br />
0 0 0 1 <br />
D3 = H1.H2.H3 <br />
1 <br />
-sin q2 t 0 -cos q2 t - sin q2 t l5 2 <br />
2<br />
<br />
1 1<br />
<br />
1 2 1 1 2 2 cos q1 t cos q2 t l5 2+ 2 sin q1 t l5 2 (4)<br />
cos q t cos q t sin q t -cos q t sin q t <br />
<br />
sin q1 t cos q2 t -cos q1 t -sin q1 t sin q2 t 1 sin q1 t cos q2 t l5 2- 1 cos q1 t l5 2+h<br />
2 2 <br />
0 0 0 1 <br />
<br />
Ma trận cosin chỉ hướng<br />
-sin q 2 t 0 -cos q 2 t <br />
<br />
R= cos q1 t cos q 2 t sin q1 t -cos q1 t sin q 2 t (5)<br />
<br />
sin q1 t cos q 2 t -cos q1 t -sin q1 t sin q 2 t <br />
Tọa độ tâm tấm đế động<br />
1 <br />
- sin q 2 t l5 2 <br />
2<br />
<br />
1 1<br />
rP = cos q1 t cos q 2 t l5 2+ sin q1 t l5 2 (6)<br />
2 2 <br />
1 <br />
sin q1 t cos q 2 t l5 2- 1 cos q1 t l5 2+h <br />
2 2 <br />
<br />
<br />
236 L. T. Thắng, …, C. Đ. Chình, “Xây dựng bộ đo góc … đài quan sát quang điện tử.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Tọa độ các điểm C1 , C2 trong hệ tọa độ Pxyz:<br />
(7)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tọa độ các điểm C1 , C2 trong hệ tọa độ Ox 0 y0z 0 :<br />
-sin q 2 t l4 <br />
<br />
rC10 = rP + R.rC1 = cos q1 t cos q 2 t l4 (8)<br />
<br />
h+sin q1 t cos q 2 t l4 <br />
0 <br />
<br />
rC20 = rP + R.rC2 = l 4sin q1 t (9)<br />
<br />
h-l 4 cos q1 t <br />
l1 0<br />
rA10 = 0 ; rA20 = l1 (10)<br />
0 0 <br />
l1 +l2 cos φ1 t 0 <br />
<br />
rB10 = 0 r =<br />
; B20 1 2 l +l cos 2 <br />
φ t (11)<br />
l sin φ t <br />
2 1 l 2sin φ 2 t <br />
l +l cos φ t -sin q t l 2<br />
<br />
1 2 2 1 4 <br />
2<br />
<br />
+ l2sin φ2 t -h+cos q1 t l4 = l32<br />
2<br />
(12)<br />
2 2<br />
<br />
l1 +l2cos φ1 t +sin q2 t l4 +cos q1 t cos q2 t l42<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
+ l2sin φ1 t -h-sin q1 t cos q2 t l4 = l32<br />
<br />
Hệ phương trình (12) có các tham biến là các góc quay của đế bệ đài quan sát,<br />
việc giải hệ này sẽ xác định được các góc quay tương ứng của bệ, giúp điều khiển<br />
bệ ổn định.<br />
<br />
3. GIẢI CÁC BÀI TOÁN ĐỘNG HỌC VÀ XỬ LÝ TÍN HIỆU ĐO<br />
Từ hệ (12) nhận thấy đây là hệ 2 phương trình 2 ẩn, việc giải các bài toán động<br />
học dựa vào hệ phương trình này được tiến hành như sau:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 237<br />
Đo lường & Tin học<br />
<br />
- Trong bài toán động học thuận ta biết trước các góc 1 (t ), 2 (t ) . Từ hệ<br />
phương trình trên ta xác định được các góc q1 (t ), q2 (t ) . Từ đó xác định được vị trí<br />
và hướng của đế động.<br />
- Trong bài toán động học ngược, ta biết trước vị trí và hướng của đế động,<br />
đồng nghĩa với biết trước các góc q1 (t ), q2 (t ) của khớp các đăng. Giải hệ phương<br />
trình trên ta xác định được các góc 1 (t ), 2 (t )<br />
Bài toán động học thuận:<br />
Ở đây ta biết trước các góc 1 (t ), 2 (t ) và cần xác định hướng và tọa độ của tấm<br />
đế động. Giải hệ phương trình (12) với ẩn là q1 (t ), q2 (t ) .<br />
Phương trình đầu trong hệ phương trình (12) sẽ có dạng<br />
A sin q1 t B cos q1 t C , từ đó suy ra ta có [2]:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tính được q1 (t ) biết 1 (t ) thay vào phương trình thứ hai của hệ (12) và giải<br />
phương trình ta được q2 (t ) . Dựa vào phương trình (5), (6) ta xác định được tọa<br />
độ trọng tâm và hướng của tấm đế di động.<br />
Bài toán động học ngược:<br />
Trong bài toán động học ngược, ta biết được vị trí và hướng của tấm đế di động,<br />
đồng nghĩa với việc biết các góc quay q1 (t ), q2 (t ) của khớp các đăng. Yêu cầu xác<br />
định các góc 1 (t ), 2 (t ) . Tương tự như trên phương trình đầu của hệ (12) có dạng:<br />
A 1 sin( 2 (t )) B1 cos( 2 (t )) C1<br />
Giải phương trình ta xác định được 2 (t) .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tương tự, từ phương trình thứ hai của hệ (12) ta xác định được 1 (t) .<br />
Bài toán vận tốc, gia tốc:<br />
Từ bài toán động học thuận, ta xác định được các góc quay q1 (t ), q2 (t ) theo<br />
1 (t ), 2 (t ) . Đạo hàm 2 phương trình của 2 góc quay ta xác định phương trình thể<br />
hiện mối liên hệ giữa vận tốc góc theo 2 trục của bệ động:<br />
1 q1 (t )<br />
<br />
2 q2 (t )<br />
<br />
<br />
238 L. T. Thắng, …, C. Đ. Chình, “Xây dựng bộ đo góc … đài quan sát quang điện tử.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Đạo hàm hai phương trình trên theo thời gian t ta được phương trình gia tốc của<br />
2 góc nghiêng của bệ động:<br />
1 1 q1<br />
<br />
2 2 q2<br />
Từ bài toán động học ngược, ta xác định được các góc quay 1 (t ), 2 (t ) theo<br />
q1 (t ), q2 (t ) . Đạo hàm 2 phương trình của 2 góc quay ta xác định phương trình thể<br />
hiện mối liên hệ giữa vận tốc góc của 2 khâu chủ động và vận tốc góc theo 2 trục<br />
của khớp các đăng:<br />
'<br />
1 1 (t )<br />
'<br />
2 2 (t )<br />
Đạo hàm 2 phương trình trên ta xác định được gia tốc của 2 khâu chủ động là:<br />
1 1 (t )<br />
'<br />
<br />
'<br />
2 2 (t )<br />
Như vậy chúng ta đã xác định được các tọa độ tâm đế động, các góc quay cũng<br />
như vận tốc và gia tốc biến đổi các khớp. Giả sử thiết bị đo lường được gắn tại tâm<br />
đài quan sát đặt trên đế động, sau đây chúng ta tín hành xử lý tín hiệu đo khi đế<br />
dao động, cùng với các dữ liệu vừa nhận được làm đầu vào cho điều khiển ổn định.<br />
Muốn ổn định mặt phẳng bệ của hệ thống vũ khí thường sử dụng các bộ đo góc<br />
ba trục Roll, Pitch, Yaw. Khối đo lường có nhiệm vụ đo ba góc này cần được tích<br />
hợp từ bộ các cảm biến sau: Cảm biến vận tốc góc, gia tốc góc, cảm biến từ<br />
trường. Bên cạnh đó để tính toán xử lý dữ liệu đo thường dùng thuật toán lọc<br />
Kalman. Sơ đồ cấu trúc khối đo lường sử dụng Gyro quang và cảm biến gia tốc kế.<br />
Roll<br />
<br />
Vận tốc góc<br />
Bộ lọc Kalman Pitch<br />
3 trục<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Roll*<br />
<br />
<br />
Pitch*<br />
Gia tốc góc Khối Tính toán<br />
3 trục hiệu chuẩn Pitch Roll<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Yaw<br />
Cảm biến từ trường<br />
Bù nghiêng<br />
3 trục<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ khối đo lường sử dụng Gyro quang,<br />
gia tốc kế và cảm biến từ trường.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 239<br />
Đo lường & Tin học<br />
<br />
Các phương pháp đo góc nghiêng đều có những loại sai số khác nhau và bộ lọc<br />
Kalman dùng cho các ứng dụng đo góc nghiêng có sử dụng cảm biến quán tính. Bộ<br />
lọc Kalman cho phép kết hợp cả hai phương pháp tính góc nghiêng trong thuật<br />
toán lọc để khắc phục nhược điểm của từng phương pháp riêng biệt. Phương pháp<br />
tích phân vận tốc góc theo thời gian được sử dụng như mô hình toán học của đối<br />
tượng, còn phương pháp tính góc nghiêng theo gia tốc được sử dụng như giá trị đo<br />
trong mô hình bộ lọc. Sai lệch tĩnh của vận tốc góc cũng có những thay đổi nhỏ<br />
theo thời gian và khó hiệu chỉnh về bằng không, nên trong mô hình của đối tượng<br />
của bộ lọc thành phần này được đưa vào như một biến trạng thái của phương trình<br />
ước lượng và nó sẽ được hiệu chỉnh thường xuyên.<br />
Công thức tính góc nghiêng trong mô hình rời rạc bằng phương pháp tích phân<br />
vận tốc góc theo thời gian như sau:<br />
Y (k 1) Y (k ) Y (k )t Yg (k )t bY (k )t (13)<br />
bY (k 1) bY (k ) Yb (k )<br />
Trong đó :<br />
Y (k 1) là góc nghiêng ở trạng thái k+1;<br />
Y (k ) là góc nghiêng ở trạng thái k;<br />
Y (k ) vận tốc góc ở trạng thái k;<br />
t thời gian lấy mẫu;<br />
bY (k ) độ sai lệch;<br />
Yg (k ), Yb (k ) là nhiễu của vận tốc góc tương ứng lần lượt với trục Pitch,<br />
trục Roll và độ sai lệch vận tốc góc, chúng ta xem các nhiễu này là nhiễu trắng.<br />
Theo phương pháp hình học, góc nghiêng của cảm biến theo các phương<br />
X(roll), Y(pitch) có thể tính từ các gia tốc thành phần theo các công thức sau:<br />
Y (k ) (14)<br />
X (k ) acr tan( acc ),<br />
Z acc (k )<br />
X (k )<br />
Y (k ) acr tan( acc ),<br />
Z acc (k )<br />
X (k )<br />
Z (k ) acr tan( acc ).<br />
Yacc (k )<br />
Áp dụng bộ lọc Kalman cho khối đo nghiêng ta có phương trình trạng thái cho<br />
các góc roll và pitch như sau:<br />
xY (k 1) AxY (k ) BuY (k ) Y (n)<br />
y (k ) Cx (k ) v (n)<br />
vY Y Y<br />
(15)<br />
xX (k 1) AxX (k ) Bu X (k ) X (n)<br />
yvX (k ) CxX (k ) vX (n)<br />
Góc xoay Yaw là góc phương vị nếu chỉ sử dụng cảm biến vận tốc của gyro để<br />
tính toán sẽ gặp hiện tượng trôi và vấn đề khởi tạo giá trị ban đầu. Ngoài ra từ<br />
<br />
<br />
<br />
240 L. T. Thắng, …, C. Đ. Chình, “Xây dựng bộ đo góc … đài quan sát quang điện tử.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
trường trái đất song song với mặt đất, do vậy sử dụng cảm biến từ trường có thể<br />
xác định được chính xác góc phương vị. Tuy nhiên trong ứng dụng của chúng ta,<br />
cảm biến từ trường được gắn lên phương tiện cơ động do vậy đối tượng di chuyển,<br />
nghiêng sẽ làm cảm biến từ trường cũng di chuyển ra khỏi mặt phẳng nằm ngang<br />
do vậy dẫn đến sai số trong phép đo phương vị.<br />
Để khắc phục điều này chúng tôi kết hợp giữa cảm biến từ trường với góc<br />
nghiêng theo trục Roll, Pitch tính toán ra góc phương vị Yaw.<br />
Tín hiệu ra của cảm biến từ trường mx, my, mz được tính toán và chuẩn hóa. Gọi các<br />
góc α – góc Roll, β – góc Pitch là góc nghiêng được tính toán theo công thức (15).<br />
Góc phương vị theo trục Yaw sẽ được tính theo công thức sau:<br />
XH mx cos( ) m y sin( ) sin( ) mz sin( ) cos( )<br />
YH m y cos( ) mz sin( ) (16)<br />
YH<br />
arc 2( )<br />
XH<br />
<br />
4. THỬ NGHIỆM TRÊN HỆ THỐNG<br />
Các kết quả nghiên cứu tính toán đã được đưa vào áp dụng thử nghiệm trên mô<br />
hình thực tại phòng thí nghiệm tại đơn vị.<br />
Tín hiệu đo ổn định và dao động trong khoảng 0,05 độ (trong ngưỡng sai số cho<br />
phép) được thể hiện trên hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Kết quả thử nghiệm bộ đo góc nghiêng.<br />
Từ kết quả trên hình 3 chúng ta thấy rằng việc sử dụng thuật toán lọc Kalman<br />
kết hợp giữa cảm biến quang học đo vận tốc góc kết hợp với cảm biến gia tốc góc<br />
cho ra kết quả đo góc chính xác hơn so với việc chỉ sử dụng cảm biến gia tốc để<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 241<br />
Đo lường & Tin học<br />
<br />
tính toán ra góc nghiêng. Trên hình 4 ta thấy khi góc đặt đầu vào thay đổi từ -20 độ<br />
tang dần đến +20 độ và dao động theo dạng hàm sin góc bệ vẫn bám sát với sai số<br />
trong ngưỡng cho phpes, như vậy bệ đã được ổn định.<br />
Đồ thị ổn định bệ khi góc đặt đầu vào thay đổi trong khoảng từ - 20 độ đến +<br />
20 độ thể hiện trên hình 4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Đồ thị ổn định bệ.<br />
<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Qua kết quả tính toán và thử nghiệm nhận thấy hệ thống ổn định bệ sử dụng<br />
thiết bị IMU quang và đo nghiêng kết hợp đã đáp ứng được yêu cầu đề ra cho ổn<br />
định bệ, tiến tới ổn định đường ngắm cho các hệ thống tự động điều khiển hỏa lực.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Thuyết minh kỹ thuật đề tài “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống trinh sát,<br />
phát hiện, bám mục tiêu, điều khiển hỏa lực trong tổ hợp phóng tên lửa phòng<br />
không tầm thấp A72 tác chiến ngày và đêm”, Viện TĐH KTQS 2015.<br />
[2]. Nguyễn Hữu Thắng. Báo cáo tổng hợp đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo bệ<br />
ổn định trục đứng ứng dụng trên phương tiện cơ động”, Viện KH&CN Quân<br />
sự 2016<br />
[3]. Vũ Huy Mừng, Lê Bá Yến, Phạm Việt Dũng, “Thiết kế bộ lọc Kalman trên vi<br />
điều khiển DSPic30F ứng dụng trong đo lường quán tính”, Tạp chí Nghiên<br />
cứu khoa học và công nghệ quân sự, 2010.<br />
[4]. Denavit, J. and Hartenberg, R.S. “A Kinematic Notation for Lower-Pair<br />
Mechanisms Based on Matrices”, ASME Journal of Applied Mechanics, 77,<br />
215-221, 1955.<br />
[5]. Matthew Leccadito (2013), “A Kalman Filter Based Attitude Heading<br />
ReferenceSystem Using a Low Cost Inertial Measurement Unit”, Virginia<br />
Commonwealth University 8/2013.<br />
<br />
<br />
<br />
242 L. T. Thắng, …, C. Đ. Chình, “Xây dựng bộ đo góc … đài quan sát quang điện tử.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[6]. Fatemeh Abyarjoo, Armando Barreto, Jonathan Cofino, Francisco R. Ortega.<br />
“Implementing a Sensor Fusion Algorithm for 3D Orientation Detection with<br />
Inertial/Magnetic Sensors” Florida International University 11/2014.<br />
[7]. Gina C. Angelosanto, “Kalman Filtering of IMU Sensor for Robot Balance<br />
Control”, Massachusetts Institute of Technology, 2008.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
BUILD IN HIGH-PRECISION ANGLE MEASURING KIT, APPLICATION<br />
IN STABILZING ELECTRONIC OPTICAL OBSERVATORY PEDESTALS<br />
<br />
The stability of the observatory pedestal must simultaneously handle<br />
pedestal kinetic problems and complex measurement problems. The paper has<br />
studied and analyzed solutions of pedestal dynamics and processed signals from<br />
optical fiber gyroscopes combined with angular acceleration sensors, magnetic<br />
field sensors to build a 3-angle angle measuring set. Roll, pitch, yaw axes have<br />
high accuracy, overcome the disadvantages of measuring methods, give high<br />
quality measurement results as input for stabilizing weapons base on mobile<br />
vehicles.<br />
<br />
Keywords: IMU Optical; Observatory; Stable pedestal.<br />
Nhận bài ngày 21 tháng 01 năm 2019<br />
Hoàn thiện ngày 06 tháng 3 năm 2019<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 3 năm 2019<br />
Địa chỉ: Viện Tự động hóa KTQS / Viện KH-CNQS.<br />
* Email: levanphuccapiti@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 243<br />