T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA MỜ ỨNG DỤNG<br />
TRONG XÁC ĐNNH NGUY CƠ MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TIM<br />
Vũ Đức Thi - Tô Hữu Nguyên - Phùng Trung Nghĩa(Khoa Công nghệ thông tin – ĐH Thái Nguyên)<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Hiện nay, nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực chNn đoán và điều trị bệnh<br />
phát triển rất nhanh. Cho dù sự thật là các lĩnh vực chNn đoán và điều trị có sự hỗ trợ của máy tính<br />
có độ phức tạp cao và không thật sự chắc chắn, việc sử dụng các hệ thống thông minh như lôgic mờ,<br />
mạng nơ ron nhân tạo và giải thuật di truyền vẫn đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng.<br />
Trong lĩnh vực đánh giá nguy cơ mắc bệnh MVT, một hệ thống dựa vào các đối tượng<br />
mờ đã được đề xuất trong [5] và đã chứng tỏ được hiệu quả. Trong nghiên cứu này, một giải<br />
pháp thay thế được trình bày với trường hợp có nhiều các luật đầu vào hơn với cùng một luật kết<br />
quả. Kết quả thực nghiệm của một chương trình thử nghiệm đánh giá nguy cơ mắc bệnh MVT<br />
dùng phương pháp này đã cho thấy sự hiệu quả của phương pháp.<br />
Trong lĩnh vực đánh giá nguy cơ khi mắc bệnh MVT, cholesterol được xem là yếu tố chính<br />
dẫn tới chứng nhồi máu cơ tim dẫn tới cái chết đột ngột. Khi thử máu, nhà chNn đoán lâm sàng đầu<br />
tiên phải tìm ra mức cholesterol tổng (T). Nếu mức này quá cao cần xem thêm mật độ lipoprotein<br />
thấp (LDL) và lipoprotein cao (HDL) trong cholesterol. Hai tỉ lệ T / HDL và LDL / HDL cũng quan<br />
trọng vì chúng cung cấp thêm các chỉ thị ý nghĩa về nguy cơ MVT hơn là giá trị cholesterol tổng T.<br />
Đánh giá nguy cơ để xác định nguy cơ phát triển bệnh MVT trong vòng 10 năm đã được<br />
thực hiện sử dụng bảng điểm nguy cơ Framingham. Các yếu tố nguy cơ 10 năm trong tính toán<br />
Framingham gồm: tuổi, mức tổng cholesterol(T), HDL, huyết áp, cách điều trị tăng huyết áp và<br />
việc hút thuốc lá. Bước đầu tiên là tính toán số lượng các điểm ứng với mỗi yếu tố nguy cơ. Đánh<br />
giá ban đầu cần các giá trị T và HDL. Vì với cơ sở dữ liệu lớn hơn, các ước lượng Framingham với<br />
giá trị mức cholesterol tổng tốt hơn là giá trị LDL. Dù vậy, mức cholesterol LDL sẽ cung cấp thông<br />
tin cho giải pháp điều trị. Điểm nguy cơ tổng cộng tính bằng cách cộng tổng các điểm của từng yếu<br />
tố nguy cơ. Nguy cơ nhồi máu cơ tim trong vòng 10 năm và chết đột ngột được ước lượng từ điểm<br />
tổng và người bệnh được phân nhóm theo mức nguy cơ trong vòng 10 năm. Nguy cơ MVT trong<br />
vòng 10 năm tiếp theo sẽ được tính từng bước, mỗi bước tính tại các thời điểm xác định.<br />
Bảng 1. Phân loại mức cholesterol LDL, T, HDL (mg/dl) theo [3]<br />
<br />
LDL cholesterol<br />
<br />
T cholesterol<br />
HDL cholesterol<br />
<br />
= 190<br />
=240<br />
=60<br />
<br />
Tốt nhất<br />
Gần tốt nhất<br />
Giới hạn cao<br />
Cao<br />
Rất cao<br />
Giá trị mong muốn<br />
Giới hạn cao<br />
Cao<br />
Thấp<br />
Cao<br />
<br />
109<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
Giá trị T và HDL được xem là mờ trong khi giá trị LDL không được chấp nhận là mờ.<br />
Nếu chúng ta thêm vào các yếu tố tuổi và huyết áp, cũng là mờ, chúng ta có thể xây dựng một<br />
hệ mờ cho phép xác định tỷ lệ nguy cơ MVT.<br />
Việc xác định nguy cơ trong 10 năm tiếp theo cũng phụ thuộc vào các thông số khác như<br />
cân nặng, việc hút thuốc lá, giới tính, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, yếu tố di truyền gia đình, ...<br />
Và không có một công thức để xác định nguy cơ theo các thông số này.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi giả sử tuổi, mức cholesterol, HDL, huyết áp là các yếu<br />
tố thiết yếu để xác định nguy cơ MVT. Do vậy 4 thông số này sẽ được sử dụng làm các thông số<br />
đầu vào của hệ thống. Với một tỉ lệ nguy cơ MVT hệ thống tính được, một quá trình điều trị sẽ<br />
được xác định dựa vào mức LDL. Có 3 nhóm nguy cơ như trình bày trong bảng 2<br />
Bảng 2. Giá trị LDL, TLC và liệu pháp dùng thuốc với các nhóm nguy cơ theo [3]<br />
Nhóm nguy cơ<br />
<br />
LDL-C<br />
<br />
ðiểm cắt LDL bắt ñầu<br />
thay ñổi cách ñiều trị<br />
<br />
Mức LDL phải xem xét khả năng dùng<br />
thuốc<br />
<br />
MVT và các nguy cơ tương<br />
tự MVT (tỉ lệ nguy cơ MVT<br />
trong vòng 10 năm >20%)<br />
<br />
=100 mg/dl<br />
<br />
>= 130 mg/dl (100-129 mg/dl dùng<br />
thuốc là một lựa chọn tốt)<br />
tỉ lệ nguy cơ MVT trong vòng 10 năm 1020%: >130 mg/dl<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ phức tạp<br />
2+ (tỉ lệ nguy cơ MVT trong<br />
10 năm 10-20% và =190mg/dl (160-189 mg/dl ít dùng<br />
thuốc là một lựa chọn tốt)<br />
<br />
Đầu tiên, tỉ lệ nguy cơ tổng cộng được tính. Theo đó, một bộ luật nhỏ bao gồm các tham số<br />
tuổi, giới tính, hút thuốc lá, yếu tố di truyền, HDL,.. Nếu tỉ lệ nguy cơ tổng cộng lớn hơn hoặc bằng<br />
2, hệ chuyên gia mờ FES sẽ làm việc như trong hình 1.Sau khi tính tỉ lệ nguy cơ trong 10 năm bằng<br />
FES hoặc tỉ lệ nguy cơ tổng cộng nhỏ hơn 2, cần quan tâm đến giá trị LDL. Tùy vào giá trị mức<br />
LDL này, hệ thống sẽ khuyến cáo 3 loại đầu ra sống bình thường, ăn kiêng hoặc sử dụng thuốc.<br />
2. Hệ chuyên gia mờ và ứng dụng trong hệ thống<br />
2.1 Hệ chuyên gia mờ<br />
Hệ chuyên gia mờ (fuzzy expert systems (FES)) là một hệ chuyên gia dựa lý thuyết tập<br />
mờ (Fuzzy Set Theory (FST))các luật mờ<br />
Trong mô hình FES, các giá trị đầu vào và đầu ra là các giá trị “cứng”. Bằng cách làm mờ hóa<br />
các giá trị cứng đầu vào sẽ nhận được các giá trị mờ. Những giá trị mờ nhận được xử lý trong<br />
một cơ cấu suy diễn mờ. Do đó các giá trị mờ đầu ra nhận được sử dụng các luật được đưa tới<br />
bộ phận “giải mờ” để nhận được các giá trị cứng đầu ra cuối cùng.<br />
Trong nghiên cứu này, một hệ chuyên gia mờ được thiết kế để xác định tỉ lệ nguy cơ<br />
MVT trong 10 năm tiếp theo của bệnh nhân là cần thiết và hữu dụng. Hệ thống là phương tiện<br />
thay thế trợ giúp bác sỹ khi dữ liệu của người bệnh được đưa vào đầu vào của hệ thống.<br />
110<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
2.2 Xây dựng hệ thống<br />
Có thêm dữ liệu thực tế và sự trợ giúp của chuyên gia bác sỹ, chúng tôi đã xác định được<br />
tính mờ của các tham số đầu vào, đầu ra. Theo đó, có 3 giá trị mờ cho tuổi (trẻ, già và trung<br />
tuổi), 3 giá trị mờ cho mức Cholesterol (thấp, cao và trung bình), 3 giá trị mờ cho mức HDL<br />
(cao, thấp và trung bình), 4 mức giá trị mờ cho huyết áp (thấp, trung bình, cao và rất cao), 5 giá<br />
trị mờ chu nguy cơ MVT đầu ra (rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao).<br />
Các yếu tố khác<br />
<br />
Thuốc lá<br />
<br />
TIền sử bệnh<br />
<br />
Di truyền<br />
<br />
HDL-C<br />
<br />
LDL-C<br />
<br />
Huyết áp<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Cholesterol<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
If tổng nguy cơ >=2 then<br />
True<br />
<br />
False<br />
<br />
HDL-C<br />
<br />
Huyết áp<br />
<br />
Cholesterol<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Mức độ LDL-C<br />
<br />
Hệ chuyên gia mờ (FES)<br />
Nguy cơ<br />
<br />
Bình thường<br />
Ăn kiêng<br />
Dùng thuốc<br />
<br />
Hình 1. Hệ thống phân cấp bao gồm FES<br />
<br />
Ví dụ nếu bệnh nhân không hút thuốc, một số luật được trình bày trong bảng 3.<br />
Chúng tôi định nghĩa các biểu thức mờ cho các tham số đầu vào (tuổi, mức cholesterol,<br />
HDL, huyết áp) và tham số tỉ lệ nguy cơ MVT đầu ra<br />
Với giá trị tuổi (gọi là x), biểu thức mờ sẽ là (1)<br />
108 luật được trình bày trong bảng 3. Một số được liệt kê dưới đây:<br />
- Luật 1: Nếu tuổi là trẻ, Cholesterol là thấp, HDL là thấp, huyết áp là thấp thì nguy cơ là rất thấp.<br />
- Luật 2: Nếu tuổi là trẻ, Cholesterol là thấp, HDL là thấp, huyết áp là trung bình thì nguy cơ rất<br />
thấp.<br />
- Luật 3: Nếu tuổi là trẻ, Cholesterol là thấp, HDL là thấp, huyết áp là cao thì nguy cơ là rất thấp.<br />
...<br />
- Luật 55: Nếu tuổi là trung niên, Cholesterol là trung bình, HDL là trung bình, huyết áp là cao<br />
thì nguy cơ là thấp.<br />
...<br />
- Luật 108: Nếu tuổi là già Cholesterol là cao, HDL là cao, huyết áp là rất cao thì nguy cơ là cao.<br />
111<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
Bảng 3 Luật mờ với người không hút thuốc lá<br />
ðầu vào<br />
<br />
Luật<br />
<br />
ðầu ra<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Cholesterol<br />
<br />
HDL-C<br />
<br />
Huyết áp<br />
<br />
Nguy cơ<br />
<br />
Luật 1<br />
<br />
Trẻ<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Rất thấp<br />
<br />
Luật 2<br />
<br />
Trẻ<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Rất thấp<br />
<br />
Luật 3<br />
<br />
Trẻ<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Rất Thấp<br />
<br />
trung niên<br />
<br />
trung bình<br />
<br />
trung bình<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Già<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Rất cao<br />
<br />
Cao<br />
<br />
…<br />
Luật 55<br />
….<br />
Luật 108<br />
<br />
Công thức xác định giá trị mờ của tuổi (x)<br />
µ tre<br />
<br />
x < 30<br />
<br />
1<br />
<br />
( x ) = ( 40 − x )<br />
<br />
10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30 ≤ x < 40 <br />
<br />
<br />
µ trung<br />
<br />
nien<br />
<br />
( x − 30 )<br />
10<br />
<br />
( x ) = 1<br />
( 70 − x )<br />
<br />
20<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40 ≤ x ≤ 50 <br />
<br />
50 ≤ x < 70 <br />
<br />
<br />
30 ≤ x < 40<br />
<br />
( x − 50 )<br />
<br />
20<br />
1<br />
<br />
µ gia ( x ) = <br />
<br />
<br />
50 ≤ x < 70 <br />
<br />
x ≥ 70 <br />
<br />
Công thức xác định giá trị mờ của hàm lượng tổng Cholesterol (y)<br />
µ thap<br />
<br />
y < 160<br />
<br />
1<br />
<br />
( y ) = ( 40 − x )<br />
10<br />
<br />
<br />
µ<br />
binh thuong ( y ) =<br />
160 ≤ x < 200 <br />
<br />
<br />
( y − 160 )<br />
40<br />
<br />
1<br />
( 280 − y )<br />
<br />
40<br />
<br />
<br />
<br />
160 ≤ y < 200 <br />
( y − 240)<br />
<br />
<br />
200 ≤ y ≤ 2400 µ cao ( y ) = 40<br />
<br />
1<br />
240 ≤ y < 280 <br />
<br />
<br />
<br />
240 ≤ y < 280<br />
<br />
<br />
y ≥ 280<br />
<br />
Công thức xác định giá trị mờ hàm lượng HDL-C (h)<br />
h < 25<br />
<br />
1<br />
<br />
µ thap ( h) = ( 40 − h)<br />
15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25 ≤ h < 40<br />
<br />
<br />
(h − 25)<br />
15<br />
<br />
µbinhthuong(h) = 1<br />
(60 − h)<br />
<br />
10<br />
<br />
Công thức xác định giá trị mờ của huyết áp (z)<br />
µ thap<br />
<br />
1<br />
<br />
( z ) = (130 − z )<br />
<br />
30<br />
<br />
( z − 145 )<br />
<br />
µ rat cao ( z ) = 55<br />
1<br />
<br />
( z − 100)<br />
<br />
z < 100<br />
<br />
30<br />
<br />
<br />
<br />
µbinh thuong ( z ) = 1<br />
100 ≤ z < 130 <br />
(155 − z )<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
145 ≤ z < 200 <br />
<br />
<br />
z ≥ 200<br />
<br />
15<br />
<br />
<br />
25 ≤ h < 40<br />
<br />
40 ≤ h ≤ 50<br />
<br />
50 ≤ h < 60<br />
<br />
<br />
100 ≤ z < 130<br />
<br />
130 ≤ z ≤ 140 <br />
<br />
140 ≤ z < 155<br />
<br />
<br />
(h − 50)<br />
<br />
<br />
µcao(h) = 10<br />
1<br />
<br />
( z − 130)<br />
15<br />
<br />
µcao ( z) = 1<br />
(220 − z)<br />
<br />
40<br />
<br />
<br />
50 ≤ h < 60<br />
<br />
h ≥ 60 <br />
<br />
130 ≤ z < 145 <br />
<br />
145 ≤ z ≤ 180 <br />
<br />
180 ≤ z ≤ 220<br />
<br />
<br />
Công thức xác định giá trị mờ nguy cơ mắc bệnh mạch vành tim (R)<br />
(R − 2)<br />
<br />
<br />
R