intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng qui trình evagreen real‐time PCR phát hiện các gen blaoxa ở acinetobacter baumannii

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đặt vấn đề và đưa ra mục tiêu nghiên cứu sau: Acinetobacter baumannii là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nguy hiểm hàng đầu vì tính đa kháng thuốc của chúng. Đặc biệt, A. baumannii sở hữu gene blaOXA có khả năng tạo carbapenemase, giúp chúng kháng carbapenem. Xây dựng qui trình evagreen real‐time PCR phát hiện các gen blaoxa ở acinetobacter baumannii

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng qui trình evagreen real‐time PCR phát hiện các gen blaoxa ở acinetobacter baumannii

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÂY DỰNG QUI TRÌNH EVAGREEN REAL‐TIME PCR  <br /> PHÁT HIỆN CÁC GEN blaOXA Ở ACINETOBACTER BAUMANNII <br /> Nguyễn Tuấn Anh*, Huỳnh Minh Tuấn**, Nguyễn Văn Vĩnh Châu***, Hồ Huỳnh Thùy Dương*,**** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Acinetobacter baumannii là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nguy hiểm hàng đầu vì tính <br /> đa kháng thuốc của chúng. Đặc biệt, A. baumannii sở hữu gene  blaOXA có khả năng tạo carbapenemase, giúp <br /> chúng kháng carbapenem.  <br /> Mục đích: Nghiên cứu nhằm xây dựng qui trình real‐time PCR phát hiện các gene blaOXA‐23/‐51/‐58 ở A. <br /> baumannii. <br /> Phương  pháp: Qui trình được xây dựng từ khâu thiết kế và kiểm tra tính đặc hiệu của các mồi, xác định <br /> thành phần và chương trình real‐time PCR tối ưu cho phản ứng nhân bản các gene blaOXA‐23/‐51/‐58. <br /> Kết quả: Kết quả cho thấy qui trình có khả năng phát hiện chính xác các gene blaOXA‐23/‐51/‐58 đặc trưng <br /> của A. baumannii với độ nhạy (1,42x100‐1,42x101 bản sao/μl) và độ đặc hiệu cao.  <br /> Kết luận: Chúng tôi đã xây dựng thành công qui trình EvaGreen real‐time PCR phát hiện các nhóm gene <br /> OXA‐23/‐51/‐58 ở A. baumannii. Qui trình có thể được sử dụng để phát hiện nhanh các chủng A. baumannii <br /> mang các gene này và tiềm năng trở thành công cụ nghiên cứu dịch tễ học phân tử về sự hiện diện các gene <br /> blaOXA ở A. baumannii trong môi trường bệnh viện. <br /> bla<br /> <br /> Từ khóa: A. baumannii, β‐lactamase, carbapenemase, OXA, real‐time PCR, EvaGreen <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DEVELOPMENT OF AN EVAGREEN REAL‐TIME PCR PROTOCOL  <br /> FOR THE DETECTION OF SEVERAL blaOXA GENES IN ACINETOBACTER BAUMANNII <br /> Nguyen Tuan Anh, Huynh Minh Tuan, Nguyen Van Vinh Chau, Ho Huynh Thuy Duong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 197 ‐ 201 <br /> Backgrounds:  Acinetobacter  baumannii  currently  is  the  most  leading  and  dangerous  factor  causing <br /> nosocomial infections for their multidrug resistant traits. Aspecially, A. baumannii harbours  blaOXA genes with <br /> ability of producing carbapenemase, helping them resist to carbapenem, the so‐called present strongest antibiotic, <br /> commonly used in multidrug resistant bacterial infections. <br /> Objectives: To set up and optimize an EvaGreen real‐time PCR protocol for the detection of blaOXA‐23, ‐51, <br /> ‐58 genes in A. baumannii  <br /> Methods: The process was constructed through basic steps: specific primer design and experimental check, <br /> optimization of real‐time PCR components and temperature program using the intercalating dye, EvaGreen, and <br /> finally evaluating the specificity and sensitivity of the system. <br /> Results:  The  results  showed  that  the  protocol  could  be  used  to  detect  correctly  blaOXA‐23/‐51/‐58  genes <br /> specific to A. baumannii with high specificity and sensitivity. <br /> Conclusions: We built up successfully an EvaGreen real‐time PCR protocol for the detection of blaOXA‐23/‐<br /> 51/‐58  genes  in  A.  baumannii.  The  protocol  can  also  be  used  to  identify  rapidly  strains  of  A.  baumannii <br /> possessing  these  genes  and  potentially  becomes  a  tool  to  study  blaOXA‐owning  A.  baumannii  infection <br /> * Công ty TNHH CNSH Khoa Thương      <br /> *** Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Tp.HCM. <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Tuấn Anh <br /> <br /> ** Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn, BV ĐH Y Dược Tp.HCM <br /> <br /> **** Bộ môn Di truyền, Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh <br /> , ĐT: 091 7 429 336 <br /> , Email: ntanhbio@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 197<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> epidemiology in different hospitals or geographical areas. <br /> Keywords: A. baumannii, β‐lactamase, carbapenemase, OXA, real‐time PCR, EvaGreen <br /> một  số  enzyme  trong  nhóm  này  có  hoạt  tính <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> thủy  phân  carbapenem(10).  Các  enzyme  OXA  có <br /> Acinetobacter baumannii (A. baumannii), trực <br /> khả  năng  thủy  phân  carbapenem  được  chia <br /> khuẩn  Gram  (‐)  không  lên  men  glucose,  đang <br /> thành 8 nhóm phụ, trong đó có 4 nhóm đã được <br /> trở  thành  tác  nhân  nhiễm  trùng  bệnh  viện <br /> phát  hiện  ở  A.  baumaniii  là  OXA‐23(9),  OXA‐<br /> nguy  hiểm  nhất,  đặc  biệt  ở  những  bệnh  viện <br /> 24(2), OXA‐51(11), OXA‐58(13).  <br /> đông bệnh nhân(2,1). Vì sự xuất hiện và gia tăng <br /> Dịch  tễ  phân  tử  cho  thấy  các  nhóm  gen <br /> những  chủng  A.  baumannii  đa  kháng  thuốc, <br /> blaOXA hiện diện trên khắp thế giới(7). Chủng A. <br /> carbapenem  được  lựa  chọn  để  điều  trị  khi <br /> baumannii mang nhóm gene  blaOXA‐23 phổ biến <br /> nhiễm  những  chủng  này.  Carbapenem,  điển <br /> ở  United  Kingdom,  Brazil,  Argentina,  China, <br /> hình là imipenem và meropenem, có phổ hoạt <br /> Korea,  Singapore,  Vietnam,  USA,  Libya, <br /> tính rất rộng, kháng lại vi sinh vật Gram (+) và <br /> Pakistan,  Australia  và  Columbia(7,15).  Các  chủng <br /> Gram  (‐),  bao  gồm  cả  vi  khuẩn  yếm  khí.  Đặc <br /> A.  baumannii  với  nhóm  gene  blaOXA‐58  được <br /> biệt, carbapenem là lựa chọn để điều trị những <br /> phát  hiện  đầu  tiên  ở  Pháp  và  hiện  nay  đã  xuất <br /> trường  hợp  nhiễm  khuẩn  nặng,  có  biểu  hiện <br /> hiện  ở  Argentina,  Colombia,  Bolivia,  Chile, <br /> kháng β‐lactamase phổ rộng (ESBL) và AmpC <br /> Venezuela, <br /> Spain,  Turkey,  Romania,  United <br /> β‐lactamase(4,9).  <br /> Kingdom,  Italy,  Poland,  Switzerland,  Germany, <br /> Carbapenem  thuộc  nhóm  kháng  sinh  β‐<br /> Ireland,  Portugal,  Hungary,  Bulgaria,  Greece, <br /> lactam,  bao  gồm  penicillin,  cephalosporin  và <br /> USA, Oceania và Asia(7,12). Nhóm gene blaOXA‐24 <br /> carbapenem,  là  nhóm  kháng  sinh  quan  trọng, <br /> ban đầu là nhóm ít phổ biến hơn các nhóm còn <br /> được sử dụng để điều trị nhiễm trùng gây ra bởi <br /> lại,  nhưng  hiện  đã  xuất  hiện  ở  Brazil,  Taiwan, <br /> nhiều loại vi khuẩn, trong đó có A. baumannii, vì <br /> France,  Croatia,  Chile,  Spain,  Belgium,  Czech <br /> tính hiệu quả và an toàn; ngoài ra hoạt tính của <br /> Republic,  USA  và  Iran(17).  Một  số  chủng  A. <br /> nhóm  kháng  sinh  này  dễ  dàng  được  tăng  lên <br /> baumannii kháng với carbepenem với vai trò chủ <br /> nhờ  những  cải  biến  trong  cấu  trúc  phân  tử(10,9). <br /> yếu  là  của  nhóm  gene  blaOXA‐51.  Nhóm  gene <br /> Nhóm kháng sinh này hoạt động kìm hãm sinh <br /> này được cho là tồn tại tự nhiên gần như ở tất cả <br /> trưởng và phân chia tế bào vi khuẩn bằng cách <br /> các chủng A. baumannii(2,16).  <br /> bất hoạt peptidoglycan transpeptidase(1), enzyme <br /> Carbapenemase  phổ  biến  nhất  ở  A. <br /> có  vai  trò  quan  trọng  trong  hình  thành  mạng <br /> baumannii  là  β‐lactamase  mã  hóa  bởi  blaOXA(17). <br /> lưới peptidoglycan của vách tế bào vi khuẩn. Sự <br /> Nghiên cứu này nhằm xây dựng qui trình phát <br /> bất hoạt enzyme này dẫn đến làm chết tế bào vi <br /> hiện  các  gene  blaOXA‐23,  ‐51,  ‐58  phục  vụ  cho <br /> khuẩn.  Tuy  nhiên,  enzyme  β‐lactamase  là <br /> mục đích nghiên cứu dịch tễ học phân tử và cơ <br /> enzyme có nguồn gốc từ vi khuẩn, với hoạt tính <br /> chế biểu hiện của những gene này. Từ đó, có cơ <br /> phân hủy kháng sinh β‐lactam, có vai trò bảo vệ <br /> sở để xác định những chủng nguy hiểm, nguy cơ <br /> vi  khuẩn  khỏi  kháng  sinh  và  cũng  là  nguyên <br /> cao gây nhiễm trùng bệnh viện. <br /> nhân  chính  dẫn  đến  tính  kháng  đối  với  nhóm <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> kháng sinh này.  <br /> Enzyme  β‐lactamase  được  phân  chia  thành <br /> bốn nhóm phân tử riêng biệt, gồm lớp A, B, C và <br /> D,  dựa  trên  tính  tương  đồng  về  trình  tự  amino <br /> acid. Oxacillinase (OXA) là β‐lactamase lớp D, có <br /> đặc  tính  thủy  phân  oxacillin  nhanh  hơn  hơn <br /> penicillin  hoặc  benzylpenicillin(3).  Điều  đặc  biệt, <br /> <br /> 198<br /> <br /> Vật liệu <br /> Vi  khuẩn  A. baumannii chuẩn (ATCC 19606) <br /> mang  gene  OXA‐51  và  các  mẫu  vi  khuẩn  A. <br /> baumannii  được  phân  lập  từ  bệnh  phẩm  của <br /> bệnh nhân điều trị ở bệnh viện Đại học Y Dược <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> TP.  Hồ  Chí  Minh  trong  thời  gian  từ  tháng <br /> 01/2012 đến tháng 12/2013. <br /> <br /> Thiết kế mồi <br /> Các  cặp  mồi  đặc  hiệu  cho  từng  nhóm  gene <br /> OXA‐23, ‐51, ‐58 và một cặp mồi đặc hiệu cho <br /> gene  16S  rRNA  của  A.  baumannii  (Bảng  1)  làm <br /> Bảng 1. Trình tự các mồi được thiết kế <br /> <br /> bla<br /> <br /> Mồi<br /> OXA23-F<br /> OXA23-R<br /> OXA51-F<br /> OXA51-R<br /> OXA58-F<br /> OXA58-R<br /> IC-F<br /> IC-R<br /> <br /> Trình tự mồi (5’ 3’)<br /> CACTAGGAGAAGCCATGAAGC<br /> CAGCATTACCGAAACCAATACG<br /> GAAGTGAAGCGTGTTGGTTATG<br /> GCCTCTTGCTGAGGAGTAAT<br /> ATATTTAAGTGGGATGGAAAGCC<br /> CGTGCCAATTCTTGATATACAGG<br /> CCAGTGACAAACTGGAGGAAG<br /> GCTGTGTAGCAACCCTTTGTA<br /> <br /> Khuẩn lạc đặc trưng của A. baumannii được <br /> thu  nhận  và  tăng  sinh  trong  môi  trường  LB  ở <br /> điều  kiện  370C  trong  24  giờ.  Sau  khi  kết  thúc <br /> tăng sinh, DNA bộ gene của A. baumannii được <br /> tách  chiết  theo  nguyên  tắc  hấp  phụ  đặc  hiệu <br /> lên pha rắn (màng silica) bằng bộ kit tách chiết <br /> “DNA  column‐based  extraction  kit”  (Khoa <br /> Thương).  Tất  cả  mọi  thao  tác  đều  được  thực <br /> hiện  theo  đúng  hướng  dẫn  trong  bộ  kit  của <br /> nhà sản xuất. <br /> <br /> Thành phần phản ứng EvaGreen real‐time <br /> PCR <br /> Hỗn hợp phản ứng EvaGreen real‐time PCR <br /> có  thành  phần  gồm  1X  AptaTaq  Fast  DNA <br /> polymerase  (Roche),  200  nM  cho  từng  cặp  mồi <br /> xuôi  và  ngược  (IDT)  OXA23‐F/R,  OXA51‐F/R, <br /> <br /> OXA23-F/R<br /> <br /> đối chứng nội phản ứng được thiết kế và đánh <br /> giá  bằng  một  số  phần  mềm  sinh  học  phân  tử <br /> chuyên dụng như PrimerQuest, Oligo Analyzer, <br /> Annhyb,  và  Blast  (NCBI).  Mồi  được  đặt  tổng <br /> hợp  tại  công  ty  IDT  (Integrated  DNA <br /> Technologies, USA). <br /> <br /> Kích thước (bp)<br /> 21<br /> 22<br /> 22<br /> 20<br /> 23<br /> 23<br /> 21<br /> 21<br /> <br /> Phương  pháp  tách  chiết  DNA  của  A. <br /> baumannii <br /> <br /> OXA51-F/R<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tmmồi (oC)<br /> 54.9<br /> 54.8<br /> 54.4<br /> 54.3<br /> 53.4<br /> 54.6<br /> 55.5<br /> 55.2<br /> <br /> Sản phẩm (bp)<br /> 114<br /> <br /> Tmsản phẩm (oC)<br /> 72.7<br /> <br /> 148<br /> <br /> 71.7<br /> <br /> 110<br /> <br /> 70.5<br /> <br /> 199<br /> <br /> 70.0<br /> <br /> OXA58‐F/R hoặc IC‐F/R, 1X EvaGreen (Biotium), <br /> 5μl  DNA  trong  tổng  thể  tích  là  25μl.  Chu  trình <br /> nhiệt cho phản ứng EvaGreen real‐time PCR: 40 <br /> chu  kỳ  gồm  15  giây  ‐  95oC  và  15  giây  ‐  60oC. <br /> Chương trình phân tích nhiệt độ nóng chảy của <br /> sản phẩm tương ứng với quá trình tăng nhiệt độ <br /> từ  65oC  lên  95oC,  mỗi  bước  tăng  0,5oC  và  lưu <br /> trong 20 giây. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Hiệu quả nhân bản của mồi <br /> Chúng  tôi  kiểm  tra  hiệu  quả  nhân  bản  của <br /> từng cặp mồi thiết kế bằng phản ứng EvaGreen <br /> real‐time  PCR  trên  mẫu  DNA  tách  chiết  từ  vi <br /> khuẩn  A.  baumannii  sau  tăng  sinh.  Các  mẫu  vi <br /> khuẩn  này  đã  được  xác  định  sở  hữu  các  gene <br /> blaOXA tương ứng bằng phương pháp giải trình <br /> tự gene. <br /> <br /> OXA58-F/R<br /> <br /> IC-F/R<br /> <br />  Hình 1. Hiệu quả nhân bản của mồi <br /> Kết quả (Hình 1) cho thấy chỉ một đỉnh chảy <br /> đặc  trưng  tương  ứng  với  mỗi  cặp  mồi,  không <br /> hiện diện các đỉnh chảy (sản phẩm) ký sinh. Như <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> vậy,  bộ  mồi  thiết  kế  hoạt  động  nhân  bản  hiệu <br /> quả  trong  phản  ứng  PCR.  Nhiệt  độ  nóng  chảy <br /> (Tm)  của  các  sản  phẩm  nhân  bản  trình  tự  gen <br /> <br /> 199<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> OXA23  (114  bp),  OXA51  (148  bp),  OXA58  (110 <br /> bp)  và IC  (199  bp) tương  ứng  được xác  định  là <br /> 80,0oC; 78,5oC; 78,5oC và 84,0oC. Như vậy, căn cứ <br /> vào  nhiệt  độ  nóng  chảy  đặc  trưng  có  thể  nhận <br /> diện  được  các  sản  phẩm  nhân  bản  của  các  cặp <br /> mồi tương ứng.  <br /> <br /> Tính đặc hiệu của mồi <br /> Tính  đặc  hiệu  của  các  cặp  mồi  được  kiểm <br /> tra với DNA đặc trưng của A. baumannii và của <br /> <br /> OXA23-F/R<br /> <br /> OXA51-F/R<br /> <br /> các  vi  khuẩn  khác  như  E.  coli  (ATCC  25922, <br /> 35218,  35401),  Pseudomonas  aeruginosa  (ATCC <br /> 27853),  Klebsiella  pneumoniae  (ATCC  700603), <br /> Listeria monocytogenes (ATCC 19115), Salmonella <br /> typhimurium  (ATCC  29946),  Staphylococcus <br /> aureus  (ATCC  12600),  Vibrio  parahaemolyticus <br /> (ATCC  17802),  Shigella  sonnei  (ATCC  29030), <br /> Shigella  flexneri  (ATCC  15391),  Shigella  boydii <br /> (ATCC 8700). <br /> <br /> OXA58-F/R<br /> <br /> IC-F/R<br /> <br /> Hình 2. Tính đặc hiệu của mồi <br /> Kết  quả  cho  thấy  các  cặp  mồi  OXA23‐F/R, <br /> OXA51‐F/R  và  OXA58‐F/R  đặc  hiệu  với  những <br /> đỉnh chảy đặc trưng, không nhân bản DNA của <br /> các vi khuẩn không phải là A. baumanniii (Hình <br /> 2).  Riêng  với  cặp  mồi  OXA58‐F/R,  đỉnh  chảy  ở <br /> nhiệt độ 71oC được xác định là của nhị phân mồi <br /> (primer‐dimer).  Cặp  mồi  IC‐F/R  được  thiết  kế <br /> đặc hiệu với 16S rRNA của A. baumannii, không <br /> đặc hiệu với 16S rRNA của các vi khuẩn khác. Vì <br /> thế, phản ứng kém với DNA của vi khuẩn khác, <br /> thể hiện qua tín hiệu định lượng thấp (không thể <br /> hiện  ở  đây)  và  những  đỉnh  chảy  với  nhiệt  độ <br /> không đặc trưng. <br /> <br /> Tối ưu hóa nhiệt độ lai (Ta) <br /> <br /> Bảng 2. Giá trị Ct tối ưu hóa nhiệt độ lai của mồi <br /> <br /> 200<br /> <br /> 50,0<br /> 28,8<br /> 30,3<br /> 33,8<br /> 31,8<br /> <br /> 51,0<br /> 28,7<br /> 29,7<br /> 33,4<br /> 31,6<br /> <br /> 53,0<br /> 28,2<br /> 29,6<br /> 32,1<br /> 31,1<br /> <br /> 55,9<br /> 27,4<br /> 29,3<br /> 31,9<br /> 29,2<br /> <br /> 59,5<br /> 26,6<br /> 28,5<br /> 30,4<br /> 28,8<br /> <br /> Tối ưu hóa nồng độ mồi  <br /> Thí  nghiệm  được  tiến  hành  với  3  nghiệm <br /> thức  1,  2  và  3  với  nồng  độ  mồi  lần  lượt  là  100, <br /> 200  và  300  nM.  Bốn  loại  mồi  được  tối  ưu  riêng <br /> rẽ.  Nhiệt  độ  lai  sử  dụng  như  đã  tối  ưu  ở  trên. <br /> Mẫu DNA A. baumannii sử dụng có nồng độ như <br /> trên. Mỗi mẫu được lập lại 3 lần chạy. <br /> Bảng 3: Giá trị Ct tối ưu hóa nồng độ mồi <br /> <br /> Chúng  tôi  khảo  sát  các  nhiệt  độ  lai  từ <br /> 50,0oC  đến  65,0oC,  bao  gồm  các  nhiệt  độ  sau: <br /> 50,0oC;  51,0oC;  53,0oC;  55,9  oC;  59,5oC;  62,5oC; <br /> 64,1oC;  65,0oC.  Mẫu  DNA  A.  baumannii  sử <br /> dụng có nồng độ 1,42x101 bản sao/μl. Tiêu chí <br /> tối ưu là giá trị Ct của phản ứng real‐time PCR <br /> càng nhỏ càng tốt. <br /> Ta (oC)<br /> OXA23-F/R<br /> OXA51-F/R<br /> OXA58-F/R<br /> IC-F/R<br /> <br /> Kết  quả  cho  thấy  khoảng  nhiệt  độ  lai  phù <br /> hợp cho cả bốn cặp mồi là từ 59,5oC đến 65,0oC. <br /> Với  khoảng  nhiệt  độ  này,  phản  ứng  nhân  bản <br /> trên cả bốn cặp mồi cho hiệu quả ổn định, giá trị <br /> Ct  thấp  và  các  đỉnh  chảy  phân  tách  rõ  ràng. <br /> Nhiệt độ lai tối ưu được chọn là 62,5oC. <br /> <br /> 62,5<br /> 26,9<br /> 28,1<br /> 30,1<br /> 28,6<br /> <br /> 64,1<br /> 26,8<br /> 27,3<br /> 30,2<br /> 28,5<br /> <br /> 65,0<br /> 27,1<br /> 28,5<br /> 30,3<br /> 28,1<br /> <br /> Nghiệm thức OXA23-F/R OXA51-F/R OXA58-F/R IC-F/R<br /> 1<br /> 31,4±0,7 34,7±0,2 36,6±0,6 32,6±0,4<br /> 2<br /> 29,2±0,1 30,3±0,1 33,2±0,5 29,6±0,3<br /> 3<br /> 28,9±0,1 30,1±0,1 32,2±0,6 28,8±0,1<br /> <br /> Kết quả (Bảng 3) cho thấy với mỗi mẫu thử, <br /> giá  trị  Ct  ở  nồng  độ  mồi  200  và  300  nM  tương <br /> đương nhau và luôn tốt hơn giá trị Ct của nồng <br /> độ  mồi  100nM.  Vì  vậy,  nồng  độ  mồi  200  nM <br /> được chọn tối ưu cho mỗi loại mồi khảo sát, do <br /> lượng cần dùng trong phản ứng ít hơn. <br /> <br /> Độ nhạy của phản ứng <br /> Để  kiểm  tra  độ  nhạy  của  phản  ứng <br /> EvaGreen  real‐time  PCR,  thí  nghiệm  được  tiến <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> hành với DNA tách chiết từ mẫu tế bào vi khuẩn <br /> A. baumannii sau tăng sinh (1.42x106 bản sao/μl), <br /> được pha loãng theo bậc 10. Điều kiện phản ứng <br /> sử dụng như đã tối ưu ở trên. Mỗi mẫu được lập <br /> lại 3 lần chạy. <br /> Bảng 4: Giá trị Ct khảo sát độ nhạy của phản ứng <br /> EvaGreen real‐time PCR <br /> Mẫu Nồng độ* OXA23-F/R OXA51-F/R OXA58-F/R IC-F/R<br /> 1 1.42x105 15,2±0,4 16,2±0,5 19,2±0,4 16,0±0,5<br /> 4<br /> 2 1.42x10 18,2±0,1 19,5±0,3 22,4±0,2 19,2±1,0<br /> 3 1.42x103 21,7±0,1 23,2±0,1 26,7±0,8 23,6±0,6<br /> 4 1.42x102 24,7±0,3 26,5±0,0 29,5±0,5 26,8±0,9<br /> 5 1.42x101 28,9±0,2 31,0±0,1 33,8±0,8 31,5±0,3<br /> 6 1.42x100 33,4±0,7 35,2±0,3<br /> N/A<br /> 36,0±0,6<br /> <br /> (*) đơn vị nồng độ: bản sao/μl <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Bush  K,  Jacoby  GA,  and  Medeiros  AA  (1995).  A  functional <br /> classification  scheme  for  beta‐lactamases  and  its  correlation <br /> with  molecular  structure.  Antimicrob  Agents  Chemother <br /> 39(6), p. 1211‐33. <br /> Donald HM, et al. (2000). Sequence analysis of ARI‐1, a novel <br /> OXA  beta‐lactamase,  responsible  for  imipenem  resistance  in <br /> Acinetobacter  baumannii  6B92.  Antimicrob  Agents <br /> Chemother 44(1), p. 196‐9. <br /> Green  DW  (2002).  The  bacterial  cell  wall  as  a  source  of <br /> antibacterial targets. Expert Opin Ther Targets 6(1), p. 1‐19. <br /> Heritier  C,  et  al.  (2005).  Characterization  of  the  naturally <br /> occurring  oxacillinase  of  Acinetobacter  baumannii. <br /> Antimicrob Agents Chemother 49(10), p. 4174‐9. <br /> Higgins  PG,  et  al.  (2010).  Global  spread  of  carbapenem‐<br /> resistant  Acinetobacter  baumannii.  J  Antimicrob  Chemother <br /> 65(2), p. 233‐8. <br /> Livermore  DM  and  Woodford  N  (2006).  The  beta‐lactamase <br /> threat <br /> in <br /> Enterobacteriaceae, <br /> Pseudomonas <br /> and <br /> Acinetobacter. Trends Microbiol 14(9), p. 413‐20. <br /> Nicolau DP (2008). Carbapenems: a potent class of antibiotics. <br /> Expert Opin Pharmacother 9(1), p. 23‐37. <br /> Nordmann P and Poirel L (2002). Emerging carbapenemases <br /> in  Gram‐negative  aerobes.  Clin  Microbiol  Infect  8(6),  p.  321‐<br /> 31. <br /> Peleg  AY,  Seifert  H,  and  Paterson  DL  (2008).  Acinetobacter <br /> baumannii:  emergence  of  a  successful  pathogen.  Clin <br /> Microbiol Rev 21(3), p. 538‐82. <br /> Poirel  L  and  Nordmann  P  (2006).  Carbapenem  resistance  in <br /> Acinetobacter  baumannii:  mechanisms  and  epidemiology. <br /> Clin Microbiol Infect 12(9), p. 826‐36. <br /> Poirel L, et al. (2005). OXA‐58, a novel class D {beta}‐lactamase <br /> involved  in  resistance  to  carbapenems  in  Acinetobacter <br /> baumannii. Antimicrob Agents Chemother 49(1), p. 202‐8. <br /> Theaker  C,  Azadian  B,  and  Soni  N  (2003).  The  impact  of <br /> Acinetobacter  baumannii  in  the  intensive  care  unit. <br /> Anaesthesia 58 (3), p. 271‐4. <br /> Turton  JF,  et  al.  (2005).  Detection  and  typing  of  integrons  in <br /> epidemic  strains  of  Acinetobacter  baumannii  found  in  the <br /> United Kingdom. J Clin Microbiol 43(7), p. 3074‐82. <br /> Turton  JF,  et  al.  (2006).  Identification  of  Acinetobacter <br /> baumannii by detection of the blaOXA‐51‐like carbapenemase <br /> gene intrinsic to this species. J Clin Microbiol 44(8), p. 2974‐6. <br /> Zarrilli  R,  et  al.  (2009).  Carbapenem  resistance  in <br /> Acinetobacter baumannii: the molecular epidemic features of <br /> an  emerging  problem  in  health  care  facilities.  J  Infect  Dev <br /> Ctries 3(5), p. 335‐41. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Kết  quả  (Bảng  4)  cho  thấy  phản  ứng <br /> EvaGreen  real‐time  PCR  đối  với  mồi  OXA23‐<br /> F/R,  OXA51‐F/R  và  IC‐F/R  cho  tín  hiệu  dương <br /> tính ổn định với mẫu DNA có nồng độ 1.42x100 <br /> bản  sao/μl;  Trong  khi  đó,  tín  hiệu  dương  tính <br /> của mồi OXA58‐F/R ổn định ở mẫu DNA nồng <br /> độ 1.42x101 bản sao/μl. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình <br /> EvaGreen real‐time PCR để phát hiện các nhóm <br /> gene  blaOXA‐23,  blaOXA‐51  và  blaOXA‐58  của  vi <br /> khuẩn A. baumannii. Quy trình có thể được ứng <br /> dụng  để  khảo  sát  dịch  tễ  học  phân  tử  các  gene <br /> này  ở  các  chủng  A. baumannii  khác  nhau  trong <br /> lâm  sàng  và  hỗ  trợ  trong  chẩn  đoán  nhiễm  A. <br /> baumannii ở người bệnh như là một chọn lựa bổ <br /> sung bên cạnh quy trình nuôi cấy truyền thống.  <br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Bonfiglio  G,  Russo  G,  and  Nicoletti  G  (2002).  Recent <br /> developments  in  carbapenems.  Expert  Opin  Investig  Drugs <br /> 11(4), p. 529‐44. <br /> Bou  G,  Oliver  A,  and  Martinez‐Beltran  J  (2000).  OXA‐24,  a <br /> novel  class  D  beta‐lactamase with carbapenemase  activity in <br /> an  Acinetobacter  baumannii  clinical  strain.  Antimicrob <br /> Agents Chemother 44(6), p. 1556‐61. <br />  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br /> 05/9/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> 29/9/2014 <br /> 20/10/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 201<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2