intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng chủ đề tích hợp “em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh lớp 9

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra quy trình xây dựng chủ đề tích hợp, các nhiệm vụ khi xây dựng một chủ đề tích hợp và vận dụng vào xây dựng chủ đề “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh lớp 9.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng chủ đề tích hợp “em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh lớp 9

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP “EM TẬP PHA CHẾ DUNG DỊCH”<br /> TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN<br /> VỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH CHO HỌC SINH LỚP 9<br /> Phạm Thị Ngọc Lan - Trường Trung học cơ sở Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh<br /> Trần Việt Cường, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Ngày nhận bài: 02/04/2019; ngày sửa chữa: 15/04/2019; ngày duyệt đăng: 25/04/2019.<br /> Abstract: Integrated teaching is the process of teaching, in which there is a combination and<br /> integration of many contents, knowledge and skills in different fields and subjects to help students<br /> form necessary competencies. The article provides an process of building integrated topic, tasks<br /> when building an integrated topic; apply to develop the theme “I practice mixing solutions” in<br /> teaching mathematics about equations and systems of equations for grade 9th students.<br /> Keywords: Integrated teaching, students, equations, system of equations.<br /> <br /> 1. Mở đầu - Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải<br /> Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, quyết trong chủ đề. Đây là bước định hướng các nội dung<br /> dạy học tích hợp (DHTH) được coi là một xu hướng phù cần được đưa vào chủ đề. Các vấn đề thường là các<br /> hợp, cần được nghiên cứu và áp dụng đại trà. Bởi khi câu hỏi mà HS có thể trả lời được thông qua quá trình<br /> triển khai DHTH sẽ giúp giáo viên (GV) tiết kiệm được học tập.<br /> thời gian, hạn chế việc dạy học một nội dung nhiều lần - Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải<br /> và dạy học theo định hướng phát triển năng lực người quyết vấn đề. Dựa trên ý tưởng chung và vấn đề đặt ra,<br /> học; giúp học sinh (HS) biết sử dụng các kiến thức, kĩ GV sẽ xác định được những kiến thức cần đưa vào chủ<br /> năng của nhiều môn học trong quá trình tìm tòi nghiên đề. Các kiến thức này có thể thuộc một môn học hoặc<br /> cứu để giải quyết vấn đề. Như vậy, có thể thấy DHTH là nhiều môn học khác nhau. Nội dung chủ đề đưa ra cần<br /> một định hướng dạy học mang lại hiệu quả cao, đáp ứng dựa trên mục tiêu và có tính gắn kết với nhau.<br /> yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. - Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề. Để<br /> Vấn đề DHTH cho HS đã được nhiều tác giả trong xác định mục tiêu dạy học, cần rà soát những kiến thức<br /> và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở nước ta, đã có cần dạy, các kĩ năng cần rèn luyện cho HS. Đồng thời,<br /> nhiều công trình nghiên cứu về lí luận và thực tiễn DHTH căn cứ vào cấu trúc năng lực chung và năng lực chuyên<br /> như: Nguyễn Kim Hồng [1], Đỗ Hương Trà [2], Nguyễn biệt của các môn học để xác định những năng lực của HS<br /> có thể được hình thành và phát triển thông qua chủ đề.<br /> Thế Sơn [3], Trần Vui [4], Nguyễn Hữu Châu [5], Hà<br /> Thị Lan Hương và Đặng Thị Oanh [6],... Tuy nhiên, chưa - Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học<br /> có nhiều những nghiên cứu cụ thể về DHTH trong dạy của chủ đề. Ở bước này cần làm rõ: chủ đề có những hoạt<br /> học Toán về phương trình và hệ phương trình cho HS động dạy học nào, từng hoạt động thực hiện vai trò gì để<br /> trung học cơ sở. Bài viết đề cập việc xây dựng chủ đề tích đạt được mục tiêu bài học?<br /> hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán - Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề. Xây dựng<br /> về phương trình và hệ phương trình cho HS lớp 9 ở kịch bản tổ chức dạy học chủ đề: thực hiện hoạt động như<br /> trường trung học cơ sở. thế nào; ai, làm gì, thời gian bao lâu, ở đâu?,... Có thể<br /> hiểu đây chính là quá trình xây dựng giáo án dạy học chủ<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> đề tích hợp đã xây dựng. Việc phối hợp giữa các GV bộ<br /> 2.1. Xây dựng bài học/chủ đề tích hợp môn (nếu có) cũng cần được xây dụng một cách chi tiết.<br /> Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp gồm các bước - Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá. Sau khi tổ<br /> sau [2]: chức dạy học chủ đề, GV cần đánh giá các mặt như: tính<br /> - Bước 1: Lựa chọn chủ đề. Các chủ đề tích hợp phù hợp giữa thời lượng thực tế với dự kiến; mức độ đạt<br /> thường được đưa ra hoặc gợi ý trong chương trình. Tuy được mục tiêu học tập của HS thông qua đánh giá các<br /> nhiên, giáo viên (GV) cũng có thể tự xác định chủ đề tích hoạt động học tập; sự hứng thú của HS với chủ đề thông<br /> hợp cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, trình độ HS. qua quan sát và phỏng vấn.<br /> <br /> 188<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193<br /> <br /> <br /> Việc đánh giá tổng thể chủ đề giúp GV có sự điều tỉ số phần trăm, cách tính các đại lượng liên quan đến<br /> chỉnh, bổ sung cho phù hợp hơn. Mặt khác, đánh giá HS dung dịch như: khối lượng dung dịch, khối lượng chất<br /> cho phép GV nắm được mục tiêu dạy học có đạt được tan, khối lượng dung môi; nắm được ứng dụng của toán<br /> hay không. Mục tiêu dạy học có thể được đánh giá thông học vào các môn học khác và thực tiễn.<br /> qua các hoạt động dạy học và công cụ đánh giá. - Về kĩ năng: vận dụng giải bài toán bằng cách lập hệ<br /> Tùy theo từng bài học/chủ đề, tình huống dạy học cụ phương trình để giải quyết tình huống thực tiễn; phát<br /> thể, GV có thể lồng ghép nội dung các bước cho phù hợp. triển kĩ năng làm thí nghiệm khoa học; rèn luyện, phát<br /> Theo chúng tôi, để xây dựng một chủ đề tích hợp, cần triển một số kĩ năng như: làm việc nhóm, thuyết trình,<br /> thực hiện theo 4 nhiệm vụ chính sau: thu thập và xử lí thông tin.<br /> - Nhiệm vụ 1: Lựa chọn chủ đề. GV thực hiện rà soát - Về thái độ: HS có cái nhìn tổng thể và khách quan<br /> chương trình sách giáo khoa hiện hành ở cấp trung học hơn về ứng dụng liên môn của hệ phương trình; rèn luyện<br /> cơ sở, tìm ra những nội dung dạy học có liên quan đến cho HS thái độ làm việc nghiêm túc, cẩn thận khi thực<br /> vấn đề cần giải quyết để lựa chọn chủ đề tích hợp, xác hành; hứng thú, say mê trong học tập.<br /> định vấn đề cũng như các kiến thức cần thiết để giải quyết 2.2.3. Dự kiến một số hoạt động dạy học<br /> vấn đề, sau đó xác định chủ đề, vai trò của các môn học Chủ đề “Em tập pha chế dung dịch” được tổ chức<br /> trong bài học. dạy học theo dự án. Dự kiến thời gian để thực hiện dạy<br /> - Nhiệm vụ 2: Xác định mục tiêu dạy học. GV đưa ra học chủ đề này trong 2 tiết luyện tập, sau khi HS đã học<br /> mục tiêu cần đạt được của HS sau khi học chủ đề. xong nội dung giải bài toán bằng cách lập hệ phương<br /> - Nhiệm vụ 3: Dự kiến một số hoạt động dạy học. GV trình.<br /> dự kiến một số hoạt động dạy học chủ đề tích hợp cho Hoạt động 1: Giới thiệu dự án (10 phút). GV dành 10<br /> HS. phút trên lớp giới thiệu dự án, chia nhóm dự án, phân<br /> - Nhiệm vụ 4: Gợi ý nội dung kiểm tra, đánh giá. GV công nhiệm vụ cho từng nhóm.<br /> dự kiến nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của - Chia nhóm học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi<br /> HS sau khi học chủ đề. tổ là một nhóm, mỗi nhóm cử ra một tổ trưởng và một<br /> 2.2. Xây dựng chủ đề tích hợp “Em tập pha chế dung thư kí.<br /> dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ - Nhiệm vụ của các nhóm như sau: + Hệ thống lại<br /> phương trình cho học sinh lớp 9 kiến thức về hệ phương trình (các phương pháp giải hệ<br /> 2.2.1. Lựa chọn chủ đề phương trình, giải bài toán bằng cách lập hệ phương<br /> Giải bài toán bằng cách lập phương trình và hệ trình) và công thức tính nồng độ phần trăm của một dung<br /> phương trình là một trong những nội dung toán học có dịch; + Tính toán số liệu để pha chế dung dịch bằng cách<br /> ứng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. giải bài toán sau: pha chế 2 loại dung dịch muối có nồng<br /> Trong thực tế, các công việc mà HS vẫn làm hàng ngày độ cho trước để tạo thành dung dịch muối có nồng độ<br /> như pha nước đường, pha nước muối loãng, pha nước theo yêu cầu; + Pha chế dung dịch: từ những số liệu đã<br /> chấm,... là một hình thức đơn giản của pha chế dung dịch. tính toán được, HS tiến hành pha chế dung dịch.<br /> Với chủ đề: “Em tập pha chế dung dịch”, HS sẽ được Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án (10 phút).<br /> cung cấp kiến thức cơ bản về pha chế dung dịch, đồng * Xây dựng kế hoạch, thời gian: GV thống nhất với<br /> thời biết vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng về giải các nhóm về mốc thời gian cũng như khoảng thời gian<br /> toán bằng cách lập hệ phương trình với kiến thức về pha cần thiết cho mỗi hoạt động trước khi xây dựng kế hoạch<br /> chế dung dịch để pha chế với nồng độ cho trước. thực hiện như sau: - Nghiên cứu lí thuyết (30 phút);<br /> Trong quá trình thực hiện chủ đề, HS cần pha chế - Thực hành (10 phút); - Hoàn thành sản phẩm: thu thập<br /> dung dịch theo yêu cầu, tính toán được nồng độ dung kết quả, hoàn thiện dự án học tập (10 phút).<br /> dịch, khối lượng chất tan, khối lượng dung dịch của một * Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: sau khi GV<br /> dung dịch cho trước. HS cần sử dụng kiến thức giải bài hướng dẫn về kế hoạch thực hiện, các nhóm xây dựng kế<br /> toán bằng cách lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn trong hoạch chi tiết cho nhóm mình và xác định các công việc<br /> chương trình môn Toán lớp 9 và vận dụng công thức tính cần thực hiện: - Nghiên cứu lí thuyết: + Hệ thống lại kiến<br /> nồng độ phần trăm của chất tan có trong dung dịch, pha thức: giải hệ phương trình bằng phương pháp thế; giải hệ<br /> chế dung dịch trong chương trình Hóa học 8. phương trình bằng phương pháp cộng đại số; giải bài<br /> 2.2.2. Mục tiêu dạy học toán bằng cách lập hệ phương trình; công thức tính nồng<br /> - Về kiến thức: HS được củng cố kiến thức giải bài độ phần trăm của dung dịch; + Giải bài toán: cho hai lọ<br /> toán bằng cách lập hệ phương trình; hiểu được cách tính dung dịch muối có nồng độ 5% và 25%. Hãy pha trộn 02<br /> <br /> 189<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193<br /> <br /> <br /> dung dịch trên thành 200g dung dịch muối có nồng độ Trong đó: mct là khối lượng chất tan, biểu thị bằng<br /> 15%; - Thực hành: từ số liệu vừa tính toán được, các<br /> gam.<br /> nhóm tiến hành pha chế dung dịch muối có nồng độ 15%;<br /> sau đó kiểm tra tiến độ và hoàn thành sản phẩm. mdd là khối lượng dung dịch, biểu thị bằng gam.<br /> Hoạt động 3: Thực hiện dự án học tập (50 phút). Trên Gọi x (gam) là lượng dung dịch có nồng độ muối<br /> cơ sở kế hoạch đã xây dựng, HS thực hiện các nhiệm vụ 5% cần dùng để pha chế dung dịch, y (gam) là lượng<br /> GV đưa ra. dung dịch có nồng độ muối 25% cần dùng để pha chế<br /> dung dịch.<br /> * Nghiên cứu lí thuyết: Nhóm trưởng phân công nhiệm<br /> vụ cho các thành viên trong nhóm. Có thể chia thành các Theo đề bài, ta có hệ phương trình:<br /> nhóm nhỏ thực hiện từng nhiệm vụ sau: 1) Nêu quy tắc  x  y  200<br /> giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số và <br /> 5%.x  25%. y  200.15%<br /> phương pháp thế; 2) Nêu các bước giải bài toán bằng cách<br /> lập hệ phương trình; 3) Nêu cách tính nồng độ phần trăm Giải hệ phương trình, ta được: x = 100, y = 100.<br /> của dung dịch; 4) Giải bài toán GV đưa ra, ghi lại các số Vậy, cần 100g dung dịch có nồng độ muối 5% và<br /> liệu thu được. HS thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ, sau 100g dung dịch có nồng độ muối 25% để pha chế<br /> đó thư kí tổng hợp, ghi chép lại ra giấy A0. GV theo dõi được 200g dung dịch có nồng độ muối 15%.<br /> các nhóm làm việc và có sự hỗ trợ khi cần thiết. * Thực hành (HS di chuyển sang phòng thí nghiệm):<br /> GV có thể hướng dẫn HS giải bài toán đã đưa ra theo - Pha chế dung dịch muối có nồng độ 5%; - Pha chế dung<br /> các hướng sau: dịch muối có nồng độ 25%; - Pha chế dung dịch muối có<br /> nồng độ 15%.<br /> - Nêu các bước giải hệ phương trình bằng phương<br /> pháp thế: GV có thể hướng dẫn HS thực hành theo các bước<br /> sau: - Pha chế dung dịch muối 5%. Đong lấy 5g muối<br /> Bước 1: Từ phương trình của hệ đã cho (coi là vào cốc chia độ có dung tích 200ml. Thêm từ từ nước cất<br /> phương trình thứ nhất), ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia<br /> vào cốc đến vạch 100ml và khuấy đều; - Pha chế dung<br /> rồi thế vào phương trình thứ hai để được một phương<br /> dịch muối 25%. Đong lấy 25g muối vào cốc chia độ có<br /> trình mới (chỉ còn một ẩn).<br /> dung tích 200ml. Thêm từ từ nước cất vào cốc đến vạch<br /> Bước 2: Dùng phương trình vừa thu được để thay 100ml và khuấy đều; - Đổ 100g dung dịch muối 5% vào<br /> thế cho phương trình thứ hai trong hệ phương trình cốc có dung tích 200ml đến vạch 100ml, thêm từ từ 100g<br /> (phương trình thứ nhất cũng được thay thế bởi hệ thức dung dịch muối 25% đến vạch 200ml và khuấy đều.<br /> biểu diễn một ẩn theo ẩn kia có được ở bước 1).<br /> - Kiểm tra tiến độ và hoàn thành sản phẩm: GV<br /> - Nêu quy tắc giải hệ phương trình bằng phương<br /> thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc các nhóm hoạt<br /> pháp cộng đại số:<br /> động, kịp thời đưa ra những chỉ dẫn và định hướng hoạt<br /> Bước 1: Cộng hay trừ từng vế hai phương trình của động. Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa và hoàn thiện sản<br /> hệ phương trình đã cho để được một phương trình mới. phẩm của nhóm mình.<br /> Bước 2: Dùng phương trình mới ấy thay thế cho Hoạt động 4: tổng hợp, đánh giá dự án (10 phút).<br /> một trong hai phương trình của hệ phương trình (giữ<br /> nguyên phương trình kia). - Các nhóm tổng hợp kết quả trình bày báo cáo trước<br /> lớp. GV có thể chỉ định bất kì thành viên nào trong nhóm<br /> - Các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương<br /> báo cáo sản phẩm của nhóm, qua đó GV nắm được được<br /> trình gồm 3 bước:<br /> kết quả của hoạt động nhóm có hiệu quả hay không, các<br /> Bước 1: Lập hệ phương trình. thành viên khác theo dõi, rút ra nhận xét.<br /> Bước 2: Giải hệ phương trình. - Lớp thảo luận theo nhóm, các nhóm tự thảo luận,<br /> Bước 3: Trả lời: kiểm tra xem trong các nghiệm đánh giá kết quả thực hiện dự án, rút kinh nghiệm cho<br /> của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của quá trình học tập và cho việc thực hiện những dự án sau<br /> ẩn, nghiệm nào không, sau đó kết luận. này (ghi biên bản).<br /> - Nồng độ phần trăm của dung dịch: nồng độ phần - GV: + Đánh giá từng nhóm và các cá nhân trong<br /> trăm (kí hiệu C%) của một dung dịch cho biết số gam nhóm; + Đánh giá sự thành công của dự án và rút kinh<br /> chất tan có trong 100 gam dung dịch: nghiệm sau quá trình triển khai dự án.<br /> mct<br /> C%  .100% Dưới đây là một số gợi ý để đánh giá kết quả thực<br /> mdd hiện dự án học tập của từng nhóm:<br /> <br /> 190<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193<br /> <br /> <br /> Phiếu 1: Đánh giá kết quả trình bày báo cáo nhóm<br /> Đánh giá<br /> Tiêu chí<br /> Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm)<br /> - Báo cáo trình bày rõ<br /> - Báo cáo trình bày - Báo cáo trình bày<br /> ràng, sạch đẹp, khoa - Báo cáo trình bày rõ<br /> chưa rõ ràng, không chưa rõ ràng, không<br /> học. ràng, khoa học.<br /> khoa học. khoa học.<br /> - Giải bài toán ngắn - Giải bài toán ngắn<br /> - Giải bài toán dài - Giải bài toán dài<br /> Hình gọn, câu hỏi dắt dễ gọn, câu hỏi dẫn dắt<br /> dòng, câu hỏi dẫn dắt dòng, câu hỏi dẫn dắt<br /> thức hiểu, hợp lí. đúng.<br /> khó hiểu. khó hiểu.<br /> - Phần đầu tiên gồm: - Mục đầu có: tên dự<br /> - Phần đầu có: tên dự - Phần đầu có: tên dự<br /> tên dự án, tên nhóm và án, tên nhóm và các<br /> án, tên nhóm và các án, tên nhóm và các<br /> các thành viên của thành viên của nhóm.<br /> thành viên của nhóm. thành viên của nhóm.<br /> nhóm.<br /> - Chính xác nhưng sắp - Chính xác nhưng sắp<br /> - Chính xác, khoa học. - Thiếu chính xác.<br /> xếp chưa khoa học. xếp chưa khoa học.<br /> - Vận dụng được các - Không vận dụng<br /> - Vận dụng được các - Vận dụng được các<br /> kiến thức hóa phổ được các kiến thức hóa<br /> kiến thức hóa phổ kiến thức về hóa phổ<br /> thông và công thức phổ thông và công thức<br /> Nội dung thông và công thức thông và công thức<br /> tính nồng độ phần trăm tính nồng độ phần trăm<br /> tính nồng độ phần trăm tính nồng độ phần trăm<br /> của dung dịch. của dung dịch.<br /> của dung dịch. của dung dịch.<br /> - Sản phẩm thực hành - Sản phẩm thực hành<br /> - Sản phẩm thực hành - Sản phẩm thực hành<br /> đạt yêu cầu. chưa đạt yêu cầu.<br /> đạt yêu cầu. chưa đạt yêu cầu.<br /> - Đúng thời gian.<br /> - Đúng thời gian. - Đúng thời gian. - Không đúng thời<br /> - Trình bày: logic, lập gian.<br /> - Trình bày: logic, lập - Trình bày: logic, lập<br /> luận chưa chặt chẽ,<br /> luận chặt chẽ, mạch luận chặt chẽ, mạch - Trình bày không<br /> mạch lạc, phát âm<br /> lạc, phát âm chuẩn. lạc, phát âm chuẩn. logic, lập luận chưa<br /> chưa chuẩn<br /> Trình bày - Bài trình bày lôi - Bài trình bày chưa lôi chính xác, giọng khó<br /> - Bài trình bày chưa lôi nghe, khó hiểu.<br /> thuyết cuốn, hấp dẫn, thuyết cuốn, hấp dẫn và<br /> cuốn, hấp dẫn, thuyết<br /> trình phục, có lời dẫn mở thuyết phục, có lời dẫn - Bài trình bày chưa lôi<br /> phục, lời dẫn mở đầu<br /> báo cáo đầu tạo sự chú ý. mở đầu tạo sự chú ý. cuốn, chưa khoa học.<br /> không tạo sự chú ý.<br /> - Phân công trình bày - Phân công trình bày - Phân công trình bày<br /> - Phân công trình bày<br /> đồng đều trong nhóm. đồng đều trong nhóm. lộn xộn trong nhóm.<br /> chưa đều trong nhóm.<br /> - Trả lời tốt các câu hỏi - Trả lời khá tốt các câu - Không trả lời được<br /> - Trả lời được các câu<br /> khi thảo luận. hỏi khi thảo luận. các câu hỏi thảo luận.<br /> hỏi khi thảo luận.<br /> Phiếu 2: Đánh giá kết quả hợp tác nhóm<br /> Đánh giá<br /> Tiêu chí<br /> Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm)<br /> - Cộng tác rất hiệu quả - Cộng tác khá hiệu<br /> - Có sự cộng tác với - Làm việc không hiệu<br /> Sự và có sự tôn trọng lẫn quả và có sự tôn trọng<br /> mỗi thành viên trong quả với các thành viên<br /> cộng tác nhau giữa các thành lẫn nhau giữa các<br /> nhóm. trong nhóm.<br /> viên trong nhóm. thành viên trong nhóm.<br /> - Các cá nhân trong<br /> - Các cá nhân trong - Các cá nhân có sự - Các cá nhân ít tham<br /> Sự nhóm đều có sự tham<br /> nhóm tích cực tham gia tham gia hoàn thiện dự gia hoặc không tham<br /> đóng góp gia để hoàn thiện dự<br /> hoàn thiện dự án. án một cách hạn chế. gia vào dự án<br /> án.<br /> Sự - Mỗi thành viên đều - Mỗi thành viên đều - Mỗi thành viên đều - Mỗi thành viên<br /> chia sẻ chia sẻ, trao đổi kiến sự chia sẻ, trao đổi kiến chia sẻ, trao đổi kiến không có sự chia sẻ,<br /> <br /> 191<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193<br /> <br /> <br /> Đánh giá<br /> Tiêu chí<br /> Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm)<br /> thức lẫn nhau rất hiệu thức lẫn nhau nhưng thức cho nhau nhau trao đổi kiến thức lẫn<br /> quả, sản phẩm của hiệu quả chưa cao, sản nhưng chưa tích cực, nhau nên hiệu quả<br /> nhóm thành công. phẩm của nhóm cũng sản phẩm của nhóm chưa cao, sản phẩm<br /> đạt kết quả khá cao. đạt kết quả chưa cao. của nhóm đạt kết quả<br /> chưa tốt.<br /> Thời gian<br /> Trước thời hạn, có kết Đúng thời hạn, có kết Đúng thời hạn nhưng Không đúng thời hạn<br /> hoàn<br /> quả tốt. quả tốt. cần bổ sung một vài ý. và còn chỉnh sửa.<br /> thành<br /> <br /> 2.2.4. Một số gợi ý về nội dung kiểm tra, đánh giá Bảng 1. Bảng phân bố tần số kết quả bài kiểm tra<br /> Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi, bài tập có nội dung 45 phút của HS hai lớp 9A và lớp 9B<br /> Trường Trung học cơ sở Giang Sơn<br /> đơn giản, từ mức độ nhận biết, đến vận dụng để đánh giá<br /> mức độ hiểu bài của HS. Các câu hỏi đều ở mức độ cơ Điểm<br /> bản để HS có học lực trung bình đều có thể thực hiện kiểm 3 4 5 6 7 8 9 10 X<br /> được. Thông qua các câu hỏi, HS được quan sát các hiện tra xi<br /> tượng trong cuộc sống, tự thực hành pha chế dung dịch, Lớp<br /> 2 3 5 5 8 6 6 1 6,69<br /> biết cách vận dụng kiến thức để giải bài toán bằng cách 9A<br /> lập phương trình và hệ phương trình, kết hợp với kiến Lớp<br /> 4 5 6 8 10 3 3 0 5,92<br /> thức về tính nồng độ phần trăm trong dung dịch để giải 9B<br /> bài tập. Kết quả cho thấy: lớp thực nghiệm có 31/36 HS đạt<br /> Câu hỏi 1: Hòa tan 100g muối vào 200g nước, để cho điểm trung bình trở lên, chiếm 86,11%; trong đó có 21/36<br /> bay hơi. Sau 1-2 tháng, em hãy cho biết hiện tượng quan HS đạt loại khá, giỏi, chiếm 58,3%. Lớp đối chứng có<br /> sát được. 30/39 HS đạt điểm trung bình trở lên, chiếm 76,92%;<br /> trong đó có 16/39 HS đạt loại khá, giỏi, chiếm 41,03%.<br /> Câu hỏi 2: Em hãy thực hành pha chế với các nồng Điểm trung bình chung học tập ở lớp thực nghiệm cao<br /> độ dung dịch muối hoặc đường khác nhau. hơn lớp đối chứng. Số HS có điểm dưới điểm trung bình<br /> Câu hỏi 3: Nước muối 0,9% rất có ích đối với sức ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng và số HS có<br /> khỏe mỗi chúng ta. Nó có tác dụng kháng khuẩn, kháng điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.<br /> viêm rất tốt. Em hãy tự pha chế một lọ dung dịch nước Để khẳng định về chất lượng của đợt thực nghiệm sư<br /> muối 0,9% để vệ sinh răng miệng hằng ngày. phạm, chúng tôi tiến hành xử lí số liệu thống kê toán học.<br /> 2.3. Thực nghiệm sư phạm Kết quả xử lí số liệu thống kê thu được như sau:<br /> Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 lớp: Kiểm tra 45 phút<br /> Nội dung<br /> lớp 9A và lớp 9B Trường Trung học cơ sở Giang Sơn, Thực nghiệm Đối chứng<br /> huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 10-16/04/2019. Điểm trung bình<br /> Lớp 9A (gồm 36 HS) là lớp thực nghiệm và lớp 9B (39 n<br /> <br /> HS) là lớp đối chứng có trình độ nhận thức, kết quả học x .f i i 6,69 5,92<br /> tập môn Toán trước khi bắt đầu thực nghiệm sư phạm là x i 1<br /> <br /> N<br /> tương đương. Lớp thực nghiệm 9A được dạy học theo<br /> Phương sai<br /> hướng DHTH chủ đề “Em tập pha chế dung dịch” theo n<br /> các nhiệm vụ như đã đề xuất ở trên, lớp đối chứng 9B  (x i<br />  x) 2 . f i 3,42 2,92<br /> được dạy học theo phương pháp truyền thống. s <br /> 2 i 1<br /> <br /> <br /> Sau quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm, chúng N 1<br /> tôi thu được một số kết quả và tiến hành phân tích trên Độ lệch chuẩn<br /> 1,85 1,71<br /> hai phương diện: đánh giá định tính và đánh giá định s s2<br /> lượng. Trong đó N là số HS, xi là điểm, fi là tần số các điểm<br /> * Đánh giá định lượng: xi mà HS đạt được.<br /> <br /> <br /> 192<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193<br /> <br /> <br /> Sử dụng phép thử t - student để xem xét, kiểm tra tính + Việc học tập theo nhóm giúp HS thể hiện được khả<br /> hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả: năng của bản thân, tích cực trao đổi bài và thảo luận. Đa<br /> xTN số HS đều hứng thú khi làm việc nhóm.<br /> t = 1,9. Tra bảng phân phối t - student với bậc tự - Về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS:<br /> sTN<br /> + Nhìn chung, đa số HS ở lớp thực nghiệm đã phát<br /> do F = 36, mức ý nghĩa  = 0,05 thu được t=1,69. Ta có t<br /> hiện và nêu được vấn đề, xác định được vấn đề cần giải<br /> > t. Như vậy, thực nghiệm sư phạm đã có kết quả rõ rệt. quyết đối với mỗi nội dung học tập tốt hơn so với lớp đối<br /> Tiến hành kiểm định phương sai của lớp TN và lớp chứng. Điều này được thể hiện khi GV đặt câu hỏi, đưa<br /> ĐC với giả thuyết E0: Sự khác nhau giữa các phương sai ra bài tập, các em đã hoàn thành tương đối tốt. HS biết<br /> ở lớp TN và lớp ĐC là không có ý nghĩa. Ta có kết quả: liên hệ với kiến thức các môn học khác để trả lời câu hỏi<br /> 2<br /> <br /> F<br /> STN<br /> = 1,17. Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân GV đưa ra.<br /> 2<br /> S DC - Về phần thực hành pha chế dung dịch, các nhóm ở<br /> phối F ứng với mức  = 0,05 và với các bậc tự do fTN = lớp thực nghiệm đã thực hiện pha chế đúng quy trình, đạt<br /> 39; fDC = 36 là 1,7 cho thấy F < F: chấp nhận E0, tức là yêu cầu, đảm bảo các quy tắc an toàn trong phòng thí<br /> sự khác nhau giữa phương sai ở nhóm lớp TN và nhóm nghiệm. Hình thức dạy học theo chủ đề khá mới nhưng<br /> lớp ĐC là không có ý nghĩa. các em đã biết vận dụng kiến thức vào giải quyết hiệu<br /> Để so sánh kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi quả các tình huống GV đưa ra.<br /> tiến hành kiểm định giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa các 3. Kết luận<br /> điểm trung bình ở hai mẫu là không có ý nghĩa với phương DHTH đòi hỏi HS sử dụng kiến thức, kĩ năng, phương<br /> sai như nhau”. Với mức ý nghĩa  = 0,05, tra bảng phân pháp của nhiều môn học trong quá trình tìm tòi nghiên<br /> phối t - student với bậc tự do là NTN + NDC - 2 = 36 + 39 - cứu, từ đó giúp các em phát triển được các năng lực học<br /> 2 = 73, ta được t = 1,67. Ta có giá trị kiểm định: tập cần thiết. Các kết quả nghiên cứu bước đầu về DHTH<br /> xTN  xDC trong dạy học về phương trình và hệ phương trình cho HS<br /> t = 1,87; lớp 9 phần nào cho thấy, tính hiệu quả, tiềm năng của<br /> 1 1 DHTH trong dạy học Toán ở trường phổ thông hiện nay.<br /> s. <br /> NTN N DC<br /> <br /> ( NTN  1) STN<br /> 2<br />  ( N DC  1).S DC<br /> 2 Tài liệu tham khảo<br /> với s =  1,78 [1] Nguyễn Kim Hồng - Huỳnh Công Minh Hùng<br /> NTN  N DC  2<br /> (2013). Dạy học tích hợp ở trong trường phổ thông<br /> Ta có t > t. Như vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác Australia. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư<br /> bỏ. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa các điểm trung phạm TP. Hồ Chí Minh, số 42, tr 7-17.<br /> bình ở hai mẫu chọn là có ý nghĩa. Kết quả kiểm định trên [2] Đỗ Hương Trà (2016). Dạy học tích hợp phát triển<br /> chứng tỏ chất lượng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC. năng lực học sinh (quyển 1: Khoa học tự nhiên).<br /> * Phân tích định tính: căn cứ vào các phiếu đánh giá NXB Đại học Sư phạm.<br /> sản phẩm nhóm, kết hợp với phiếu đánh giá của GV, bài<br /> [3] Nguyễn Thế Sơn (2017). Xây dựng chủ đề tích hợp<br /> thuyết trình sản phẩm của các nhóm và phiếu thăm dò,<br /> trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ<br /> chúng tôi nhận thấy lớp thực nghiệm có chuyển biến tích<br /> thông. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa<br /> cực hơn so với lớp đối chứng.<br /> học giáo dục Việt Nam.<br /> - Về thái độ:<br /> [4] Trần Vui (2014). Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy<br /> + Trước đây, do HS ít được học tập theo phương pháp học Toán. NXB Đại học Huế.<br /> làm việc nhóm nên các em còn rụt rè khi thực hiện các<br /> hoạt động GV đưa ra. Sau đó, các em bắt đầu hứng thú [5] Nguyễn Hữu Châu (2006). Những vấn đề cơ bản về<br /> với chủ đề, với việc học tập theo chủ đề nên các em làm chương trình và quá trình dạy học. NXB Giáo dục.<br /> việc tích cực, hợp tác và hoàn thành nhiệm vụ khá tốt ở [6] Hà Thị Lan Hương - Đặng Thị Oanh (2015). Một số<br /> những nhiệm vụ hơn lớp đối chứng. Đa số HS ở lớp thực nguyên tắc và phương pháp thiết kế chủ đề để tổ<br /> nghiệm đều cho rằng, bài học rất dễ hiểu. chức dạy học tích hợp. Tạp chí Khoa học, Trường<br /> + HS có khả năng phân tích đề bài, biết liên hệ vào Đại học Sư phạm Hà Nội, số 6/2015, tr 204-210.<br /> thực tiễn, liên hệ với kiến thức cũ và kiến thức các môn [7] Phan Đức Chính (chủ biên, 2015). Toán 9. NXB<br /> học khác để hoàn thiện bài tập. Giáo dục Việt Nam.<br /> <br /> 193<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2