T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN CHUỘT CỐNG<br />
Cấn Văn Mão*; Nguyễn Minh Núi**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xây dựng thành công mô hình tăng huyết áp (THA) bằng thắt hẹp động mạch (ĐM)<br />
thận trên chuột cống trắng. Đối tượng và phương pháp: chia 40 chuột cống trắng thành 2 nhóm:<br />
nhóm chứng (n = 20) gồm chuột được phẫu thuật nhưng không thắt hẹp ĐM thận và nhóm gây<br />
THA (n = 20) gồm chuột được phẫu thuật và thắt ĐM thận một bên. Sau thắt ĐM thận 3 tuần,<br />
đo và phân tích huyết áp ĐM đuôi chuột bằng hệ thống Powerlab. Kết quả: ở nhóm chứng,<br />
không có sự khác biệt về các loại huyết áp giữa trước và sau phẫu thuật, trong khi ở nhóm gây<br />
THA, huyết áp tâm thu (đạt giá trị 157,98 ± 9,81 mmHg) và huyết áp tâm trương (đạt giá trị<br />
khoảng 109,66 ± 11,18 mmHg) tăng có ý nghĩa thống kê sau phẫu thuật so với trước phẫu<br />
thuật. Kết luận: nghiên cứu đã xây dựng thành công mô hình gây THA trên động vật thực<br />
nghiệm, làm cơ sở trong nghiên cứu các thuốc điều trị cao huyết áp.<br />
* Từ khóa: Tăng huyết áp; Chuột cống; Động mạch thận; Mô hình.<br />
<br />
Animal Model of Hypertention in Rat<br />
Summary<br />
Objectives: To establish a method to induce animal model of hypertension by constricting<br />
renal arteries in rat. Subjects and methods: 40 rats were divided into two groups: control group<br />
(n = 20): animals were operated without constricting renal arteries; hypertensive group (n = 20):<br />
animals were operated to constrict renal arteries in one side. At 3 weeks after surgery, we<br />
measured and analyzed arterial pressures on rat’s tails with Powerlab. Results: In the control<br />
group, there was not a significant difference in terms of arterial pressures on rat’s tails before<br />
and after surgery while in hypertensive group, there was a significant increase in systolic blood<br />
pressures (mmHg) (mean value: 157.98 ± 9.81 mmHg) and diastolic blood pressures (mmHg)<br />
(mean value: 109.66 ± 11.18 mmHg), after surgery compared to before surgery. Conclusion:<br />
We established successfully an animal model of hypertension and this model might be used for<br />
further studies to investigate effects of antihypertensive drugs on experimental animals.<br />
* Key words: Hypertension; Rats; Renal artery; Model.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng huyết áp hiện nay đang có xu<br />
hướng tăng ở Việt Nam, đặc biệt là ở<br />
người già. Bệnh gây ra nhiều biến chứng<br />
nghiêm trọng như tai biến mạch máu não,<br />
suy tim… [1, 2]. Những biến chứng này<br />
gây tử vong và tàn phế nặng nề nếu<br />
<br />
không được điều trị. Vì vậy, điều trị bệnh<br />
THA có ý nghĩa trong việc phòng các biến<br />
chứng cũng như nâng cao chất lượng<br />
sống cho người bệnh.<br />
Có 6 nhóm thuốc thường dùng để<br />
điều trị bệnh THA gồm: thuốc lợi tiểu,<br />
thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương,<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Cấn Văn Mão (canvanmao2001@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/02/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/02/2017<br />
<br />
10<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi,<br />
thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối<br />
kháng thụ cảm thể angiotensin II [2]. Tuy<br />
nhiên, không có nhóm thuốc nào có tác<br />
dụng tối ưu trong điều trị THA. Vì vậy,<br />
trong lâm sàng thường phải phối hợp các<br />
nhóm thuốc, nhất là trong trường hợp<br />
THA kháng trị [3].<br />
Hơn nữa, bệnh nhân THA phải dùng<br />
thuốc trong thời gian dài và liên tục. Sử<br />
dụng thuốc THA nhiều lần trong ngày<br />
vừa làm tăng tác dụng phụ của thuốc<br />
cũng như giảm nhạy cảm của thuốc trên<br />
bệnh nhân cao huyết áp. Do đó, bên<br />
cạnh việc cần nghiên cứu thuốc hạ áp<br />
mới, cần nghiên cứu làm tăng tác dụng<br />
của các nhóm thuốc hạ áp. Tại Việt<br />
Nam, chưa có cơ sở nào xây dựng được<br />
mô hình gây THA trên động vật thực<br />
nghiệm. Nên việc thử nghiệm và phát<br />
triển thuốc hạ áp mới còn nhiều khó<br />
khăn. Xuất phát từ vấn đề này, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm mục<br />
tiêu: Xây dựng mô hình gây THA trên<br />
động vật thực nghiệm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
40 chuột cống trắng 8 - 10 tuần tuổi,<br />
nặng 150 - 200 g, khỏe mạnh bình<br />
thường, do Ban Cung cấp Động vật Thí<br />
nghiệm, Học viện Quân y cung cấp. Chia<br />
ngẫu nhiên động vật thành hai nhóm:<br />
nhóm THA: chuột được phẫu thuật gây<br />
hẹp ĐM thận hai bên; nhóm chứng: chuột<br />
được phẫu thuật như nhóm THA, nhưng<br />
không gây hẹp ĐM thận hai bên. Chăm<br />
sóc và nuôi chuột trong phòng đủ thoáng<br />
mát, ăn uống thoải mái, chu kỳ sáng tối<br />
được duy trì 12/12 giờ. Quy trình chăm<br />
sóc và thực hiện nghiên cứu tuân thủ chặt<br />
chẽ theo hướng dẫn chăm sóc và sử dụng<br />
động vật thí nghiệm của Học viện Quân y.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Dụng cụ và thiết bị máy móc:<br />
- Dụng cụ và hóa chất:<br />
+ Thuốc gây mê pentotal.<br />
+ Bộ phẫu thuật: kéo, nỉa, kẹp, kim.<br />
+ Buồng giữ chuột cống trong đo huyết<br />
áp (hình 1).<br />
<br />
Hình 1: Chuột trong buồng đo với đầu đo áp lực đuôi chuột.<br />
11<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
- Thiết bị máy móc:<br />
+ Hệ thống Powerlab.<br />
+ Bộ phận ghi điện tim: điện cực, cáp nối, hộp khuếch đại, hộp ghi…<br />
+ Bộ phận ghi huyết áp: bao áp lực, cáp nối, hộp khuếch đại, hộp ghi…<br />
+ Hệ thống thu thập số liệu Powerlab (Hãng AD Instruments, Úc) với phần mềm<br />
phân tích Labchart Pro.<br />
+ Phần mềm Labchart là phần mềm đo và phân tích số liệu của Hãng AD<br />
Instrument (Úc), có khả năng ghi và phân tích nhiều thông số sinh lý học của cơ thể<br />
sống và các mô cơ quan (hình 2).<br />
<br />
Hình 2: Hệ thống PowerLab và phần mềm Labchart Pro.<br />
* Phương pháp gây THA trên chuột:<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gây<br />
THA trên chuột cống dựa trên nguyên lý<br />
phương pháp của Goldblatt [5, 6]. Cụ thể,<br />
gây mê chuột bằng thuốc pentotal với liều<br />
0,5 ml/kg, tiêm phúc mạc. Sau gây mê,<br />
đặt chuột nằm nghiêng trên bàn mổ. Cạo<br />
sạch lông và sát trùng vùng mổ betadine<br />
10%. Tiếp đó, rạch da theo đường chéo,<br />
song song với xương sườn dưới cùng.<br />
Bóc tách cân cơ, tổ chức liên kết, bộc lộ<br />
rốn thận. Tách riêng và đặt xuống dưới<br />
ĐM thận một sợi chỉ chờ 4,0 bằng dụng<br />
cụ tự tạo. Đặt nòng kim luồn (400 µm)<br />
song song và áp sát ĐM thận. Thắt chặt<br />
12<br />
<br />
ĐM thận và nòng kim luồn bằng sợi chỉ<br />
chờ đã đặt sẵn (hình 3). Phương pháp<br />
này đã hạn chế khoảng 60 - 70% lượng<br />
máu đến thận. Sau khi thắt ĐM thận, rút<br />
bỏ nòng kim luồn ra khỏi mối buộc chỉ.<br />
Tiếp đó, nhẹ nhàng đưa thận vào ổ bụng<br />
và khâu tổ chức liên kết, cân cơ thành<br />
bụng, lưng theo lớp; khâu da và sát trùng<br />
tại chỗ bằng dung dịch betadine 10%.<br />
Sau phẫu thuật, đánh dấu chuột rồi đưa<br />
vào chuồng ủ ấm và theo dõi sau mổ đến<br />
khi động vật tỉnh táo trở lại. Sau mổ 7<br />
ngày, chuột có thể đưa trở lại nuôi chung<br />
với các chuột khác trong nhóm.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
Hình 3: Phẫu thuật gây hẹp ĐM thận trên chuột cống.<br />
* Phương pháp đo huyết áp đuôi chuột:<br />
Sau 3 tuần phẫu thuật thắt ĐM thận, tiến hành đo huyết áp đuôi chuột. Phương<br />
pháp đo được thực hiện như sau: cố định chuột trong lồng giữ chuột trong suốt quá<br />
trình đo huyết áp. Ở những chuột này, đặt bao áp lực và đầu đo huyết áp vào gốc đuôi<br />
chuột, đầu đo huyết áp cách bao áp lực 2 cm và đúng vị trí của ĐM đuôi chuột. Tiến<br />
hành ghi và phân tích kết quả huyết áp bằng hệ thống thu thập, xử lý dữ liệu Powerlab,<br />
phần mềm Labchart Pro.<br />
<br />
Bộ phận bơm áp lực<br />
và nhận tín hiệu<br />
<br />
Bao và sensor<br />
<br />
Dây bơm áp lực<br />
Dây truyền tín hiệu<br />
<br />
Phần ghi và<br />
truyền tín hiệu<br />
<br />
Máy tính và<br />
phần mềm LabchartPro<br />
<br />
Hình 4: Sơ đồ đo huyết áp đuôi chuột trên chuột cống.<br />
* Các thông số theo dõi: trọng lượng chuột, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu.<br />
* Phân tích số liệu:<br />
Phân tích thay đổi về cân nặng và huyết áp ĐM đuôi chuột bằng phương pháp<br />
thống kê repeated two ways ANOVA. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Giá<br />
trị về cân nặng và huyết áp đuôi chuột được biểu diễn dưới dạng ±SD.<br />
13<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Biến đổi thể trạng, cân nặng của động vật.<br />
Chuột sau phẫu thuật ngày thứ hai có thể ăn uống, đi lại được. Sau khoảng 1 tuần,<br />
chuột khỏe mạnh, ăn uống tốt như trước khi phẫu thuật. Vết mổ khô và liền sẹo tốt,<br />
không có viêm rò tại chỗ vết mổ.<br />
Bảng 1: So sánh cân nặng (g) của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình.<br />
Cân nặng<br />
<br />
n<br />
<br />
Trước phẫu thuật<br />
<br />
Sau phẫu thuật<br />
<br />
Trọng lượng tăng<br />
<br />
Nhóm chứng (X ± SD)<br />
<br />
20<br />
<br />
165,30 ± 9,62<br />
<br />
176,54 ± 10,53<br />
<br />
11,24 ± 2,18<br />
<br />
Nhóm THA (X ± SD)<br />
<br />
20<br />
<br />
157,98 ± 9,81<br />
<br />
168,05 ± 8,45<br />
<br />
10,07 ± 14,75<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
p<br />
<br />
Kết quả cho thấy chuột sau phẫu thuật khỏe mạnh, tăng cân ở cả hai nhóm, sự<br />
khác biệt về cân nặng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này cho thấy kỹ<br />
thuật mổ đã không ảnh hưởng nặng cho chuột. So sánh với kết quả của các tác giả<br />
khác trên thế giới đều có kết quả tương tự [7]. Đây là vấn đề khó khăn mà nhóm<br />
nghiên cứu đã đạt được trong kỹ thuật phẫu thuật gây mô hình THA, vì nếu thắt ĐM<br />
thận quá hẹp, chuột sẽ chết, còn nếu không đủ độ hẹp thì không gây THA.<br />
2. Biến đổi huyết áp ĐM đuôi chuột.<br />
Chúng tôi tiến hành đo huyết áp ĐM đuôi chuột trước và sau phẫu thuật 3 tuần. Sau<br />
khi đo huyết áp đuôi chuột, phân tích các dạng huyết áp thành phần dựa vào phần<br />
mềm Labchart 8.0. Hình 5 là một ví dụ về hình ảnh huyết áp đuôi chuột ghi trên chuột<br />
gây THA.<br />
<br />
Hình 5: Đo huyết áp của chuột bằng hệ thống Powerlab.<br />
14<br />
<br />