intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao kỹ năng kế toán thực tế tại doanh nghiệp cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Việt Trì

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao kỹ năng kế toán thực tế tại doanh nghiệp cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Việt Trì trình bày tổng quan về doanh nghiệp xây dựng và kế toán tại doanh nghiệp xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao kỹ năng kế toán thực tế tại doanh nghiệp cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Việt Trì

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG KẾ TOÁN THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ Vũ Thị Phương Lan Khoa kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì Email: phuonglanvu1710@gmail.com ABSTRACT Accounting in construction businesses is always more complex than other types of businesses the long construction period, large workload, high value of works. Therefore, accountants need to have high technique, skills and experience in Collect, processing, provide accounting information. From practical requests, the study was conducted on 05 typical construction enterprises in Viet Tri city, Phu Tho province. By using qualitative research methods combined with expert interviews, a three-year financial database has been created to help learners practice accounting in construction enterprises for three consecutive years. That increases the skills of collecting, processing and providing accounting information at construction enterprises. Keywords: Accounting, construction enterprises, database system. 1. GIỚI THIỆU nghiệp xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, kinh doanh các sản phẩm đặc Cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo luôn là biệt (sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất nhiệm vụ được các cơ sở giáo dục đại học quan dài) trên thị trường xây dựng để đạt được mục tâm và thực hiện thường xuyên, liên tục. Tại Đại đích tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp xây dựng học Công nghiệp Việt Trì việc làm này luôn được hình thành trên cơ sở pháp lý của mỗi quốc gia, Ban giám hiệu và các giảng viên hết sức quan tâm, phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế xã chú trọng, đăc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh hội nhất định. tế thế giới ngày càng sâu và rộng như ngày nay thêm vào đó là sự bùng nổ cuộc cách mạng công Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp 4.0 với việc ứng dụng cộng nghệ thông tin nghiệp xây dựng ngày càng thay đổi để phù hợp vào các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có với nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp lĩnh vực kế toán. Với mục tiêu học đi đôi với nhỏ, phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu hành, ứng dụng phần mềm kế toán và các dữ liệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đến nay đã hình thực tế tại doanh nghiệp vào giảng dạy cho sinh thành những Tổng công ty, các Tập đoàn xây viên ngành kế toán ngay từ những năm học đầu dựng có tính toàn quốc và xuyên quốc gia. Sự phát tiên nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng làm việc. triển của các loại hình doanh nghiệp xây dựng phụ Với mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu cho ba năm thuộc vào từng quốc gia, ở các nước có nền kinh tài chính, giúp người học có ba năm kinh nghiệm tế phát triển như Mỹ, Anh , Pháp…chủ yếu là các làm vị trí kế toán tổng hợp trong loại hình doanh doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ phát triển. nghiệp xây dựng. Bằng phương pháp nghiên cứu 1.1.2. Kế toán tại doanh nghiệp xây dựng định tính, nghiên cứu tình huống điển hình, nhóm tác giả đã xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kế toán tại Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất doanh nghiệp giả định có tính ứng dụng cao vào độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định công tác giảng dạy. cho tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng và tăng tiềm lực kinh tế và Quốc phòng của đất nước; kế toán tại doanh nghiệp xây dựng góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ 1.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, kế toán tại các doanh Theo luật doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp xây dựng cũng mang những đặc điểm nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định riêng: mỗi công trình, hạng mục đi kèm có một dự toán riêng, từ đó tách chi phí cho từng công trình. của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Cũng Điểm khác biệt giữa hạch toán kế toán trong giống như doanh nghiệp thông thường, các Doanh doanh nghiệp xây dựng và hạch toán trong doanh ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2020 44
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ nghiệp thương mại là tập hợp chi phí cho từng 2.2. Quy trình nghiên cứu công trình, hạng mục công trình, tập hợp các loại Gồm hai bước như sau: chi phí cấu thành nên giá thành công trình bằng hoặc gần bằng giá trên bản dự toán do bộ phận kỹ Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được bắt đầu bằng thuật cung cấp. Dựa vào các định mức chi phí phương pháp phân tích nội dung dựa trên các dữ trong dự toán các công trình kế toán tiến hành liệu thứ cấp từ 05 doanh nghiệp điển hình nhóm mua vật tư, thuê nhân công và máy móc và hạch nghiên cứu lựa chọn, các doanh nghiệp có quy mô toán vào chi phí thi công các công trình dựa vào vừa và lớn. Các dữ liệu sử dụng để phân tích bao các chứng từ gốc đã có như hoá đơn giá trị gia gồm: Thông tin về doanh nghiệp, chứng từ kế tăng, hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, toán, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, Báo cáo tài phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng thanh toán chính, Bảng kê thuế giá trị gia tăng, Bảng quyết tiền lương, phiếu giao khoán công việc,…. toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ các công trình, hợp đồng Công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều mua bán, hợp đồng lao động,.... trong ba năm tài kỳ kế toán nên khi tập hợp chi phí phải theo dõi chính 2014, 2015, 2016. Với các dữ liệu còn thiếu chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho hoặc cần thêm các thông tin nhóm nghiên cứu từng công trình. Khi công trình hoàn thành phải tham khảo thêm ý kiến các chuyên gia là các kế có biên bản nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn toán trưởng và kế toán tổng hợp tại các doanh bộ công trình để đưa vào sử dụng; dựa vào biên nghiệp điển hình. Từ kết quả trên, nhóm nghiên bản nghiệm thu kế toán tiến hành xuất hóa đơn giá cứu tạo ra được các dữ liệu kế toán mẫu (dữ liệu trị gia tăng và ghi nhận doanh thu cho công trình đầu vào) cho bước tiếp theo. hoàn thành. Bước 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện Hiện nay, theo các quy định của nhà nước các khi nhóm nghiên cứu xử lý chứng từ mẫu ban đầu doanh nghiệp xây dựng có thể áp dụng chế độ kế trên phần mềm kế toán MISA SME.net 2017 bằng toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư việc ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra sản 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của phẩm cuối cùng của đề tài là cơ sở dữ liệu đầu ra Bộ Tài Chính hoặc Thông tư 200/2014/TT-BTC đã được chuẩn hoá ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thông qua phỏng vấn chuyên gia, các tác giả 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu đã làm rõ các nội dung cần thiết cho việc xây dựng Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả chủ yếu hệ cơ sở dữ liệu một cách hệ thống, phù hợp với sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như thực tế và điều kiện học tập cũng như giảng dạy phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì. Kết quả phân tích nội dung, phương pháp tham vấn phỏng vấn cho thấy việc lựa chọn chế độ kế toán chuyên gia để thu thập các dữ liệu có liên quan, theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng phương pháp phỏng vấn sâu. Một số ít các dữ liệu 12 năm 2014 của Bộ tài chính là phù hợp với điều chưa có hoặc còn thiếu nhóm nghiên cứu sử dụng kiện hạch toán tại doanh nghiệp cũng như phù hợp phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập từ kế toán với chương trình giảng dạy kế toán hiện nay tại trưởng, các kế toán viên tại các doanh nghiệp. Đại học Công nghiệp Việt Trì. Kết quả phỏng vấn còn làm rõ các hình thức trả lương hiện nay tại Nghiên cứu này phần lớn sử dụng các dữ liệu doanh nghiệp xây dựng gồm: (i) Lương khoán áp thứ cấp thu thập được từ các doanh nghiệp điển dụng cho công nhân thuê thời vụ với mức giao hình: gồm chứng từ, các sổ kế toán và báo cáo tài động từ 180 - 400 nghìn đồng/người/ngày tùy vào chính tại các doanh nghiệp chọn mẫu. tay nghề của người được thuê (số tiền này bao Các dữ liệu thứ cấp này sau khi thu thập sẽ gồm cả tiền bảo hiểm và ăn trưa và được trả vào được nhóm nghiên cứu xử lý trên phần mềm kế ngày cuối hoặc 5 ngày đầu của tháng sau bằng tiền toán MISA SME 2017, các công cụ hỗ trợ như mặt). phần mềm soạn thảo văn bản Word, ứng dụng (ii) Lương thời gian theo tháng áp dụng đối với công nghệ thông tin vào công tác xử lý. bộ phận gián tiếp các công trình như thủ kho, bảo vệ, nấu ăn, kỹ thuật,... và bộ phận gián tiếp tại văn ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2020 45
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ phòng công ty như kế toán, kỹ thuật, lái xe, hành Word và PDF để dễ dàng, thuận lợi cho việc chỉnh chính, bán hàng,...theo số công làm trong tháng sửa và cập nhật khi có thay đổi các văn bản nhà và lương khoán theo tháng có nghỉ chủ nhật. Bộ nước về kế toán. Đặc biệt, hệ cơ sở dữ liệu này phận gián tiếp còn được phụ cấp tiền ăn trưa giúp cả người học và người dạy có thể dễ dàng (20.000 đồng/ngày làm việc/người) tiền xăng xe thay đổi kỳ kế toán theo thời gian để phù hợp cho hoặc điện thoại. hoạt động giảng dạy, học tập bằng việc thay đổi niên độ kế toán mà không làm ảnh hưởng đến kết (iii) Lương làm thêm giờ hoặc làm vào các quả cuối cùng của dữ liệu tạo ra. ngày lễ tết được tính từ 150 – 300 % lương theo ngày bình thường. Tại các công ty này chủ yếu áp Bên cạnh đó, để kết quả của đề tài có tính ứng dụng trả lương bằng tiền mặt. Riêng công nhân dụng cao, nhóm nghiên cứu cũng đã soạn thảo tài được cấp thêm bảo hộ lao động bằng tiền, số tiền liệu hướng dẫn học tập và giảng dạy cho dữ liệu tùy vào tính chất mức độ công trình và thời gian đã tạo, để cả người học và người dạy có thể dễ làm việc của công nhân. dàng khai thác hệ cơ sở dữ liệu này. Tài liệu hướng dẫn dễ hiểu và dể sử dụng, người học có Bên cạnh đó kết quả này còn cho thấy các đặc thể tự học ở nhà mà không cần đến lớp học thường thù của doanh nghiệp xây dựng ảnh hưởng đến xuyên. Tuy nhiên, vẫn cần có sự hướng dẫn của công tác kế toán gồm: (1) Các nghiệp vụ mua giảng viên do sự cập nhật của các phiên bản phần hàng không qua kho mà dùng ngay cho công mềm kế toán theo chế độ của Nhà nước. trình; (2) Trường hợp hàng về trước, hóa đơn về sau phát sinh khá phổ biến; (3) Số lao động nhiều, Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa vô nhưng chủ yếu là lao động thời vụ hưởng lương cùng to lớn đối với việc thực hành các kỹ năng khoán theo ngày làm việc thực tế (4) Phương pháp nghề nghiệp của sinh viên ngành kế toán, giúp tính giá xuất kho DN thường xuyên lựa chọn áp sinh viên có kinh nghiệm làm kế toán tổng hợp dụng và chính xác nhất là phương pháp giá thực trong vòng ba năm tài chính qua đó dễ dàng tiếp tế đích danh cận công việc cũng như có thêm thu nhập từ việc nhận làm thêm cho các doanh nghiệp siêu nhỏ. Từ kết quả nghiên cứu điển hình tại 5 doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nhóm Đề tài được xây dựng tại doanh nghiệp áp dụng nghiên cứu đã xây dựng hệ cơ sở dữ liệu năm chế độ kế toán doanh nghiệp lớn theo thông tư 2014, 2015, 2016 tại doanh nghiệp giả định với 200/TT-BTC để hạch toán kế toán, điều này hoàn tên gọi “Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây toàn phù hợp với chương trình giảng dạy lý thuyết dựng Số 1” với hơn 2000 chứng từ gốc và tài liệu trên lớp của giảng viên và học tập của sinh viên kế toán đi kèm gồm sổ kế toán tổng hợp, sổ kế hiện nay đang áp dụng tại trường Đại học Công toán chi tiết và các báo cáo kế toán. nghiệp Việt Trì 4. KẾT LUẬN Tuy đã rất nỗ lực, nhưng do hạn chế về nguồn lực cũng như nguồn nhân lực nên đề tài còn một Đề tài “Nghiên cứu, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu số hạn chế sau đây: nhằm nâng cao kỹ năng kế toán thực tế tại doanh nghiệp xây dựng cho sinh viên trường Đại học Thứ nhất: Chưa thiết lập được cơ sở dữ liệu Công nghiệp Việt Trì” nhằm nâng cao kỹ năng kế đầu ra của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và toán bằng cách thực hành công tác kế toán thực tế nhỏ, một loại hình doanh nghiệp khá phổ biến tại doanh nghiệp xây dựng giả định, bên cạnh đó hiện nay ở Việt Nam; còn nâng cao chất lượng đầu ra cho sinh viên Thứ hai: Đề tài mới chỉ áp dụng hình thức ghi ngành kế toán giúp họ tích lũy kinh nghiệm để sổ kế toán Nhật ký chung trong công tác kế toán, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. trong khi đó hiện nay doanh nghiệp có thể lựa Đề tài đã xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kế toán tại chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán trên Công ty Số 1 chuyên kinh doanh lĩnh vực thi công máy vi tính. xây dựng công trình và bán hàng hóa là các vật liệu xây dựng, hệ cơ sở dữ liệu gồm các dữ liệu Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo sinh đầu vào và đầu ra của các năm tài chính 2014, viên ngành kế toán, thể hiện cụ thể bằng việc sinh 2015, 2016 gồm hơn 2.000 chứng từ gốc bản cứng viên ra trường biết làm các công việc của kế toán. và các tài liệu liên quan. Ngoài ra, các chứng từ Đề tài đã xây dựng cơ sở dữ liệu trong ba năm tài và sổ kế toán đều được lưu trữ dưới dạng file chính nhằm mục đích cho sinh viên thực hành tại ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2020 46
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ doanh nghiệp từ năm thứ hai đến năm thứ 4. Khi TÀI LIỆU THAM KHẢO đó mỗi sinh viên ra trường sẽ có ba năm kinh [1] Bộ tài chính (2015), “Thông tư 200/TT- nghiệm làm việc tại doanh nghiệp, giúp sinh viên BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành nắm vững nghiệp vụ và tự tin hơn khi ra trường. chế độ kế toán doanh nghiệp”, NXB tài chính. Việc thu thập, xây dựng và tạo cơ sở dữ liệu không chỉ là tâm huyết của nhóm nghiên cứu mà [2] Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng còn dựa trên nhu cầu thực tế của người học tại Sông Lô (2014,2015,2016), “Báo cáo tài chính, sổ trường Đại học Công nghiệp Việt Trì và ngoài xã kế toán và các chứng từ kế toán”. hội. Nhóm nghiên cứu khuyến nghị: [3] Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Thứ nhất: Đưa vào giảng dạy buổi thứ 2 cho AVA (2014,2015,2016), “Báo cáo tài chính, sổ kế sinh viên ngành kế toán từ khóa tuyển sinh 2018 toán và các chứng từ kế toán”. các kết quả nghiên cứu của đề tài này với tên học [4] Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng phần “Thực hành kế toán tại doanh nghiệp xây số 6, (2014,2015,2016), “Báo cáo tài chính, sổ kế dựng” có cấp chứng chỉ cho người học; toán và các chứng từ kế toán”. Thứ hai: Nhà trường tạo điều kiện để về cơ sở [5] Công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí Phương vật chất để nhóm nghiên cứu có phòng học tập và Nam (2014,2015,2016), “Báo cáo tài chính, sổ kế giảng dạy riêng, phòng học có trang bị các toán và các chứng từ kế toán”. phương tiện phù hợp với giảng dạy thực hành kế toán, có máy tính bàn có thể cài được phần mền [6] Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Phú MISA.SME.NET 2017, hệ thống máy chiếu và 20 Thọ (2014,2015,2016), “Báo cáo tài chính, sổ kế chỗ ngồi. toán và các chứng từ kế toán”. Thứ ba: Khoa kinh tế mà chủ đạo là các giảng [7] Công ty Cổ phần MiSa (2017), “Giáo trình viên trong bộ môn kế toán phối hợp về nhân lực kế MISA 2017, NXB Lao động. để thực hiện giảng dạy cho người học dựa trên các [8] Nguyễn Đình Thọ (2014), “Giáo trình kết quả nghiên cứu của đề tài. phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, Nhà xuất bản Tài chính. [9] Nguyễn Vũ Việt, Nguyễn Thị Hòa (2009), “Giáo trình kế toán doanh nghiệp xây lắp”, Nhà xuất bản Tài chính ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2020 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2