intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng lập luận phục vụ chủ đề văn bản2

Chia sẻ: Phung Hien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

89
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Con người và xã hội loài người không thể không có hoạt động giao tiếp. Nhờ có giao tiếp mà mỗi con người được trưởng thành để có những đặc trưng xã hội, còn xã hội loài người nhờ có giao tiếp mà hình thành,tồn tại và phát triển. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp giao tiếp quan trọng nhất. Sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là văn bản, văn bản vừa là sản phẩm,vừa là phương tiện của hoạt đông giao tiếp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng lập luận phục vụ chủ đề văn bản2

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Khoa TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI BÀI TẬP THẢO LUẬN M«n: Tiếng việt thực hành Đề tài: XÂY DỰNG LẬP LUẬN PHỤC VỤ CHỦ ĐỀ VĂN BẢN GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo Nhóm: 5 Mã lớp: 1101ENTH0211 Hà Nội, tháng 12/2011
  2. LỜI MỞ ĐẦU Con người và xã hội loài người không thể không có hoạt động giao tiếp. Nhờ có giao tiếp mà mỗi con người được trưởng thành đ ể có nh ững đặc trưng xã hội, còn xã hội loài người nhờ có giao tiếp mà hình thành,tồn tại và phát triển. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp giao tiếp quan trọng nhất. Sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là văn bản, văn bản vừa là sản phẩm,vừa là phương tiện của hoạt đông giao tiếp. Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ thường bao gồm một tập hợp các câu mang tính nhất quán về chủ đề, tính trọn vẹn về nội dung được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm vào một định hướng giao tiếp nh ất định. Văn bản có thể là một câu tục ngữ, một bài ca dao, m ột lá đ ơn, m ột bản báo cáo, một tác phẩm văn học...Dung lượng của văn bản văn bẳn thế nào thì nó cũng phải là sản phẩm của ngôn ngữ mang tính ch ỉnh th ể. Để đảm bảo cho văn bản hoàn thiện về nội dung và hoàn ch ỉnh về hình thức, trước khi tạo lập văn bản chúng ta cần xây dựng l ập lu ận h ệ th ống luận điểm và trình bày chúng một cách chặt chẽ, logic. Hôm nay chúng tôi xin trình bày về đề tài “Xây dựng luận điểm phục vụ chủ đề văn bản”.Hi vọng rằng nhưng kiến thức này sẽ giúp các bản d ễ dàng h ơn trong việc tạo lập một văn bản hoàn chỉnh. Bài thuyết trình của chúng tôi gồm những vấn đề chính sau đây: 1. Lập luận và vai trò của lập luận đối với chủ đề văn bản 2. Các bước xây dựng lập luận 3. Các điểm lưu ý khi lập luận 4. Bài tập vận dụng
  3. 1. Lập luận và vai trò của lập luận đối với chủ đề văn bản Chủ đề văn bản là ý chính thâu tóm toàn bộ n ội dung văn b ản. Xác l ập chủ đề là bước đầu tiên để văn bản có tính nhất thể, đồng th ời nó giúp người tạo lập có cơ sở để xây dựng lập luận,tạo hệ thống ý ch ặt ch ẽ, mạch lạc. Lập luận có thể hiểu là chiến lược trình bày v ấn đ ề,là cách thức sắp xếp nội dung sao cho đạt được hiệu quả cao nh ất. L ập lu ận được sử dụng trong văn bản để dẫn dắt người nghe, người đọc đ ến một kết luận nào đấy mà người nói,người viết muốn đạt tới. Muốn vậy một mặt cần nêu rõ các luận điểm để người đọc hiểu được hiểu được người viết muốn trình bày vấn đề gì, ý kiến của người viết về vấn đề ấy ra sao. Mặt khác hải biết cách luận chứng tức là biết vận dụng các phép suy luận lô gich, đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng cần thiết, phối hợp chúng một cách thích hợp để chứng minh cho các luận điểm được nêu, thuy ết phục người đọc tin vào tính đúng đắn của các luận điểm. Xét ví dụ sau đây: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. t ạo hóa cho h ọ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quy ền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 c ủa n ước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên th ế gi ới đ ều
  4. sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quy ền sung s ướng và quyền tự do. Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "người ta sinh ra tự do và bình đẳng v ề quy ền l ợi, và ph ải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi". Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Tuyên ngôn độc lập_HỒ CHÍ MINH) Trong đoạn văn trên tác giả đã lập luận hết sức chặt ch ẽ. Về n ội dung: Để đưa ra cơ sở lý luận cho bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của đế quốc Mỹ và thực dân Pháp, từ những chân lý đã dược thừa nhận trong hai bản tuyên ngôn ấy người khẳng định “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Về hình thức, Người đã sử dụng các yếu tố liên kết câu văn “Suy rộng ra”, “Đó là những...” để tạo tính mạch lạc và tăng tính thuy ết phục. Các bước để xây dựng lập luận được khái quát như sau: Bước 1.Xây dựng luận điểm Bước 2.Xây dưng luận chứng Bước 3.Xây dựng luận cứ Tóm lại, Lập luận đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo lập văn bản, giúp người tạo lập trình bày vấn đề một cách khoa học, thu hút được sự chú ý của người đọc, người nghe. Để lập luận hiệu quả cần có
  5. hệ thống luận điểm rõ rành, mạch lạc; các luận chứng logic, s ắc s ảo; các luận cứ xác thực, phù hợp. 2.Các bước xây dựng lập luận 2.1 Xây dựng luận điểm Khái niệm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của ng ười t ạo l ập về vấn đề được đặt ra. Thông thường trong một văn bản thường có một luận điểm trung tâm và các luận điểm nhỏ liên kết với nhau để soi sáng, thuyết minh cho luận điểm lớn của toàn bài. Ví dụ để chứng minh cho luận điểm trung tâm “Không có gi quý hơn độc lập, tự do” có thể xây dựng một hệ thống các luận điểm nhỏ như sau: Luận điểm 1.Độc lập quý hơn tài sản, của cải; Luận điểm 2.Độc lập tự do quý gơn tài sản riêng tư; Luận điểm 3.Độc lập tự do quý h ơn tính mạng của cá nhân. Các luận điểm phải được trình bày rõ ràng, tách bạch nhưng mặt khác cũng phải lien kết với nhau để tạo nên một văn bản hoàn ch ỉnh. Để các luận điểm dính kết được với nhau người tạo lập văn bản cần sử dụng các chuyển đoạn. Về mặt cấu tạo, các chuyển đoạn có th ể là một từ (tuy nhiên, nhưng, bởi vậy…), một ngữ ( hơn thế nữa ,về một mặt nào đó,…), một vế câu hay một câu (như trên đã trình bày,như chúng ta đều bi ết,quan niệm như thế vô hình chung là, người ta đã bàn quá nhiều đến…).V ề m ặt nội dung, các chuyển đoạn biểu thị trình tự ( trước tiên , sau đó, ti ếp theo, cuối cùng….) , quan hệ tương đồng ( ngoài ra , bên c ạnh đó, h ơn n ữa…), quan hệ tương phản (nhưng, trái lại, tuy nhiên , th ế mà…) , quan h ệ nhân quả (bởi vậy, vì thế, đó là lí do tại sao…) Để xây dựng được hệ thống luận điểm cần:
  6. - Xác định rõ chủ đề văn bản - Đặt ra các câu hỏi: Đối tượng hướng tới là ai?Các ý mình định triển khai là gì? Nên trình bày theo trình tự như thế nào? - Trả lời các câu hỏi và ghi ra các luận điểm khai triển Ví dụ Có ý kiến cho rằng: “"sống thử" trước hôn nhân là hi ện tượng có thể chấp nhận trong đời sống của giới trẻ hiện đại. Anh (ch ị) hãy l ập luận ủng hộ hoặc bác bỏ ý kiến trên” .Nếu ý kiến của người tạo lập là phản đối quan điểm trên thì có thể đưa ra các luận điểm sau: Luận đi ểm 1.Sống thử đi ngược lại với thuần phong mỹ tục; Luận điểm 2.Sống th ử ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh sản; Luận điểm 3.Sống th ử ảnh h ưởng tới danh dự, học tập, nghề nghiệp của cá nhân… 2.2 Xây dựng luận chứng -Khái niệm:luận chứng là sự phối hợp, tổ chức các lý lẽ và được để thuyết minh cho luận điểm. Luận chứng phải chặt chẽ, tránh cực đoan, một chiều, phải biết lật đi lật lại vấn đề để xem xét cho cạn lý hết lẽ. -Các cách luận chứng a)Diễn dịch là xuất phát từ các chân lí chung, các phổ ni ệm,các l ẽ ph ải thông thường đã dược thực tế kiểm nghiệm…mà suy ra là các chân lí cụ thể. VD: Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một th ời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ rộng như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kỳ dị như Chế Lan Viên… và rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu. (Hoài Thanh).
  7. b) Quy nạp là cách suy luận mà theo đó, chúng ta xuất phát từ nh ững quy luật cụ thể, riêng biệt để đi đến những khái niệm tổng quát. VD: Hiện nay trình độ của đại đa số đồng bào ta bây gi ờ không cho phép đọc dài, điều kiện giấy mực của ta không cho phép viết dài và in dài, thì giờ của ta, người lính đánh giặc, người dân đi làm, không cho phép xem lâu. Vì vậy, nên viết ngắn chừng nào tốt chừng ấy. (Hồ Chí Minh) c) Song hành: VD: Ca dao là bầu sữa nuôi dưỡng tuổi thơ. Ca dao là hình th ức trò chuyện tâm tình của những chàng trai cô gái. Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của nh ững ng ười đã khu ất. Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của người s ản xuất. d)Móc xích: VD: Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là th ơ Nguyễn Trãi không? Đúng là thơ nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều chìm nổi của Nguyễn Trãi. e) Kết cấu theo lối kết hợp (Tổng phân hợp): mô hình c ấu t ạo c ủa toàn bài, sử dụng phối hợp các hình thức lập luận - Diễn dịch - Quy nạp (Tổng – Phân – Tổng): Văn học dân gian đã đem lại những hiểu biết cực kỳ phong phú và đa dạng về cuộc sống nhân dân các thời đại. VHDG cho ta thấy rõ quan niềm về vũ trụ, về nhân sinh, những kinh nghiệm sản xuất, những t ập quán lao động, những quan hệ họ hàng, làng nước, những tín ngưỡng,
  8. những phẩm chất đạo đức và tình cảm nhiều mặt trong đời sống con người. Điểm đáng quý là tính cổ xưa và tính nguyên sơ của nó. Ng ười đ ời nay và mai sau có thể qua VHDG mà tái hiện đời sống tinh th ần c ủa nhân dân trong quá khứ. - Diễn dịch – Song song: Phong cảnh miền Tây Bắc thật là hùng vĩ. Núi rừng trùng điệp nh ấp nhô một màu xanh thẳm. Có những ngọn núi cao chót vót, bốn mùa mây quẩn quanh sườn. Có những cao nguyên chạy dài mênh mông. Có những thung lũng hình lòng chảo lọt vào giữa những khoảng núi đồi. - Song song – Quy nạp: Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm đói rách. Làng xóm ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu cũng có trường h ọc, nhà g ửi trẻ, nhà hộ sinh, câu lạc bộ, sân và kho của hợp tác xã, nhà mới c ủa xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời sống tinh th ần ngày càng tiến bộ. (Hồ Chí Minh) f) Nêu phản đề: lật ngược vấn đề. Nêu luận điểm giả định và phát triển đến tận cùng để chứng t ỏ là luận điểm sai. Từ đó khẳng định luận điểm của mình hay từ một kết luận có sẵn dẫn đến một kết luận khác (sai hoặc đúng) V í dụ: Người ta thường nói: “Cứng quá thì gãy”. Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời. Sao lại đoán trước là s ẽ gãy mà chịu đổi cứng ra mềm?
  9. Ngô Tử Văn là một chàng áo vải. Vì c ứng cỏi mà dám đ ốt cháy đ ền tà, chống lại yêu ma, làm một việc hơn cả thần và người. Bởi thế được nổi tiếng và được giữ ngôi vị ở Minh ti, thật là xứng đáng. V ậy k ẻ sĩ, không nên sợ sự cứng cỏi. (Nguyễn Dữ, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) g) Phương pháp loại suy: Dựa vào sự so sánh hai hay nhiều đối tượng tìm ra được những thuộc tính giống nhau nào đó -> Từ đó suy ra chúng có những thuộc tính giống nhau khác. * So sánh tương đồng: từ một chân lý đã biết suy ra một chân lý t ương t ự có chung lôgích bên trong. * So sánh tương phản: đối chiếu các mặt trái ngược nhau đ ể làm n ổi b ật luận điểm. V í dụ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho h ọ có quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưa cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên th ế gi ới đ ều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quy ền sung s ướng và quyền tự do.” h) Phương pháp nguỵ biện: Là phương pháp xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận ch ủ qua nh ằm bác b ỏ ý ki ến đối phương.
  10. Ví dụ: Một người nói chưa phải là dư luận, nhiều người nói cũng ch ưa phải là dư luận, vô cùng nhiều người nói vẫn chưa phải là dư luận. Kết luận: Dư luận chỉ là chuyện bịa đặt. 2.3 Xây dựng luận cứ - Khái niệm: Là các tài liệu dùng làm cơ sở thuy ết minh cho lu ận đi ểm. Nó bao gồm các lí lẽ (các nguyên lí, chân lí, ý ki ến đã đ ược công nh ận) và các dẫn chứng thực tế (đời sống và văn học). - Các cách nêu luận cứ phổ biến a) Những dẫn chứng thực tế, người thật việc thật: Đây có lẽ là cách nêu luận cứ đơn giản nhất. Bạn không cần phải tra cứu, trích dẫn hàn lâm,kinh điển từ tác giả này hay tác giả nọ, bạn cũng không cần phải bận tâm về nhưng con số thống kê. Một cách đơn giản,bạn chứng minh luận điểm bằng những dẫn chứng chứng minh lấy ra từ vốn sống thực tế hay hiểu biết của bản than. Ưu đi ểm c ủa lo ại dẫn chứng này là hấp dẫn người đọc và thường để lại những ấn tượng sâu sắc lâu bền. Ví dụ: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực trà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người …với người Có thể thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên qua các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí (“Cáo bệnh bảo mọi người”, c ủa Mãn Giác, …, sáng tác của Nguyễn Trãi (“Đại cáo bình Ngô”,…), … Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đo ạn văn h ọc thế kỉ XVIII- giữa thế kỉ XIX như “Chinh Phụ ngâm”,”Cung oán ngâm
  11. khúc”, thơ Hồ Xuân Hương…Truyện Kiều của Nguyễn Du, “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu… Hay trong đoạn: Tạo bút danh bằng cách nói lái được nhiều văn nghệ sĩ sự dụng. Có người nói lái họ tên riêng: Ting Đường cho Trương Đình. Người khác nói lái họ, tên và giữ nguyên tên lót: Lữ Huy Nguyên cho Nguyễn Huy L ư. Hoàng Ngọc Tuấn cũng nói lái như thế nhưng bỏ tên lót và một con chữ để khỏi sai chính tả: Huấn Toàn. Còn Đặng Trần Thi, sau khi nói lái họ và tên riêng, bỏ một yếu tố láy và ghép tên láy với yếu tố còn lại: ( Thị ) Trần Đăng. (Dẫn theo Nguyễn Minh Thuyết, tiếng việt thực hành, NXB Đại học Quốc gia Hà nội,Hà Nội,2001,tr.100) Tuy nhiên phương pháp này có 2 điểm yếu cần lưu ý. Thứ nhất,trong so sánh với các luận cứ khác thì luận cứ này ít có sức thuyết ph ục h ơn. Vì vậy không nên lạm dụng. Thứ hai bạn cần chắc chắn rằng luận cứ mà bạn đưa ra thật sự phù hợp và có ích cho lu ận đi ểm c ủa b ạn. Ch ẳng h ạn nhằm chứng minh cho nam giới giỏi ngoại ngữ hơn nữ giới bạn nêu dẫn chứng “nhà nghiên cứu Phan Ngọc” biết rất nhiều ngôn ngữ.Dẫn chứng hoàn toàn chính xác nhưng không có sức thuyết phục vì phan ngọc không thể đại diện cho nam giới nói chung. b) Sử dụng số liệu thống kê Số liệu thống kê là loại luận cứ hết sức thuyết phục, đặc biệt trong các văn bản khoa học, thương mại, hành chính, báo chí,. Khi đưa ra các con số,cần nêu rõ xuất xứ của chúng:là số liệu điều tra trực tiếp hay lấy từ nguồn đáng tin cậy nào,v..v…
  12. Ví dụ, khi nêu tác hại trầm trọng của chứng đột quỵ, tác gi ả đ ưa ra các con số làm giật mình như sau: Tai biến xảy ra nhiều ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển: ở Pháp mỗi năm có khoảng 360000 người mắc bệnh (là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau các bệnh ung th ư và b ệnh tim mạch); ở Mỹ có khoảng 500.000 người mắc bệnh vào năm 1985. Tại khoa thần kinh của bệnh viện Chợ Rẫy,Tai biến mạch máu não chiếm ¼ tổng số bệnh nhân nội trú hàng năm, trong đó xuất huyết não chiếm khoảng 40,42%, nhóm nhũn não chiếm 59,58%(nam chiếm 60%,nữ chiếm 40%) c) Trích dẫn luận điểm, ý kiến đang tin cậy rừ các tác giả khác. Trích dẫn là phương pháp rất thong dụng, thường gặp trong các văn bản loại nghị luận; đặc biệt với các văn bản thuộc thể loại khoa h ọc nh ư luận văn, tiểu luận, báo cáo…thì việc trích dẫn đóng vai trò rất quan trọng trong các luận chứng. Có hai cách trích dẫn: trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp. +) Trích dẫn trực tiếp: Tư liệu được trích dẫn nguyên văn, được đ ặt trong dấu ngoặc kép.Các thông tin về tác giả,nguồn xuất xứ của tư liệu cũng được nêu rõ. Ví dụ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho h ọ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên th ế giới
  13. đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. (Hồ Chí Minh – Tuyên ngôn đọc lập) +) Trích dẫn gián tiếp: tư liệu trích dẫn không cần phải chính xác t ừng câu, từng chữ so với nguyên gốc mà chỉ cần cốt truyền đạt được ý căn bản. Những các thông tin về xuất xứ của tư liệu cũng cần ph ải được nêu rõ. Ví dụ: Còn trong tác phẩm nổi tiếng Nguồn gốc các loài, E.Darwin đã khẳng định rằng tất cả các giống gà trên thế giới đều bắt nguồn t ừ loài gà r ừng ĐNA. (Trần Ngọc Thêm –Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam). Khi chúng ta trích dẫn ý kiến của người khác thì yêu cầu cốt tử là ph ải đảm bảo tính chính xác, tuyệt đối không được tự ý thay đổi hay xuyên t ạc nội dung căn bản của ý kiến trích dẫn. (1 ) Nếu trích dẫn trực tiếp, không được tự ý thêm b ớt một t ừ ng ữ nào của câu trích dẫndược bỏ qua một phần nào đó ý kiến trích dẫn (2 ) Nếu có lý do chính đáng để được lược bỏ m ột ph ần nào đó ý ki ến trích dẫn(chẳng hạn vì câu quá dài, đoạn lược bỏ là không căn y ếu đói với luận điểm…)thì cần sử dụng dấu lược bỏ […] ở vị trí cần lược bỏ. V í dụ Nhà triết học nga nổi tiếng V.V Nalimov cũng nhận xét: “Tham vọng làm chủ tự nhiên vô hạn vô độ đang đẻ ra một loại hiện tượng tiêu cục ngày càng tăng […] môi trường bị ô nhiễm, thổ nhương bị phá hủy,khí quyển đang thay đỏi; các bệnh tâm thần và tỷ lệ sinh đẻ trẻ khuyết tật gia tăng[…] Những vấn vấn đề xã hội kinh tế của quá khứ hàng nghìn
  14. thế kỷ nay tác đông đến thế giới phương tây đã bắt đầu nh ường ch ỗ cho những vấn đề sinh tồn[…] Đó là sự từ bỏ khát vọng chiếm hữu tự nhiên” (Trần ngọc thêm – tím về bản sắc văn hóa việt nam) (3) Nếu có lý do chính đáng để thêm từ ngữ nào đó vào ý ki ến trích d ẫn (chẳng hạn để nhấn mạnh, để giải thích…) thì từ ngữ được thêm vào đó phải được đặt trong ngoặc đơn và nói rõ đó là lời của ai. Ví dụ Theo nhà chủng nhân học nổi tiếng ở Nga N>N Cheboksarow, “Ngay từ thời kỳ đồ đá cũ (khoảng 50 – 30 vạn năm nlu trước công nguyên – TCN) đã xuất hiện hai trung tâm hình thành chủng tộc; sớm hơn là miền Đông Bắc Phi và Tây Nam Á, ít nhiều muộn hơn là Đông Nam Á. (Trần ngọc thêm – Tìm về bản sắc văn hóa việt nam) (4) Nếu trích dẫn gián tiếp thì có thể tóm lược nội dung hay di ễn giải ý kiến được chọn trích dẫn,nhưng phải chú ý là không được làm thay đỏi nội dung cơ bản của nó. Chẳng hạn, thay vì viết: Hồ Chí Minh đã nói “Không có gì quý h ơn đ ọc lập tự do”, chúng ta có thể viết: Hồ chủ tịch đã từng nói rằng trên đời này độc lập tự do là quý nhất. Khi sử dụng các yếu tố số liệu thống kê hoặc trích dẫn ý kiến từ các nguồn tin khác thì chúng ta nên có những chú thích thích hợp. 3. Các điểm lưu ý khi lập luận 3.1 Các lỗi cần tránh Dù được tiến hành theo cách nào thì lập luận bao giờ cũng phải ch ặt chẽ, sắc bén. Tức là: a) các luận điểm phải được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, tránh tình trạng nói lan man mà không nêu được ý ki ến,
  15. cách đánh giá, nhận định của mình đối với vấn đề; b) h ệ th ống lý l ẽ ph ải được dẫn dắt , sắp xếp theo một trình tự hợp lý; c) các dẫn ch ứng c ần được chính xác phù hợp với các luận điểm được đưa ra. Tương ứng với các nguyên tắc trên cần tránh các lỗi phổ biến về lập luận sau đây: (1) Luận điểm không rõ rang, nói lan man mà không nêu đ ược các ý kiến, các nhận định, đánh giá của mình về vấn đề dc dặt ra trong văn bản (2) Hệ thống lí lẽ không dược sắp xếp theo một logic thích h ợp, ti ện đâu nói đấy, nói chuyện nọ xọ chuyện kia (3) Dẫn chứng thiếu chính xác, không đáng tin cậy và không phù h ợp với luận điểm (4) Văn bản đầy dẫy những lận điểm, những dẫn chứng rất đại ngôn mà thiếu các luạn cứ cụ thể Trong khi lập luận cần chú ý là một nặt, luận điểm phải được trình bày một cách rõ rang, tách bạch, nhưng mặt khác chúng phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau cùng tạo nên một văn bẳn hoàn chỉnh. Vì vậy cách chuyển đoạn là dung các từ ngữ, kết cấu thích hợp để liên kết các luận điểm, các ý lại với nhau. 3.2 Cách chuyển đoạn Như chúng ta đã biết, bài văn là một thể thống nhất, hoàn chỉnh được tạo nên bởi các phần, các đoạn, các câu. Do đó giữa các phần, các đoạn, các câu cần có sự kết dính với nhau vì nếu không có sự kết dính ấy bài văn sẽ trở nên rời rạc, thiếu thống nhất. Vì vậy người tạo lập văn bản cần sử dụng các chuyến đoạn.
  16. +) Các vị trí chuyển đoạn: Có các vị trí như sau: - Giữa các phần bố cục của bài tức là giữa ph ần m ở bài v ới ph ần thân bài, giữa phần thân bài với thần kết bài. - Giữa các đoạn trong từng phần nhất là giữa các đo ạn trong ph ần thân bài. +) Các cách chuyển đoạn: Dùng từ ngữ: tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn các phần mà ta sẽ có cách dùng thích hợp. - Nối các đoạn có quan hệ thứ tự ta có các từ ngữ sau: trước tiên, tr ước hết, thoạt nhiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng, một là, hai là, bắt đầu là… - Nối các đoạn có quan hệ song song ta có các từ: một mặt, mặt khác, ngoài ra, bên cạnh đó… - Nối các đoạn có quan hệ tăng tiến có: vả lại, hơn nữa, thậm chí… - Nối các đoạn có quan hệ tương đồng có: tương tự, cũng thế, cũng vậy, cũng giống như trên… - Nối các đoạn có quan hệ tương phản ta có: nhưng, song song, tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy, thế nhưng, trái lại, ngược lại…. Nối các đo ạn có quan hệ nhân quả ta có: bởi vậy, do đó, vì thế cho nên… - Nối một đoạn có ý nghĩa tổng kết các đoạn trước ta có: tóm lạị, nói tóm lại, chung quy, tổng kết lại… VD: Trong bài phân tích của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh về phân tích nhân vật Xuân tóc đỏ, giáo sư đã có sử dụng nhiều từ các từ kết nối để liên kết các đoạn văn với nhau.Trong đó có các đoạn nh ư sau:“(…) Tuy
  17. nhiên ,cho đến lúc ấy thằng Xuân vẫn chưa ý thức được đầy đủ và sâu sác cái bản chất của cái xã hội mà “số đỏ” đã đưa nó tới.Cho nên khi, vì một lời nói có làm cho cụ tổ chết, đáng lẽ phải hiểu là một cái công lớn thì nó lại hoảng hốt bỏ trốn.Cũng như sau khi”làm hại đời cô Tuy ết”, đáng lẽ phải lập tức nhận lời làm rể út cụ cố Hồng thì nó lại từ ch ối v ừa van xin…Nhưng từ sau những vụ đó thì thằng Xuân hoàn toàn giác ng ộ và hết sức chủ động.Từ đây thành công của nó vẫn do nhiều nhân tố may mắn nhưng chủ yếu là do nó biết khai thác những nhân tố may mắn đó(…) Khái quát lại, có thể nói thế này: thằng Xuân, từ thế giới hạ lưu, đột nhập vào thế giới thượng lưu, vừa do số đỏ vừa không hoàn toàn tự nhiên (…). Dùng câu để chuyển đoạn: đó là những câu nối thường đứng ở đầu câu hoặc có khi đứng ở cuối đoạn văn nhằm mục đích liên kết đoạn có chứa nó với đoạn khác.Nội dung thông tin chứa trong câu nối này ho ặc đã được đề cập đến ở đoạn trước hoặc sẽ được trình bày kĩ ở đoạn sau.Có những dạng chính sau: - Câu nói liên kết với phần trước, đoạn trước: VD: “Trở lên là một vài ý nghĩ và việc làm mà nhiều năm tôi tích lũy được. Cũng chẳng có gì mới lạ …Họa chăng có chút khác là tôi quan tâm nhiều đến trực cảm và trong khâu trực cảm tôi có nắm bắt cái gọi là thần… (Lê Trí Viễn – Suy nghĩ về môn giảng văn) - Câu nối liên kết với phần sau đoạn sau: Thường có hai kiểu biểu hiện:
  18. (1) Chêm vào mạch văn câu thông báo trực tiếp ý định chuy ển đo ạn: VD: Sau đây chúng tôi xin tìm hiểu ảnh hưởng của ca dao dân ca trong thơ Tố Hữu xem Tố Hữu đã kế thừa và học tập vốn củ nh ư th ế nào. (2) Nêu câu hỏi để rồi trả lời, giải đáp ở phần sau đoạn sau. Câu h ỏi này thường đứng ở cuối đoạn trước: VD: “…Nhưng số mệnh ở đây lại hiện ra dưới hình thức nh ững con người. Bọn người ấy khá đông. Đày đọa Kiều không chỉ có một người mà đày đọa Kiều là một xã hội. Ta thấy gì trong xã hội ấy?” (Hoài Thanh–Sơ khảo lịch sử văn học Việt Nam) - Câu nối liên kết với cả phần, đoạn trước lẫn phần, đo ạn sau: Với dạng này có thể thực hiện theo các kiểu sau: (1) Chêm vào văn mạch một hai câu thông báo trực ti ếp ý đ ịnh chuy ển đoạn. VD: “… Cái thứ “mặt sắt” mà ngây vì tình ấy quả không l ấy gì làm đẹp! Ông quan đã thế, lại còn bà quan nữa. Đại biểu cho bà quan ở đây là mụ mẹ Hoạn Thư…” (Hoài Thanh – dẫn theo Tiếng Việt 9) (2)Tạo ra thế tương ứng giữa hai phần hai đoạn VD: “Nếu như các nhà văn hiện thực phê phán muốn ti ểu thuy ết là s ự thực ở đời như Vũ Trọng Phụng đã từng tuyên ngôn thì các nhà văn lãng mạn lai chủ trương thoát ra khỏi hiện tại…” (3)Dùng phép lặp cú pháp (điệp kiểu câu): câu trước nhắc lại chủ đề đã giải quyết ở phần, đoạn trên; câu sau nói đến chủ đề s ẽ gi ải quy ết ở phần, đoạn dưới.
  19. VD: “Nhớ Nguyễn Trãi, chúng ta nhớ người anh hùng cứu nước, người cùng Lê Lợi làm nên sụ nghiệp “Bình Ngô”, người thảo “Bình Ngô Đại Cáo” Nhớ Nguyễn Trãi là nhớ người anh hùng cứu nước đồng th ời là nh ớ nhà văn lớn nhà thơ lớn của nước ta.” (Phạm Văn Đồng – Nguyễn Trãi, người anh hùng dân tộc) (4)Tiểu kết ngắn gọn nội dung, luận điểm đã trình bày ở đoạn trước và đưa ra nội dung, luận điểm khác có liên quan để tiếp t ục gi ải quy ết ở đoạn sau. VD: “Bọn quan lại, lưu manh đều là nh ững hi ện thân c ủa s ố m ệnh, cái số mệnh cay nghiệt nó giày vò Thúy Kiều. Nhưng nói đến những lực lượng bạo tàn của số mệnh, không thể không nói đến thế lực của đồng tiền.” Tóm lại, có nhiều cách chuyển đoạn khác nhau, sự đa dạng này làm cho bài văn của bạn liên kết hơn, mạch cảm xúc không bị gián đoạn. Hy v ọng bạn sẽ tìm được những cách thích hợp áp dụng vào bài làm của mình. 4. Bài tập vận dụng 1. Bài tập 1:Cho đoạn trích sau “Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực trà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người …với người. Có th ể th ấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên qua các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí (“Cáo bệnh bảo mọi người”, của Mãn Giác, …, sáng tác của Nguyễn Trãi (“Đại cáo bình Ngô”,…), … Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII- giữa thế kỉ XIX như “Chinh Phụ ngâm”,”Cung oán ngâm khúc”, thơ Hồ Xuân
  20. Hương…Truyện Kiều của Nguyễn Du, “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu…” - Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú và đa dạng - Luận cứ: + Luận cứ lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, khẳng định…người với người. + Luận cứ dẫn chứng thực tế: Liệt kê các tác phẩm văn học: Cáo bệnh bảo mọi người, Đ ại cáo bình Ngô, Chinh Phụ ngâm,Cung oán ngâm khúc… Phương pháp lập luận: Diễn dịch 2. Bài tập 2: Tìm luận cứ cho các luận điểm - Câu a: Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích + Đọc sách nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên, xã hội + Đọc sách giúp ta khám phá chính bản thân mình + Đọc sách chắp cánh cho ước mơ và sáng tạo + Đọc sách giúp cho việc diễn đạt tốt hơn - Câu b: Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề + Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa + Không khí bị ô nhiễm + Nước bị nhiễm bẩn không thể tưới cây ăn uống, tắm rửa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2