Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỂ PHÂN BIỆT CÁC LOẠI SÂM<br />
BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG VÀ SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br />
Hoàng Hải Anh*, Nguyễn Minh Cang*, Nguyễn Minh Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phân biệt các loại sâm thuộc chi Panax gồm Nhân sâm, Tam thất, Sâm Mỹ và Sâm Việt Nam<br />
dựa vào sắc ký lớp mỏng (SKLM) và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).<br />
Phương pháp: So sánh sự khác nhau trong thành phần saponin chính của các dược liệu nghiên cứu bằng<br />
sắc ký lớp mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao.<br />
Kết quả: Có sự khác biệt trong thành phần các saponin chính của các loại sâm khi tiến hành SKLM và<br />
HPLC cả về mặt định tính và định lượng. Từ đó có cơ sở để phân biệt các dược liệu trên: Sâm Việt Nam phân<br />
biệt với các dược liệu Panax khác do có chứa M-R2; Tam thất phân biệt với các dược liệu Panax khác do có chứa<br />
nhiều N-R1 (nhiều hơn Sâm Việt Nam), nhưng không chứa MR2; Nhân sâm và Sâm Mỹ có thành phần saponin<br />
khá giống nhau, khác nhau chủ yếu ở thành phần các saponin hàm lượng thấp.<br />
Kết luận: Bằng phương pháp SKLM và HPLC có thể phân biệt được một số loại sâm thuộc chi Panax một<br />
cách nhanh chóng và chính xác.<br />
Từ khóa: Nhân Sâm, Tam thất, Sâm Mỹ, Sâm Việt Nam, Sắc ký lớp mỏng, Sắc ký lỏng hiệu năng cao.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON TLC AND HPLC DATA FOR PANAX SPP. DIFFERENTIATION<br />
Hoang Hai Anh, Nguyen Minh Cang, Nguyen Minh Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 574 - 578<br />
Objectives: To distinguish Panax ginseng, Panax notoginseng, Panax quinquefolium and Panax<br />
vietnamensis by Thin Layer Chromatography (TLC) and High Performance Liquid Chromatography (HPLC).<br />
Methods: Analysis of the difference in the saponin composition of Panax ginseng, Panax notoginseng,<br />
Panax quinquefolium and Panax vietnamensis by TLC and HPLC.<br />
Results: There are differences in the saponin composition of Panax ginseng, Panax notoginseng, Panax<br />
quinquefolium, Panax vietnamensis and Panax vietnamensis. Panax vietnamensis is distinct from the others<br />
because it contains the major saponin M-R2; Panax notoginseng differs from the others due the major saponin NR1 in high contents; the saponin composition of Panax ginseng and Panax quinquefolium are different in the<br />
minor saponins.<br />
Conclusions: Panax ginseng, Panax notoginseng, Panax quinquefolium and Panax vietnamensis can be<br />
differentiated by using the TLC and HPLC.<br />
Keywords: Panax ginseng, Panax notoginseng, Panax quinquefolium, Panax vietnamensis, TLC, HPLC.<br />
nhiều trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
điều trị bệnh(4). Ngày nay, các loại Sâm không<br />
Các loại sâm, gồm các loài thuộc chi Panax là<br />
những được sử dụng ở dạng kinh điển mà còn<br />
những dược liệu kinh điển và nổi tiếng của y<br />
được bào chế dưới dạng tân dược. Sâm Triều<br />
học cổ truyền Đông phương, được sử dụng<br />
tiên (P. ginseng CA. Mayer), Tam thất (P.<br />
*Khoa Dược – Đại Học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: GS. TS. Nguyễn Minh Đức<br />
<br />
574<br />
<br />
ĐT: 0908989865<br />
<br />
Email: ducng@hcm.vn.vnn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
notoginseng (Burk.) F.H. Chen), Sâm Mỹ (P.<br />
quinquefolium L.) và Sâm Việt Nam (P.<br />
vietnamensis Ha et Grushv.) là các loại sâm có giá<br />
trị kinh tế cao và phổ biến nhất.<br />
Các nguyên liệu và các chế phẩm từ các loài<br />
sâm xâm nhập vào thị trường nước ta từ rất<br />
nhiều nguồn như: Trung Quốc, Hàn Quốc, các<br />
nước châu Âu,… chính thức cũng như không<br />
chính thức, có thành phần và hàm lượng của<br />
saponin, một hoạt chất quan trọng của các mẫu<br />
dược liệu Panax thay đổi rất nhiều. Đặc biệt, thị<br />
trường dược liệu nước ta hiện nay đang tràn<br />
ngập các loại sâm không rõ nguồn gốc gây ra<br />
nhiều khó khăn cho sử dụng các dược liệu Panax<br />
này.Vì những lý do trên, việc xác định và phân<br />
biệt rõ ràng các dược liệu Panax là hết sức cần<br />
thiết và thực tế.<br />
Đề tài này nhằm nghiên cứu phân biệt Sâm<br />
Triều tiên, Tam thất, Sâm Mỹ và Sâm Việt Nam<br />
bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) và sắc ký lỏng<br />
hiệu năng cao (HPLC)(1,3).<br />
<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Nguyên liệu<br />
Cao khô Nhân sâm, cao khô Tam thất, rễ củ<br />
Sâm Mỹ, rễ củ Sâm Việt Nam được lấy mẫu, thu<br />
mua từ các nguồn tin cậy. Các mẫu sâm được<br />
lưu mẫu tại Ban NCKH-TV Khoa Dược<br />
Các saponin chuẩn G-Rb1, G-Rg1, G-Rd, GRe, N-R1, M-R2 do Ban NCKH-TV sản xuất theo<br />
TCCS từ các nghiên cứu công trình trước đây<br />
với độ tinh khiết sắc ký > 97%.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chiết xuất saponin<br />
Các mẫu sâm được chiết kiệt hoạt chất bằng<br />
thiết bị Soxhlet với dung môi chiết là methanol.<br />
Dịch chiết được đem bốc hơi dung môi để thu<br />
cắn MeOH.<br />
Tinh chế saponin<br />
Quá trình tinh chế được thực hiện bằng<br />
phương pháp rửa giải qua cột Diaion HP-20 với<br />
các dung môi là nước, MeOH, và CHCl3. Gom<br />
dịch chiết MeOH, bốc hơi, thu được cắn saponin<br />
toàn phần tinh chế.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Định tính bằng SKLM<br />
Điều kiện sắc ký<br />
Bản mỏng tráng sẵn silicagel F254.<br />
Dung dịch sắc ký: các chất chuẩn G-Rb1, GRg1, G-Rd, G-Re, N-R1, M-R2 và các saponin<br />
toàn phần pha trong MeOH.<br />
Hệ dung môi: CHCl3-MeOH-H2O (65:35:10,<br />
lớp dưới).<br />
Thuốc thử hiện màu: H2SO4 20%/EtOH 50%,<br />
sấy 105oC đến khi hiện màu.<br />
<br />
Phân tích thành phần các mẫu dược liệu<br />
Panax bằng HPLC<br />
Chuẩn bị dung dịch chuẩn<br />
Cân chính xác một lượng chất chuẩn mỗi<br />
loại G-Rb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re, N-R1 hòa tan<br />
trong một lượng chính xác methanol, riêng MR2 hòa tan trong pha động sắc ký.<br />
Pha dung dịch thử<br />
Cân chính xác gần đúng một lượng cắn<br />
saponin của các mẫu sâm, hòa tan trong một<br />
lượng chính xác methanol. Lọc qua lọc 0,45 µm,<br />
dùng dung dịch này tiến hành phân tích trên<br />
HPLC.<br />
Điều kiện sắc ký<br />
- Máy LC-10 AD – Shimadzu, Nhật Bản, cột<br />
Supelcosil RP-18 (150 x 4,6 mm, 5,0 µm) kèm<br />
theo cột bảo vệ Supelguard (20 x 4,6 mm)<br />
- Detector: photodiode array (SPD-M10A VP<br />
– Shimadzu, Nhật Bản) đặt ở bước sóng 203 nm<br />
đối với hệ dung môi (i) và (ii); RI đối với hệ<br />
dung môi (iii) để phát hiện M-R2.<br />
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.<br />
Tiến hành HPLC với 3 hệ dung môi: (i)<br />
CH3CN-H2O (30: 70); (ii) CH3CN-H2O (20: 80); và<br />
(iii) CH3CN-H2O (24: 76). Hệ dung môi (iii) chỉ áp<br />
dụng để phân tích và xác định M-R2 trong Sâm<br />
Việt Nam. Xác định các đỉnh dựa vào thời gian lưu<br />
so với đỉnh các saponin chuẩn chạy trong cùng<br />
điều kiện. Xác định hàm lượng của từng thành<br />
phần các saponin chính trong dung dịch thử dựa<br />
vào các phương trình đường chuẩn.<br />
<br />
575<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Kết quả phân tích bằng HPLC<br />
<br />
Kết quả phân tích bằng SKLM<br />
<br />
Kết quả định tính<br />
Hệ dung môi (i): CH3CN-H2O (30: 70)<br />
<br />
Hình 2. Sắc ký đồ HPLC của Sâm Việt Nam với hệ<br />
dung môi CH3CN-H2O (30:70) (Detector PDA; thời<br />
gian lưu Rt của G-Rb1 và G-Rd lần lượt là 20,3 và<br />
48,4 phút)<br />
Bảng 2. Kết quả HPLC phát hiện G-Rb1 và G-Rd<br />
Mẫu<br />
<br />
Hình 1. Sắc đồ SKLM saponin các mẫu sâm so sánh<br />
với các chất chuẩn<br />
NS: Nhân sâm; TT: Tam thất; SM: Sâm Mỹ; SVN: Sâm<br />
Việt Nam<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả SKLM saponin các mẫu sâm<br />
Rf<br />
G-Rb1<br />
G-Re<br />
N-R1<br />
G-Rd<br />
G-Rg1<br />
M-R2<br />
<br />
0,22<br />
0,30<br />
0,32<br />
0,35<br />
0,44<br />
4,48<br />
<br />
Nhân<br />
Sâm<br />
x<br />
x<br />
o<br />
x<br />
x<br />
o<br />
<br />
Sâm Mỹ Tam thất Sâm Việt Nam<br />
x<br />
x<br />
o<br />
x<br />
x<br />
o<br />
<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
o<br />
<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
<br />
Thời gian lưu (phút)<br />
G-Rb1<br />
<br />
G-Rd<br />
<br />
Chất chuẩn<br />
<br />
20,1<br />
<br />
48,2<br />
<br />
Nhân Sâm<br />
<br />
20,4<br />
<br />
48,5<br />
<br />
Sâm Mỹ<br />
<br />
20,5<br />
<br />
48,2<br />
<br />
Tam thất<br />
<br />
20,2<br />
<br />
48,1<br />
<br />
Sâm Việt Nam<br />
<br />
20,3<br />
<br />
48,4<br />
<br />
Nhận xét: 4 mẫu sâm khảo sát đều chứa GRb1 và G-Rd.<br />
Hệ dung môi (ii): CH3CN-H2O (20: 80)<br />
<br />
x: có xuất hiện vết; o: không xuất hiện vết.<br />
<br />
Các mẫu sâm khảo sát cho các vết sắc ký đặc<br />
trưng của mỗi loại, phù hợp về màu sắc cũng<br />
như kích thước vết, có giá trị Rf bằng với Rf của<br />
vết chuẩn tương ứng trên bản mỏng, thể hiện<br />
trong Hình 1 và Bảng 1.<br />
<br />
Nhận xét<br />
Trong các mẫu khảo sát, chỉ có Sâm Việt<br />
Nam có M-R2. N-R1 chỉ quan sát được trên sắc<br />
ký đồ Tam thất và Sâm Việt Nam.<br />
<br />
576<br />
<br />
Hình 3. Sắc ký đồ HPLC của Sâm Việt Nam với hệ<br />
dung môi CH3CN-H2O (20:80) (Dtector PDA; thời<br />
gian lưu Rt của G-Rg1 và G-Re lần lượt là 30,5 và<br />
33,1 phút)<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Bảng 3. Kết quả HPLC phát hiện G-Rg1 và G-Re<br />
Mẫu<br />
Chất chuẩn<br />
Nhân Sâm<br />
Sâm Mỹ<br />
Tam thất<br />
Sâm Việt Nam<br />
<br />
Thời gian lưu (phút)<br />
G-Re<br />
G-Rg1<br />
30,0<br />
33,0<br />
30,0<br />
32,9<br />
30,0<br />
33,0<br />
30,1<br />
33,1<br />
30,5<br />
33,1<br />
<br />
Hình 4. Sắc ký đồ HPLC của Sâm Việt Nam với hệ<br />
dung môi CH3CN-H2O (24:76) (Detector RI; thời<br />
gian lưu Rt của M-R2 là 15,0 phút)<br />
Bảng 5. Thời gian lưu của M-R2<br />
Mẫu<br />
Chuẩn M-R2<br />
Sâm Việt Nam<br />
<br />
Nhận xét: 4 mẫu sâm khảo sát đều chứa GRb1 và G-Re.<br />
Bảng 4. Thời gian lưu của N-R1<br />
Mẫu<br />
Chuẩn NR1<br />
Tam thất<br />
Sâm Việt Nam<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian lưu (phút)<br />
22,3<br />
22,4<br />
22,8<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ phát hiện được N-R1 trong<br />
Tam thất và Sâm Việt Nam<br />
Hệ dung môi (iii): CH3CN-H2O (24: 76)<br />
<br />
Thời gian lưu (phút)<br />
15,0<br />
15,0<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ phát hiện được M-R2 trong<br />
Sâm Việt Nam.<br />
Qua kết quả phân tích cho thấy, với 3 hệ<br />
dung môi cùng điều kiện sắc ký phù hợp, các<br />
mẫu sâm đều cho các đỉnh đặc trưng của mỗi<br />
loài, các đỉnh này có thời gian lưu phù hợp<br />
với thời gian lưu của chất chuẩn tương ứng.<br />
Dựa vào sự khác nhau trong sắc ký đồ của<br />
mỗi loại sâm có thể phân biệt được chúng<br />
một cách rõ ràng:<br />
- Sâm Việt Nam cho đỉnh của M-R2 đặc<br />
trưng trên sắc ký đồ khi tiến hành HPLC với<br />
detector RI, trong khi các mẫu sâm khác khác<br />
không có.<br />
- Tam thất cho đỉnh N-R1 đặc trưng trong<br />
khi Nhân Sâm và Sâm Mỹ không có.<br />
- Nhân Sâm và Sâm Mỹ cho các đỉnh đặc<br />
trưng khá giống nhau, nhưng có sự khác nhau<br />
về cường độ đỉnh.<br />
<br />
Kết quả định lượng<br />
Bảng 6. Kết quả định lượng các saponin chính trong các dược liệu Panax khảo sát<br />
Mẫu<br />
Nhân Sâm<br />
Tam thất<br />
Sâm Mỹ<br />
Sâm VN<br />
<br />
G-Rb1<br />
0,27<br />
3,14<br />
1,85<br />
2,51<br />
<br />
G-Rg1<br />
0,11<br />
2,06<br />
0,11<br />
2,57<br />
<br />
Hàm lượng saponin chính (%)<br />
G-Rd<br />
G-Re<br />
N-R1<br />
0,06<br />
0,07<br />
o<br />
0,52<br />
0,26<br />
1,03<br />
0,57<br />
0,80<br />
o<br />
1,22<br />
0,16<br />
0,53<br />
<br />
M-R2<br />
o<br />
o<br />
o<br />
5,97<br />
<br />
Tổng cộng<br />
0,51<br />
6,53<br />
3,34<br />
12,96<br />
<br />
o: không phát hiện pic<br />
<br />
Kết quả phân tích cho thấy:<br />
- Nhân Sâm có chứa các ginsenosid đặc<br />
trưng G-Rb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re, trong đó G-Rb1<br />
và G-Rg1 chiếm tỷ lệ cao trong thành phần<br />
saponin. Tuy nhiên, tổng hàm lượng ginsenosid<br />
chính thấp (0,51%), có thể do chất lượng mẫu<br />
sâm khảo sát. Không phát hiện được N-R1 và<br />
M-R2 trong mẫu Nhân sâm khảo sát.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
- Tam thất có chứa các saponin đặc trưng GRb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re, N-R1, trong đó G-Rb1,<br />
G-Rg1 và N-R1 chiếm tỷ lệ cao trong thành phần<br />
saponin. N-R1 là saponin đặc trưng của Tam<br />
thất so với các dược liệu Panax khác. N-R1 cũng<br />
phát hiện trong Sâm Việt Nam tỷ lệ khá cao,<br />
nhưng có thể phân biệt với Tam thất vì Tam thất<br />
<br />
577<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
không chứa M-R2. Tổng hàm lượng saponin<br />
chính khá cao (6,53%).<br />
- Sâm Mỹ có chứa các ginsenosid đặc trưng<br />
G-Rb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re với tỷ lệ cao trong<br />
thành phần saponin. Đặc biệt, Sâm Mỹ có tỷ lệ<br />
G-Re cao hơn hẳn các mẫu sâm khác.<br />
- Sâm Việt Nam có chứa các saponin đặc<br />
trưng G-Rb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re, N-R1, M-R2 với<br />
tỷ lệ cao trong thành phần saponin. Đặc biệt, MR2 là saponin đặc trưng của Sâm Việt Nam,<br />
không có trong các mẫu sâm đã khảo sát khác.<br />
Tổng hàm lượng saponin chính trong Sâm Việt<br />
Nam cao nhất trong các mẫu sâm khảo sát (~<br />
13%), trong đó hàm lượng M-R2 chiếm hơn<br />
phân nửa (~ 7%), phù hợp với các công trình<br />
nghiên cứu trước đây(1).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
gồm Sâm Triều tiên, Tam thất, Sâm Mỹ và Sâm<br />
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở<br />
dữ liệu giúp phân biệt các loài sâm nói trên và<br />
các chế phẩm của chúng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
N. M. Duc, N. T. Nham, R. Kasai, A. Ito, K. Yamasaki and O.<br />
Tanaka (1993), Saponins from Vietnamese ginseng, Panax<br />
vietnamensis Ha et Grushv., Chem. Pharm. Bull., 41, 2010.<br />
Nguyễn Minh Đức (2006), Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một<br />
số ứng dụng vào nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, dược<br />
liệu và hợp chất tự nhiên, NXB Y học, Chi nhánh Tp. HCM,<br />
tr.49-126, tr.218-232.<br />
Nguyen Minh Duc, Nguyen Minh Cang, Nguyen Duc Dieu<br />
Trang (2001), “Quantitative determination of major saponin<br />
contents of cultivated vietnamese ginseng – Panax<br />
vietnamensis Ha et Grushv.-Araliaceae- by HPLC”, Proceedings<br />
of Pharma Indochina II,20-23 November, 2001, Hanoi, Vietnam,<br />
247-251.<br />
Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br />
Nam, Tập II, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.446-455,<br />
tr.704-710, tr.775-779.<br />
<br />
Phương pháp SKLM và HPLC giúp phân<br />
biệt được các mẫu sâm có giá trị và phổ biến<br />
<br />
578<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />