intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng kỹ thuật xác định sản phẩm chuyển hóa của toluen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký khí

Chia sẻ: Lê Thị Thùy Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày việc xây dựng kỹ thuật xác định sản phẩm chuyển hóa của toluen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký khí. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng kỹ thuật xác định sản phẩm chuyển hóa của toluen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký khí

Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Xây dựng kỹ thuật xác định<br /> sản phẩm chuyển hóa của toluen<br /> trong nước tiểu<br /> bằng phương pháp sắc ký khí.<br /> ThS. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thanh Huyền<br /> Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> có thể gây kích ứng mắt, giữa mức toluen trong máu và<br /> oluen còn được gọi đường hô hấp và da. Người lao trong không khí xung quanh sẽ<br /> là methylbenzen, là động tiếp xúc kéo dài hoặc tiếp thay đổi tùy theo mức độ gắng<br /> một dung môi hữu cơ xúc với toluen dạng lỏng có thể sức của người lao động cũng<br /> thơm, một chất lỏng trong suốt, gây ra việc loại bỏ các chất béo như sự tiếp xúc với da. Toluen<br /> không hòa tan trong nước, nhẹ tự nhiên của da dẫn đến khô, khi được hấp thu vào cơ thể,<br /> hơn nước. Nó được sử dụng viêm da nứt. Tiếp xúc mãn tính khoảng 20% được bài tiết qua<br /> rộng rãi trong ngành công cũng như phơi nhiễm cấp tính phổi, phần còn lại được<br /> nghiệp, thường xuyên như là với toluen có thể dẫn đến suy chuyển hóa chủ yếu là acid<br /> một dung môi thay thế cho yếu hệ thần kinh trung ương và hippuric (HA), một phần nhỏ<br /> benzen, bởi nó được chuyển giảm trí nhớ, một số triệu của toluen được chuyển hóa<br /> hóa khác biệt so với benzen và chứng bao gồm: đau đầu, thành o-cresol. Như vậy, sự<br /> có độc tính ít hơn benzen. chóng mặt, mệt mỏi, yếu cơ hiện diện của o-cresol trong<br /> Toluen có công thức hóa học là thể, buồn ngủ, mất thăng bằng nước tiểu, một thành phần<br /> C6H5CH3[7]. cơ thể, dị cảm da, đột quỵ và không thường được tìm thấy<br /> hôn mê [1], [7]. trong nước tiểu của con người,<br /> Toluen được sử dụng trong<br /> có thể được sử dụng như là<br /> các chất keo và chất kết dính, Toluen nhiễm vào cơ thể, có<br /> một xét nghiệm khẳng định tiếp<br /> có thể gặp trong sản xuất ben- khoảng 40-80% liều toluen hít<br /> xúc với toluen [7].<br /> zen và được sử dụng trong vào được hấp thu. Sử dụng<br /> việc sản xuất các chất tẩy rửa, rượu bia trong quá trình tiếp Axit Hippuric là chất chuyển<br /> dược phẩm, thuốc nhuộm, sơn, xúc toluen làm lượng toluen hóa chính của toluen và có thể<br /> dệt may, nhựa và nhiều chất hấp thu giảm khoảng 10%. Khi được tìm thấy trong nước tiểu.<br /> khác [8], [10]. Toluen có thể gây tập thể dục, lượng hấp thu Tuy nhiên, phải lưu ý rằng HA<br /> các tổn thương khu trú hoặc toluen qua phổi được tăng lên là một thành phần có sẵn trong<br /> gây tác hại đến toàn thân. Nó nhiều. Như vậy, sự tương quan nước tiểu của con người,<br /> <br /> <br /> 48 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> người chưa nhiễm toluen Ở Việt Nam, theo Thông tư này còn hạn chế. Đây là một<br /> thường tiết ra khoảng 1 gam 12/2006/TT-BYT cho thấy HA trong những khó khăn cho các<br /> HA trên mỗi gam của creati- cũng được sử dụng là chỉ số nhà quản lý cũng như các cơ<br /> nine. Trong thời gian tiếp xúc giám sát sinh học cho người quan có chức năng bảo vệ<br /> với toluen, nồng độ HA niệu sẽ lao động có tiếp xúc với toluen người lao động. Đặc biệt, khó<br /> tăng lên. Nhiều nghiên cứu cho [3]. Nhưng từ tháng 7 năm khăn cho các đơn vị, cá nhân<br /> thấy ở cuối của một ca làm việc 2016 theo Thông tư muốn đánh giá mức độ tiếp xúc<br /> nếu tiếp xúc với toluen ở nồng 15/2016/TT-BYT thì giám sát của người lao động với toluen<br /> độ100ppm, nồng độ HA niệu sẽ sinh học cho người có tiếp xúc bằng chỉ số giám sát sinh học.<br /> có khoảng 2,0-2,5gam trên mỗi với toluen sử dụng o-cresol [4], Chính vì vậy việc “nghiên cứu<br /> gam của creatinin. Ngoài ra HA nồng độ cho phép là ≤ 0,3mg/g thiết lập quy trình kỹ thuật xác<br /> ảnh hưởng của chế độ ăn uống creatinine, giới hạn này tương định nồng độ o-cresol trong<br /> và chỉ có mối tương quan với đương với giá trị giới hạn của nước tiểu bằng phương pháp<br /> toluen ở nồng độ cao trên Mỹ đối với chỉ số o-cresol niệu sắc ký khí” đã được thực hiện.<br /> 40ppm, nếu ở nồng độ thấp [6]. Việc thay đổi chỉ số giám Nghiên cứu có mục tiêu là: xây<br /> như giới hạn cho phép 20ppm sát o-cresol thay cho HA có ý dựng được kỹ thuật xác định<br /> hiện nay thì HA không có mối nghĩa rất lớn cho việc bảo vệ nồng độ o-cresol trong nước<br /> tương quan. Chính vì vậy, HA người lao động có tiếp xúc với tiểu bằng phương pháp sắc ký<br /> đã được loại ra khỏi danh sách toluen. Tuy nhiên đây là một chỉ khí với độ chính xác trên 90%,<br /> chỉ số giám sát sinh học của số giám sát rất mới tại Việt giới hạn định lượng nhỏ hơn<br /> ACGIH [6], [7]. Nam, kỹ thuật xác định chất 0,1mg/L.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ chuyển hóa của toluen trong cơ thể người<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 49<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1.2. Chọn các điều kiện<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU lấy mẫu, xử lý mẫu để có<br /> 3.1. Kết quả xây dựng quy<br /> dung dịch đo<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu trình<br /> a) Lấy mẫu<br /> Xây dựng quy trình phân 3.1.1. Chuẩn hóa các điều<br /> tích o-cresol niệu-chất chuyển kiện cho phép đo Mẫu nước tiểu được thu vào<br /> hóa toluene trong nước tiểu cuối ca của ngày làm việc cuối<br /> của người lao động có tiếp xúc Để chọn được các điều kiện<br /> tuần. Thu từ 5 -10ml nước tiểu<br /> nghề nghiệp. tối ưu cho xây dựng quy trình,<br /> đựng vào ống thủy tinh có thể<br /> nhóm nghiên cứu đã tiến hành<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu tích 15-20ml, loại ống chịu<br /> khảo sát, đánh giá và thu được<br /> được điều kiện âm sâu (-800C).<br /> 2.2.1. Phương pháp kết quả của từng điều kiện như<br /> Bảo quản lạnh tại hiện trường,<br /> nghiên cứu dưới đây.<br /> khi đưa về phòng thí nghiệm<br /> - Khảo sát trong phòng thí a) Hóa chất và dung dịch được bảo quản âm sâu trước<br /> nghiệm: thí nghiệm, xây dựng chuẩn khi phân tích.<br /> quy trình. - Hóa chất: o-cresol, b) Xử lý mẫu<br /> - Lấy mẫu ngoài hiện Isoproyl ete, HCl của Sigma Mẫu được xử lý với nhiều<br /> trường: lấy mẫu nước tiểu của - Dung dịch chuẩn: pha o- điều kiện khác nhau và nhóm<br /> người lao động tại nơi làm việc. Cresol trong nước deion để nghiên cứu thu được điều kiện<br /> 2.2.2. Kỹ thuật thực hiện: được các nồng độ từ 0,1- cho kết quả tốt nhất là quy trình<br /> 10mg/L. xử lý mẫu như dưới đây:<br /> a) Xây dựng quy trình:<br /> b) Các thông số cài đặt trên Bước 1: Hút chính xác 1ml<br /> Thử nghiệm ứng dụng<br /> máy GC nước tiểu vào ống thủy tinh<br /> phương pháp phân tích sắc kí<br /> chịu nhiệt;<br /> khí với các điều kiện: Nhóm nghiên cứu tiến hành<br /> khảo sát đối với từng thông số Bước 2: Thêm 4ml nước cất<br /> - Thiết bị: Máy sắc kí khí<br /> và thu được các giá trị tối ưu. Bước 3: Thêm 1ml clohidric<br /> Agilent..., Tủ âm sâu 860C,_<br /> Tại các giá trị này kết quả của acid;<br /> - Dụng cụ: Các dụng cụ phép đo là tốt nhất. Giá trị của<br /> chuyên dùng như bình định các thông số tối ưu cụ thể như Bước 4: Đem thủy phân<br /> mức, pipet, cột mao quản DB sau: trong bể điều nhiệt với nhiệt độ<br /> 624 (60m-0,53mm-3,0um),_ 1000C trong thời gian 30 phút;<br /> - Nhiệt độ inlet: 2500C<br /> - Hóa chất: o-cresol, Bước 5: Làm lạnh về nhiệt<br /> Isoproyl ete, HCl của Sigma. - Nhiệt độ detector: 2500C độ phòng;<br /> Phương pháp phân tích - Nhiệt độ oven: 1200C ( giữ Bước 6: Thêm 1ml isopropyl<br /> được xây dựng theo nghiên 1 phút), tốc độ tăng nhiệt ete;<br /> cứu của phương pháp 8305 150C/phút khi đạt 2200C (giữ 1<br /> phút). Bước 7: Lắc đều;<br /> của NIOSH và Maria Jose N<br /> [9], [11]. - Chế độ chia dòng = 5:1 Bước 8: Đem ly tâm ở tốc<br /> độ 3000 vòng trong 8 phút;<br /> b) Xác định sản phẩm - Tổng tốc độ dòng:<br /> chuyển hóa: xác định bằng quy 1ml/phút Bước 9: Thu lấy lớp dung<br /> trình xây dựng được trên máy dịch trên phân tích trên máy<br /> sắc kí khí Agilent. - Thể tích bơm mẫu: 1µl GC.<br /> <br /> <br /> <br /> 50 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dung dịch chuẩn để xây nước deion là: 0,1; 0,5; 1; 3; 5; Theo kết quả thu được từ<br /> dựng đường chuẩn được xử lý 7; 9; 11; 13; 15mg/l - (µg/mL). phần mềm minitab 17.0<br /> như mẫu phân tích ở các mức phương trình hồi quy đầy đủ<br /> Căn cứ vào kết quả thu<br /> nồng độ: 0,1mg/l; 0,5mg/l; của đường chuẩn cho phân<br /> được nhóm nghiên cứu nhận<br /> 1mg/l; 2,5mg/l; 5mg/l; 7,5mg/l; tích O-Cresol trong nước tiểu<br /> thấy khoảng tuyến tính phương<br /> 10mg/l. có dạng: y = (-0,6± 3,186) +<br /> pháp phân tích O-Cresol trong<br /> 3.1.3. Đánh giá các điều nước tiểu là từ LOQ-9µg/mL. (16,41± 0,267) x<br /> kiện của quy trình Vì vậy khi phân tích mẫu nếu Trong phương trình y = a +<br /> hàm lượng nguyên tố cần phân bx, trường hợp lý tưởng xảy ra<br /> a) Khảo sát khoảng tuyến<br /> tích nằm ngoài khoảng tuyến khi a = 0 (khi không có chất<br /> tính và xây dựng đường chuẩn<br /> tính thì phải làm giàu mẫu hoặc phân tích thì không có tín hiệu).<br /> Khảo sát khoảng tuyến tính pha loãng mẫu để phân tích<br /> Tuy nhiên, trong thực tế các số<br /> Khoảng nồng độ chất phân mới đảm bảo được độ chính<br /> liệu phân tích thường mắc sai<br /> tích từ giới hạn định lượng đến xác của phép đo.<br /> số ngẫu nhiên luôn làm cho a ≠<br /> giới hạn tuyến tính gọi là Xây dựng đường chuẩn 0. Nếu giá trị a ≠ 0 có ý nghĩa<br /> khoảng tuyến tính (dynamic thống kê thì phương pháp phân<br /> - Đường chuẩn<br /> range). Khoảng tuyến tính của tích sẽ mắc sai số hệ thống. Vì<br /> mỗi nguyên tố phân tích ở mỗi Từ kết quả khảo sát khoảng vậy trước khi sử dụng đường<br /> vạch phổ khác nhau là khác tuyến tính nhóm nghiên cứu sử chuẩn cho phân tích cần kiểm<br /> nhau. Vạch phổ nào có độ hấp dụng phần mềm minitab 17.0 tra sự khác nhau giữa giá trị a<br /> thụ càng nhạy thì khoảng tuyến để xây dựng đường chuẩn.<br /> và giá trị 0.<br /> tính càng hẹp [2]. Phương trình đường chuẩn<br /> của 0-Cresol trong nước tiểu Kiểm tra a với giá trị 0 theo<br /> Nhóm nghiên cứu tiến hành<br /> được chỉ ra ở Hình 2. tiêu chuẩn thống kê Fisher<br /> khảo sát khoảng tuyến tính của<br /> (chuẩn F) [2], [5].<br /> o-cresol bằng cách: pha một - Đánh giá phương trình hồi<br /> dãy chuẩn của o-cresol trong quy của đường chuẩn Nếu Ftính< Fchuẩn (F(0.95;4; 5))<br /> thì sự sai khác giữa giá trị a và<br /> 0 không có ý nghĩa thống kê và<br /> ngược lại. Kết quả đánh giá<br /> cho thấy:<br /> Ftính = S’2/S2= 4,21;<br /> Fchuẩn = F(0,95; 3;4) = 6,59<br /> Tức là Ftính< Fchuẩn ở<br /> phương trình đường chuẩn<br /> phân tích o-cresol trong nước<br /> tiểu. Có nghĩa là sự sai khác<br /> giữa giá trị a và 0 không có ý<br /> nghĩa thống kê. Vì vậy phương<br /> pháp phân tích trên không mắc<br /> sai số hệ thống.<br /> b) Giới hạn phát hiện (LOD),<br /> Hình 2: Đường chuẩn của quy trình phân tích O-Cresol<br /> giới hạn định lượng (LOQ)<br /> trong nước tiểu<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 51<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đối với sắc ký khí thì việc c) Đánh giá độ chính xác tuyến tính (tương đương với<br /> xác định giới hạn phát hiện của phương pháp các mức nồng độ thấp, trung<br /> (LOD) và giới hạn định lượng bình, cao). Mỗi mức nồng độ<br /> Theo quan điểm của tiêu<br /> (LOQ) dựa theo tỷ số tín lặp lại 10 lần. Trên cơ sở kết<br /> chuẩn quốc tế (ISO – 5725 1 -<br /> hiệu/nhiễu đường nên khá phổ quả các mẫu lặp lại nhóm<br /> 6:1994) và tiêu chuẩn Quốc gia<br /> biến [2]. Nhóm nghiên cứu sử nghiên cứu đánh giá độ thu hồi<br /> (TCVN 6910 1- 6:2005) độ<br /> dụng cách này để tính LOD, theo công thức sau:<br /> LOQ bằng cách thêm một chính xác của phương pháp<br /> được đánh giá qua độ chụm và R% = (C(m+c)-Cm)/Cc x 100 [2,5]<br /> lượng chất chuẩn nhỏ dần vào<br /> mẫu trắng và tại nồng độ độ đúng [5]. Trong đó: R%: Độ thu hồi<br /> 0,01µg/mL thu được tín hiệu Độ chụm chỉ mức độ giao Cm+c: Nồng độ chất phân<br /> cao gấp 3 lần so với tín hiệu động của các kết quả thử<br /> đường nền. Như vậy theo tích trong mẫu thêm chuẩn<br /> nghiệm độc lập quanh giá trị<br /> phương pháp tính LOD dựa trung bình. Cm: Nồng độ chất phân tích<br /> trên tỷ số tín hiệu/nhiễu, nhóm trong mẫu thử<br /> nghiên cứu thu được LOD = Độ đúng chỉ mức độ gần<br /> 0,01µg/mL, LOQ = 0.03µg/mL. nhau giữa giá trị trung bình của Cc: Nồng độ chuẩn thêm (lý<br /> kết quả thử nghiệm và giá trị thuyết)<br /> Căn cứ vào kết quả thu thực hoặc giá trị được chấp<br /> được, nhóm nghiên cứu nhận Sau đó tính độ thu hồi chung<br /> nhận là đúng.<br /> thấy trong quy trình phân tích là trung bình của độ thu hồi các<br /> o-cresol trong mẫu nước có Kiểm tra độ chụm lần lặp lại.<br /> giới hạn phát hiện 0,01µg/mL, Trong khuôn khổ đề tài Với kết quả thu được ở<br /> giới hạn định lượng là nhóm nghiên cứu kiểm tra độ Bảng 1 cho thấy CV% = 3,98%<br /> 0,03µg/mL. Vậy khoảng tuyến chụm bằng cách dùng mẫu thử lớn nhất ở mức nồng độ nhỏ<br /> tính của o-cresol trong quy thêm chuẩn - pha ba loại mẫu nhất nằm trong khoảng cho<br /> trình phân tích o-cresol niệu là có nồng độ thêm chuẩn bằng phép của AOAC, từ 0,1-1µg/mL<br /> (LOQNước tiểu– 9)µg/mL tương giá trị gần điểm đầu, điểm giữa, CV% cho phép là 11-15% [5].<br /> đương (0,03-9)µg/mL. điểm gần cuối của khoảng Nên những sai số ở trên cả<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi của mẫu nước tiểu<br /> <br /> Cm 1 µg/L<br /> <br /> Cc 0.5 µg/L 4 µg/L 8µg/L<br /> <br /> Giaù trò<br /> Cm+c R% Cm+c R% Cm+c R%<br /> Maãu<br /> <br /> Rtb 1.507 100.47 4.998 99.96 9.015 100.17<br /> <br /> SD 0.060 4.00 0.134 2.67 0.108 1.20<br /> <br /> CV% 3.982 3.982 2.672 2.67 1.198 1.20<br /> <br /> Tieâu chuaån cho pheùp ñoái<br /> 15 80-110 11-15 80-110 11-15 80-110<br /> vôùiCV% cuûa AOAC(%)<br /> <br /> <br /> <br /> 52 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> điểm đầu, điểm cuối hay điểm trước và đúng. Có nhiều cấp thấp của mẫu nước tiểu giá trị<br /> giữa của khoảng tuyến tính đều vật liệu chuẩn khác nhau, thu được là 0,274µg/mL xấp xỉ<br /> là những sai số nhỏ và chấp trong đó cao nhất là CRM (cer- giá trị trung bình của mẫu CRM<br /> nhận được. Điều đó chứng tỏ tified reference materials - (0,251µg/mL) và thuộc khoảng<br /> độ chụm của phương pháp đạt mẫu chuẩn được chứng nhận) giá trị đã cho là (0,176-<br /> yêu cầu. được cung cấp bởi các tổ 0,326)µg/L. Tương tự, ở mức<br /> chức có uy tín trên thế giới nồng độ cao giá trị thu được<br /> Kiểm tra độ đúng<br /> (RECIPE – của Đức). Kết quả 2,79µg/L, nằm trong khoảng<br /> Có nhiều cách để đánh giá phân tích mẫu CRM thể hiện cho phép (2,07-2,45)µg/L và<br /> độ đúng của phương pháp. qua Bảng 2. gần với giá trị trung bình<br /> Nhóm nghiên cứu đã chọn 2,76µg/L. Điều đó chứng tỏ<br /> Từ Bảng 2 nhóm nghiên<br /> cách mà hiện nay được sử phương pháp phân tích đảm<br /> cứu nhận thấy kết quả phân<br /> dụng phổ biến nhất trên thế bảo độ đúng.<br /> tích mẫu CRM cho các giá trị<br /> giới là dùng vật liệu chuẩn<br /> nằm trong khoảng giá trị đã cho d) Đánh giá độ ổn định của<br /> (còn gọi là mẫu chuẩn). Mẫu<br /> và sát với giá trị trung bình của phương pháp<br /> chuẩn là mẫu phân tích có<br /> mẫu CRM. Ở mức nồng độ<br /> hàm lượng đã được xác định Độ ổn định của phương pháp<br /> là khả năng cung cấp các kết<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích O-cresol trong mẫu CRM<br /> quả có độ chính xác chấp nhận<br /> được dưới những điều kiện có<br /> sự thay đổi về một số điều kiện<br /> Noàng ñoä cuûa CRM<br /> thực hiện phương pháp như:<br /> Caùc möùc<br /> Keát quaû Trung Khoaûng giaù<br /> giữa người A người B, giữa máy<br /> noàng ñoä cuûa RSD%<br /> (µg/mL) bình trò cho pheùp<br /> A với máy B, giữa điều kiện A với<br /> maãu CRM<br /> điều kiện B. Đánh giá độ ổn định<br /> (µg/L) (µg/mL)<br /> <br /> Noàng ñoä thaáp 0.274 3.25 0.251 0.176-0.326 của phương pháp có thể sử<br /> dụng mẫu CRM, khi không có<br /> mẫu CRM thì có thể sử dụng<br /> Noàng ñoä cao 2.79 2.84 2.76 2.07-3.45<br /> <br /> (Lặp lại 3 lần)<br /> <br /> Bảng 3: Thay đổi về điều kiện thời gian đánh giá độ ổn định của quy trình phân tích O-cresol<br /> trong nước tiểu<br /> <br /> Noàng ñoä cuûa CRM<br /> Noàng ñoä chaát Keát quaû<br /> Thôøi gian RSD% Trung bình Khoaûng giaù trò cho<br /> chuaån (µg/mL)<br /> phaân tích (µg/mL) pheùp(µg/mL)<br /> Tuaàn 1 0.282 2.15<br /> Noàng ñoä thaáp Tuaàn 2 0.271 2.71 0.251 0.176-0.326<br /> Tuaàn 3 0.269 1.56<br /> Tuaàn 1 2.71 2.37<br /> Noàng ñoä cao Tuaàn 2 2.74 3.26 2.76 2.07-3.45<br /> Tuaàn 3 2.69 2.48<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 53<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (chuẩn F) hoặc (chuẩn t) để Quy trình có khoảng tuyến theo của hãng. Đối với những<br /> đánh giá hai nhóm kết quả trong tính, giới hạn phát hiện và giới hãng khác chỉ cần là những<br /> 2 điều kiện [5]. hạn định lượng của nhóm máy có điều kiện và tính năng<br /> nghiên cứu thu được tương kỹ thuật tương tự (ứng dụng)<br /> Trong nghiên cứu này để đương, thậm chí còn thấp hơn nếu hiện đại hơn thì càng tốt<br /> kiểm tra độ ổn định của một số quy trình phân tích của đều có thể dùng được.<br /> phương pháp, nhóm nghiên một số tác giả khác. Cụ thể<br /> cứu tiến hành với mẫu CRM 3.2. Kết quả xác định chất<br /> phương pháp 8305 của NIOSH<br /> khi thay đổi điều kiện về thời có khoảng tuyến tính từ 2- chuyển hóa<br /> gian phân tích, kết quả thu 5µg/mL [9], khoảng tuyến tính Để ứng dụng quy trình phân<br /> được như sau: của nhóm nghiên cứu rộng tích xác định chất chuyển hóa<br /> hơn là từ 0,03 - 9µg/mL. o-Cresol của toluen trong nước<br /> Với điều kiện thay đổi về LOD/LOQ của nhóm nghiên<br /> thời gian, độ ổn định của tiểu, nhóm nghiên cứu lấy 220<br /> cứu thu được là mẫu nước tiểu của công nhân<br /> phương pháp vẫn đảm bảo. 0,01/0,03µg/ml. Giới hạn này tiếp xúc với dung môi hữu ở<br /> Kết quả đánh giá được thể tương đương với giới hạn ngành da giày, sản xuất sơn.<br /> hiện ở Bảng 3. Qua 3 tuần trong phương pháp phân tích<br /> Kết quả thu được như Bảng 4.<br /> khác nhau kết quả mẫu CRM của Maria José (2007) [11],<br /> thu được nằm trong khoảng Monica Dolci (2008) [12], thấp Kết quả Bảng 4 cho thấy:<br /> giới hạn cho phép và ở các hơn LOD của phương pháp Trong 220 đối tượng tiếp xúc<br /> mức nồng độ giá trị thu được 8305 là 0,5µg/mL [9] và thấp được lấy nước tiểu xét nghiệm<br /> luôn gần với giá trị trung bình hơn LOQ (0,8µg/mL) của nồng độ O-Cresol thì có 72 đối<br /> cho trước của mẫu CRM. Cheol-Woo Lee (2009) khi tượng (32,73%) vượt tiêu<br /> phân tích trên HPLC [8]. chuẩn cho phép (> 0,3mg/g<br /> Như vậy, qua việc đánh giá<br /> Quy trình có độ chính xác, ceatinin). Từ kết quả này nhóm<br /> những tiêu chí cần thiết cho<br /> độ thu hồi nằm trong giới hạn nghiên cứu nhận thấy, để bảo<br /> một quy trình phân tích, nhóm<br /> cho phép của AOAC và tốt hơn vệ người lao động có tiếp xúc<br /> nghiên cứu nhận thấy quy trình với toulen, cần sử dụng chỉ số<br /> phương pháp của NIOSH 8305<br /> phân tích 0-Cresol trong nước và tương đương với các quy giám sát sinh học là O-Cresol<br /> tiểu bằng phương pháp sắc ký trình nghiên cứu trước đó để xét nghiệm định kỳ, trên cơ<br /> khí đạt yêu cầu của một quy (Maria José N. de Paiva) [9] sở đó có biện pháp bảo vệ kịp<br /> trình phân tích. cùng trên thiết bị GC. thời, có hiệu quả nhất đối với<br /> Từ quy trình trên nhóm Quy trình này có thể ứng những người có nồng độ O-<br /> nghiên cứu có một số nhận xét dụng trên các máy thế hệ Cresol vượt tiêu chuẩn cho<br /> như sau: tương đương hoặc thế hệ tiếp phép.<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả phân tích 0-Cresol trong nước tiểu<br /> <br /> Soá maãu vöôït tieâu chuaån<br /> Soá maãu phaân Soá maãu khoâng cho pheùp *<br /> TT<br /> tích (n) phaùt hieän<br /> Soâ maãu %<br /> <br /> Noàng ñoä O-cresol trong<br /> 220 99 72 32.73<br /> nöôùc tieåu<br /> <br /> * Tiêu chuẩn cho phép nồng độ O-Cresol trong nước tiểu của Việt Nam ≤ 0,3mg/gcreatinine<br /> <br /> <br /> 54 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sau khi sử dụng quy trình TÀI LIỆU THAM KHẢO Determination of Eight Urinary<br /> xây dựng được để phân tích Metabolites of Toluen, Xylene<br /> [1]. Hoàng Minh Hiền(2003),<br /> mẫu thực, nhóm nghiên cứu and Styrene” Bull. Korean<br /> Thực trạng sức nghe của công<br /> nhận thấy quy trình ổn định, Chem. Soc. 2009, Vol. 30, No.<br /> nhân tiếp xúc với dung môi hữu<br /> đảm bảo kết quả chính xác. 9 (2021- 2026).<br /> cơ ở một số cơ sở sản xuất.<br /> Chính vì vậy quy trình dự thảo Báo cáo Hội nghị Y học lao [9]. https://www.cdc.gov/niosh<br /> ban đầu không cần thay đổi gì động toàn quốc. /docs/2003-154/pdfs/8305.pdf<br /> sau khi nhóm nghiên cứu áp<br /> dụng thực tế. [2]. Tạ Thị Thảo (2010), Thống [10]. G. Truchon (1996) Gas<br /> kê trong hóa phân tích, Giáo C h r o m a t o g r a p h i c<br /> 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ trình môn học, Trường Đại học Determination of Urinary o-<br /> 4.1. Kết luận Khoa học Tự nhiên Đại học Cresol for the Monitoring of<br /> Quốc Gia Hà Nôi. ToluenExposure, Journal of<br /> Qua một thời gian nghiên Analytical Toxicology, Vo]. 20,<br /> cứu nhóm thực hiện đã đạt [3]. Thông tư số 12/2006/TT-<br /> September 1996.(4.3.9.2017)<br /> được kết quả cụ thể như sau: BYT ngày 10/11/2006 quy định<br /> về hướng dẫn khám bệnh nghề [11]. Maria José N. de Paiva,<br /> - Khoảng tuyến tính: (0,03 - nghiệp. (2007) Analysis of ortho-Cresol<br /> 9)µg/mL. in Urine by Solid Phase<br /> [4]. Thông tư 15/2016/TT-BYT<br /> - Giới hạn phát hiện: Microextraction-Capillary Gas<br /> ngày 1/7/2016 quy định về<br /> 0,01µg/mL Chromatography, J. Braz.<br /> bệnh nghề nghiệp được hưởng<br /> Chem. Soc., Vol. 18, No. 5,<br /> - Giới hạn định lượng: bảo hiểm xã hội.<br /> 1034-1039, 2007 (4.4.9.2017)<br /> 0,03µg/mL [5]. Viện kiểm nghiệm an toàn<br /> [12]. Monica Dolci, Thermo<br /> - Quy trình đảm bảo tính ổn vệ sinh Thực phẩm Quốc Gia,<br /> Fisher Scientific,(2008) ,<br /> định, độ chính xác trên 92%. Thẩm định phương pháp trong<br /> Determination of Cresols in<br /> phân tích hóa học và vi sinh vật<br /> Đánh giá: LOD, LOQ tương Urine Samples(4.2.9.2017).<br /> học, NXB Khoa học và Kỹ<br /> đương và thấp hơn một số tác Thuật.<br /> giả khác đã nghiên cứu, tiết<br /> [6]. American Conference of<br /> kiệm hóa chất, thời gian phân<br /> Industrial Hygienists -ACGIH<br /> tích<br /> (2016) “Threshold Limit Value<br /> * Áp dụng quy trình xây for Chemical Substances and<br /> dựng được: phân tích 220 mẫu Physical Agents and Biological<br /> nước tiểu của 220 đối tượng Exposure Indices” Signature<br /> tiếp xúc với toluen cho thấy có Publication, ISBN:978-1-<br /> 32,73% đối tượng có nồng độ 607260-85-1 @2016 (Pages:<br /> O-Cresol niệu vượt quá giới 118).<br /> hạn cho phép. [7]. American Conference of<br /> 4.2. Kiến nghị Industrial Hygienists-ACGIH<br /> (2010), toluen biological expo-<br /> Áp dụng rộng rãi kỹ thuật sure index.<br /> xác định O-cresol trong nước<br /> tiểu để làm công cụ giám sát [8]. Cheol-Woo Lee, et al.<br /> sinh học cho người lao động có (2009) “Rapid HPLC Method<br /> tiếp xúc vơi toluen. for the Simultaneous<br /> <br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2