intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng công thức bào chế viên nén felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

91
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xây dựng công thức bào chế viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy. Bài viết nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn tá dược lớp dược chất và lớp đẩy, khảo sát loại và lượng polyethylen oxyd (PEO) ở hai lớp trong viên nhân, đánh giá ảnh hưởng của vị trí và tỷ lệ natri clorid đến tốc độ giải phóng dược chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng công thức bào chế viên nén felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br /> <br /> XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN FELODIPIN<br /> GIẢI PHÓNG KÉO DÀI THEO CƠ CHẾ<br /> BƠM THẨM THẤU KÉO - ĐẨY<br /> Vũ Thị Thanh Huyền*; Nguyễn Thanh Hải**; Phạm Thị Minh Huệ***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xây dựng công thức bào chế viên felodipin giải phóng kéo dài (GPKD) theo cơ chế<br /> bơm thẩm thấu kéo - đẩy. Đối tượng và phương pháp: viên felodipin 5 mg GPKD theo cơ chế<br /> bơm thẩm thấu kéo - đẩy được bào chế bằng phương pháp dập viên 2 lớp, sau đó bao màng<br /> bán thấm cellulose acetat và khoan miệng giải phóng dược chất bằng tia laser. Nghiên cứu đã<br /> tiến hành lựa chọn tá dược lớp dược chất và lớp đẩy, khảo sát loại và lượng polyethylen oxyd<br /> (PEO) ở hai lớp trong viên nhân, đánh giá ảnh hưởng của vị trí và tỷ lệ natri clorid đến tốc độ<br /> giải phóng dược chất. Kết quả: công thức bào chế sử dụng PEO loại có khối lượng phân tử nhỏ<br /> (200.000) ở lớp chứa dược chất, loại có khối lượng phân tử lớn (5.000.000) ở lớp đẩy và natri<br /> clorid ở cả 2 lớp với tỷ lệ phù hợp, có thể kiểm soát được tốc độ GPKD felodipin theo động học<br /> bậc không. Kết luận: có thể sử dụng công thức đã lựa chọn (M6) để bào chế viên thẩm thấu<br /> felodipin 5 mg giải phóng kéo dài 12 giờ với các thành phần cụ thể: PEO 200.000 ở lớp chứa<br /> dược chất (49,75% kl/kl), PEO 5.000.000 ở lớp đẩy (45,00% kl/kl), natri clorid ở cả lớp dược<br /> chất và lớp đẩy (tương ứng với 8,29% và 4,62% kl/kl).<br /> * Từ khóa: Felodipin; Bơm thẩm thấu kéo - đẩy; Polyethylen oxyd; Natri clorid.<br /> <br /> Formulation of Extended Release Push-Pull Osmotic Tablets<br /> of Felodipine<br /> Summary<br /> Objectives: Formulation of extended release push-pull osmotic tablets of felodipine. Subjects<br /> and methods: The bilayered push-pull osmotic tablets of 5 mg felodipine were prepared by the<br /> double compression method, then the core tablets were coated with cellulose acetate as a<br /> semipermeable membrane. One releasing orifice was drilled by laser on the drug side of tablets.<br /> The excipients of two layers, the polyethylen oxyd amount and type, the sodium chloride<br /> amount and location were investigated. Results: The push-pull osmotic tablets of felodipine<br /> containing low molecular weight PEO (200,000) in the drug layer, high molecular weight PEO<br /> (5,000.000) in the push layer and osmotic agent in both layers with the appropriate ratio could<br /> control drug release rate from system in a zero order kinetic. Conclusion: The developed<br /> formulation (M6) consists of 49.75% (w/w) PEO 200,000 as the primary component in the drug layer;<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Trường Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> *** Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Huyền (huyenbachmai@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 23/10/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/01/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/01/2018<br /> <br /> 15<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br /> 45.00% (w/w) PEO 5,000.000 as a swelling agent in the push layer; 8.29% and 4.62% (w/w)<br /> sodium chloride as osmotic agent in both drug and push layers, respectively. This formulation<br /> was selected to prepared push-pull osmotic tablets of 5 mg felodipine which obtain an extended<br /> in vitro release profile over a 12 hours period.<br /> * Keywords: Felodipine; Push-pull osmotic pump; Polyethylen oxyd; Natri clorid.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bơm thẩm thấu kéo - đẩy là hệ thẩm<br /> thấu đã được phát triển thành công để<br /> bào chế dạng GPKD cho các dược chất<br /> kém tan trong nước với nhiều ưu điểm<br /> như dễ duy trì tốc độ giải phóng dược<br /> chất theo động học bậc không đến khi<br /> giải phóng hết dược chất, giải phóng<br /> thuốc từ hệ độc lập với tính chất của<br /> dược chất và điều kiện sinh lý bên ngoài<br /> (pH của môi trường và nhu động đường<br /> tiêu hóa), giảm tương tác với thức ăn như<br /> thường thấy trong trường hợp dược chất<br /> kém tan… Bơm cấu tạo gồm hai lớp. Lớp<br /> thứ nhất chứa dược chất, polyme khối<br /> lượng phân tử thấp, tá dược tạo áp suất<br /> thẩm thấu và các tá dược khác. Lớp thứ<br /> hai đóng vai trò đẩy gồm polyme trương<br /> nở có khối lượng phân tử cao hơn, tá<br /> dược tạo áp suất thẩm thấu, tá dược tạo<br /> màu và các tá dược thích hợp khác. Sau<br /> đó, bao viên nhân bằng màng bán thấm,<br /> có khoan miệng giải phóng trên mặt viên<br /> ở lớp chứa dược chất [1, 2, 3]. Felodipin<br /> là thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng<br /> rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp và<br /> đau thắt ngực. Tuy nhiên, felodipin khó<br /> tan trong nước, sinh khả dụng thấp<br /> (khoảng 10 - 25%) và có thể thay đổi với<br /> hàm lượng thấp (5 mg, 10 mg) [4]. Nhằm<br /> ứng dụng công nghệ bơm thẩm thấu kéo<br /> - đẩy trong bào chế felodipin để cải thiện<br /> sinh khả dụng và kiểm soát giải phóng<br /> dược chất, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> 16<br /> <br /> cứu đề tài này với mục tiêu: Xây dựng<br /> công thức viên felodipin 5 mg GPKD theo<br /> cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên liệu.<br /> Felodipin (tiêu chuẩn USP 32), natri<br /> croscarmelose, crospovidon, natri starch<br /> glycolat, gôm xanthan, polyethylen oxyd PEO (POLYOX™ WSR N-80 200.000,<br /> POLYOX™ WSR Coagulant 5.000.000,<br /> POLYOX™ WSR 303 7.000.000),<br /> cellulose acetat (Opadry CA), lactose<br /> monohydrat, Avicel pH 101, natri clorid,<br /> magnesi stearat, aceton, oxyd sắt đỏ<br /> (chất màu). Các tá dược và dung môi đạt<br /> tiêu chuẩn BP/USP, tinh khiết hóa học<br /> hoặc nhà sản xuất.<br /> 2. Thiết bị nghiên cứu.<br /> - Máy dập viên tâm sai Krosch (Đức).<br /> - Máy bao phim Vanguard.<br /> - Máy khoan laser EPILOG Helix (Mỹ).<br /> - Máy đo độ cứng viên nén Pharma<br /> Test PTB (Đức).<br /> - Máy thử hòa tan tự động VanKel Varian VK 7.010.<br /> - Máy đo quang UV-VIS Hitachi U1800<br /> (Nhật).<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Bào chế viên nhân 2 lớp: sử dụng<br /> phương pháp dập thẳng, mỗi công thức<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br /> bào chế 100 viên. Tất cả các nguyên liệu<br /> được nghiền mịn, rây qua rây 180 µm.<br /> Cân và trộn đều riêng các thành phần của<br /> lớp chứa dược chất và lớp đẩy theo<br /> nguyên tắc trộn bột kép (trừ tá dược<br /> trơn). Oxyd sắt đưa vào lớp đẩy để có<br /> màu phân biệt trong quá trình khoan<br /> laser. Trộn tá dược trơn, cân khối lượng<br /> từng lớp. Dập viên 2 lớp với chày cối<br /> đường kính 9 mm: cho lớp dược chất cho<br /> vào cối dập sơ bộ, thêm tiếp lớp đẩy, dập<br /> hoàn chỉnh thu được viên nhân 2 lớp.<br /> Điều chỉnh lực dập để độ cứng viên trong<br /> khoảng 10 - 12 kP.<br /> - Bao màng bán thấm: bằng phương<br /> pháp bao film với dịch bao là Opadry CA<br /> (CA:PEG 3.350 = 9:1 kl/kl) hòa tan trong<br /> hỗn hợp aceton - nước, nồng độ dịch bao<br /> 5% polyme. Sử dụng thiết bị bao tự động<br /> với các thông số chính: tốc độ quay của<br /> nồi bao: 5 vòng/phút; tốc độ phun dịch<br /> 2 ml/phút; nhiệt độ khí vào 50°C; nhiệt độ<br /> khí ra 40°C; áp suất khí nén 1,8 atm; vận<br /> tốc gió vào 12 m3/giờ; vận tốc gió ra<br /> 15 m3/giờ.<br /> - Khoan miệng giải phóng: viên sau khi<br /> bao được để ổn định màng bao 24 giờ ở<br /> 40°C, sau đó khoan miệng giải phóng<br /> chính giữa bề mặt lớp dược chất<br /> bằng máy khoan laser phi kim, đầu phát<br /> tia laser CO2, năng lượng được điều<br /> chỉnh ở mức 25%, điều chỉnh tiêu cự<br /> bằng thước máy, đường kính miệng giải<br /> phóng 0,8 mm.<br /> - Thử nghiệm hòa tan: sử dụng máy<br /> thử hòa tan tự động VanKel - Varian VK<br /> 7.010, thiết bị cánh khuấy, 6 cốc thử, lắp<br /> thêm giỏ đựng viên, chế độ thả viên bằng<br /> tay, nhiệt độ môi trường thử: 37 ± 0,5°C,<br /> tốc độ cánh khuấy: 50 vòng/phút, môi<br /> <br /> trường thử hòa tan: 500 ml dung dịch<br /> đệm phosphat 0,1 M pH 6,5 có 1% natri<br /> lauryl sulfat, thời gian thử 24 giờ, thời<br /> gian hút mẫu 1 giờ/lần, định lượng dược<br /> chất bằng phương pháp đo quang tại<br /> bước sóng 238 nm. Phần trăm felodipin<br /> giải phóng tại mỗi thời điểm được tính<br /> theo công thức:<br /> <br /> Trong đó, AT+C, AC: độ hấp thụ của<br /> dung dịch thử thêm chuẩn và dung dịch<br /> chuẩn; mC, mLT: lượng felodipin chuẩn và<br /> khối lượng felodipin lý thuyết trong viên;<br /> MLT, MTT: khối lượng viên theo lý thuyết<br /> và thực tế [5, 6].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Nghiên cứu lựa chọn tá dược lớp<br /> dược chất và lớp đẩy.<br /> Để lựa chọn tá dược sử dụng trong<br /> công thức, tiến hành bào chế các mẫu<br /> viên có thành phần khác nhau (bảng 1).<br /> Các mẫu M1, M2, M3 có lớp dược chất<br /> khác nhau lần lượt sử dụng natri<br /> croscarmelose, crospovidon, natri starch<br /> glycolat; lớp đẩy cùng sử dụng gôm<br /> xanthan làm tá dược trương nở. Các mẫu<br /> M4, M5, M6 sử dụng PEO có khối lượng<br /> phân tử thấp là PEO 200.000 trong lớp<br /> DC và PEO có khối lượng phân tử cao là<br /> PEO 7.000.000 (M4) và PEO 5.000.000<br /> (M5 và M6) trong lớp đẩy. Mẫu M5 không<br /> có avicel PH 101 trong cả hai lớp. Tiến<br /> hành thử độ hòa tan theo phương pháp<br /> nghiên cứu.<br /> 17<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br /> Bảng 1: Thành phần công thức các mẫu viên M1, M2, M3, M4, M5, M6.<br /> Thành phần 1 viên (mg)<br /> <br /> Lớp dược<br /> chất<br /> <br /> Lớp đẩy<br /> <br /> M1<br /> <br /> M2<br /> <br /> M3<br /> <br /> M4<br /> <br /> M5<br /> <br /> M6<br /> <br /> Felodipin<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Natri croscarmelose<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Crospovidon<br /> <br /> 0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Natri starch glycolat<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> PEO 200.000<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> Natri clorid<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> Avicel PH101<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25<br /> <br /> Lactose<br /> <br /> 40<br /> <br /> 40<br /> <br /> 40<br /> <br /> 45<br /> <br /> 70<br /> <br /> 45<br /> <br /> Magnesi stearat<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Gôm xanthan<br /> <br /> 60<br /> <br /> 60<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> PEO 5.000.000<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 50<br /> <br /> PEO 7.000.000<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Natri clorid<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> Avicel PH101<br /> <br /> 40<br /> <br /> 40<br /> <br /> 40<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0<br /> <br /> 15<br /> <br /> Lactose<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 30<br /> <br /> 45<br /> <br /> 30<br /> <br /> Oxyd sắt đỏ<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> Magnesi stearat<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> Khối lượng màng bao so với viên nhân<br /> <br /> 8,50 ± 0,15%<br /> <br /> Kích thước miệng giải phóng dược chất<br /> <br /> 0,800 ± 0,025 mm<br /> <br /> Hình 1: Đồ thị giải phóng dược chất từ các mẫu viên M1, M2, M3, M4, M5, M6.<br /> 18<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br /> khoảng tuyến tính ngắn, không đặc trưng<br /> cho tính chất của viên thẩm thấu là giải<br /> phóng theo động học bậc không. Mẫu M4<br /> và M6 phần lớn dược chất được giải phóng<br /> theo động học bậc không, đều có đồ thị giải<br /> phóng tuyến tính trong khoảng 1 - 10 giờ<br /> theo phương trình động học bậc không:<br /> y = 11,06x - 6,29; hệ số R2 = 0,994 (M4);<br /> y = 10,88x - 8,941; hệ số R2 = 0,998 (M6).<br /> So sánh M4 và M6 cho thấy sử dụng loại<br /> PEO khác nhau trong lớp đẩy, khả năng<br /> giải phóng dược chất khác nhau, nhưng<br /> không nhiều. PEO 7.000.000 có khối<br /> lượng phân tử cao hơn PEO 5.000.000<br /> nên tốc độ trương nở mạnh hơn, dẫn đến<br /> tốc độ đẩy nhanh hơn, do đó giải phóng<br /> dược chất nhanh hơn. Tuy nhiên, PEO<br /> 7.000.000 hút ẩm hơn, khó xát hạt hơn<br /> PEO 5.000.000 nên PEO 5.000.000 được<br /> lựa chọn là tá dược trương nở trong lớp<br /> đẩy. Vì vậy, mẫu M6 được lựa chọn để<br /> nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> Từ kết quả thử độ hòa tan cho thấy<br /> thành phần lớp dược chất, lớp đẩy khác<br /> nhau cho kết quả giải phóng dược chất<br /> khác nhau.<br /> - Mẫu M3 sử dụng natri starch glycolat<br /> trong lớp dược chất làm cản trở quá trình<br /> giải phóng dược chất, chỉ giải phóng<br /> được 72,5% dược chất sau 12 giờ.<br /> Nguyên nhân do natri starch glycolat khi<br /> gặp nước trương nở thành dạng keo dính<br /> lấy miệng giải phóng, khó bị trôi ra nên<br /> cản trở quá trình giải phóng dược chất.<br /> - Mẫu M5 chỉ giải phóng được 82,9%<br /> sau 12 giờ, có thể do không có avicel nên<br /> tốc độ dẫn nước vào khối polyme chậm,<br /> do đó thời gian trương nở của polyme<br /> kéo dài.<br /> - Các mẫu viên M1, M2, M4, M6 đều<br /> giải phóng > 90% sau 12 giờ, nhưng mẫu<br /> M1, M2 có động học giải phóng khác so<br /> với mẫu M4, M6. Mẫu M1, M2 chứa<br /> <br /> 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ PEO 200.000 và PEO 5.000.000 đến giải<br /> phóng dược chất.<br /> Tiến hành bào chế các mẫu viên có tỷ lệ PEO khác nhau theo công thức trong bảng 2<br /> để đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược PEO đến khả năng giải phóng dược chất.<br /> Bảng 2: Thành phần công thức các mẫu viên có tỷ lệ PEO khác nhau.<br /> Thành phần 1 viên (mg)<br /> <br /> Lớp dược chất<br /> <br /> M6<br /> <br /> M7<br /> <br /> M8<br /> <br /> M9<br /> <br /> Felodipin<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> PEO 200.000<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> Natri clorid<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> Avicel pH101<br /> <br /> 25<br /> <br /> 25<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> Lactose<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> Magnesi stearat<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 19<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2