intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng qui trình multiplex pcr phát hiện một số vi khuẩn gây tiêu chảy cấp ở lợn

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã xây dựng thành công quy trình phát hiện ba loài vi khuẩn có khả năng gây tiêu chảy cấp ở lợn bao gồm Salmonella spp., Clostridium perfringens và E. coli ETEC trong bệnh phẩm, phân và mô ruột, dựa trên kỹ thuật multiplex PCR. Các thông số tối ưu cho quy trình bao gồm: nồng độ mồi cho từng đối tượng tương ứng là 350 nM (Salmonella spp.), 200 nM (C. perfringens), 200 nM (E. coli ETEC), 50 nM mồi chứng nội (Porcine β-actin), nhiệt độ lai là 61oC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng qui trình multiplex pcr phát hiện một số vi khuẩn gây tiêu chảy cấp ở lợn

TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14<br /> <br /> XÂY DỰNG QUI TRÌNH MULTIPLEX PCR PHÁT HIỆN<br /> MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN<br /> Nguyễn Tuấn Anh1*, Nguyễn Thị Minh Tâm1, Trịnh Thị Thanh Huyền2,<br /> Ngô Quang Hưởng2, Phí Thị Thu Hiền2, Nguyễn Thị Hoàng2<br /> 1<br /> <br /> Công Ty TNHH Công nghệ sinh học Khoa Thương, *ntanhbio@gmail.com<br /> 2<br /> Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai<br /> <br /> TÓM TẮT: Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình phát hiện ba loài vi khuẩn có khả năng gây tiêu<br /> chảy cấp ở lợn bao gồm Salmonella spp., Clostridium perfringens và E. coli ETEC trong bệnh phẩm, phân<br /> và mô ruột, dựa trên kỹ thuật multiplex PCR. Các thông số tối ưu cho quy trình bao gồm: nồng độ mồi cho<br /> từng đối tượng tương ứng là 350 nM (Salmonella spp.), 200 nM (C. perfringens), 200 nM<br /> (E. coli ETEC), 50 nM mồi chứng nội (Porcine β-actin), nhiệt độ lai là 61oC. Ngưỡng phát hiện của quy<br /> trình là 2,5103 bản sao/phản ứng cho cả ba đối tượng. Quy trình được kiểm tra trên một số mẫu sinh thiết<br /> ruột và phân lợn bị bệnh tiêu chảy, kết hợp so sánh với kit thương mại cho thấy có khả năng phát hiện<br /> chính xác ba loài vi khuẩn tương đương với kit thương mại với hệ số Kappa tương ứng được xác định là<br /> 1,0; 0,45 và 0,56. Quy trình có khả năng phát triển thành một phương pháp chẩn đoán tiện lợi, nhanh<br /> chóng, đặc hiệu và chính xác; hơn nữa, có thể được sử dụng như một công cụ nghiên cứu dịch tễ học sự<br /> nhiễm những vi khuẩn này trong các quần thể lợn nuôi.<br /> Từ khóa: Clostridium perfringens, E. coli, Salmonella, multiplex PCR, bệnh tiêu chảy.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Bệnh tiêu chảy là một trong những vấn đề<br /> quan trọng nhất trong chăn nuôi lợn, gây nhiều<br /> tổn thất kinh tế, bệnh đe dọa nhóm lợn sơ sinh<br /> dưới 7 ngày tuổi với tỷ lệ chết có thể lên tới<br /> 100%. Ở lợn trưởng thành, bệnh thường tự khỏi<br /> nếu được chăm sóc tốt nhưng trong trường hợp<br /> lợn mẹ mang mầm bệnh, đàn con có thể bị lây<br /> nhiễm, tiêu chảy và tử vong trong thời gian<br /> ngắn do không có sức kháng bệnh.<br /> Bệnh có thể do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng<br /> gây ra với triệu chứng tương tự nhau. Trong số<br /> các vi khuẩn có khả năng gây tiêu chảy cấp,<br /> Clostridium perfringens, Escherichia coli<br /> (ETEC) và Salmonella spp. là những đối tượng<br /> được quan tâm, chúng được tìm thấy trong<br /> những trường hợp lợn bị các bệnh về dạ dày,<br /> ruột. Clostridium perfringens là vi khuẩn Gram<br /> (+), hình thành bào tử, kị khí, thường có trong<br /> đất, nước thải và đường ruột của người và động<br /> vật. Clostridium perfringens được chia thành<br /> năm typ, từ A đến E, dựa trên khả năng sản xuất<br /> bốn loại độc tố là độc tố α (CPA), độc tố β<br /> (CPB), độc tố epsilon (ETX) và độc tố iota (IA)<br /> [6]. E. coli ETEC (Enterotoxigenic E. coli) là<br /> một tác nhân đáng lưu ý bởi tạo ra cả hai loại độc<br /> tố ổn nhiệt và nhạy nhiệt, được mã hóa bởi gene<br /> 8<br /> <br /> ST và LT [10], gây triệu chứng tiêu chảy nghiêm<br /> trọng ở lợn mới sinh và lợn cai sữa [2, 3]. Các<br /> chủng E. coli không gây bệnh vẫn hiện diện<br /> trong đường ruột của động vật khỏe mạnh nên<br /> cần phân biệt giữa E. coli và E. coli ETEC [1, 5].<br /> Salmonella spp. là một trong những tác nhân gây<br /> tiêu chảy phổ biến ở lợn trưởng thành, trong đó,<br /> hai chủng Salmonella chủ yếu gây bệnh là S.<br /> choleraesuis và S. typhimurium, chiếm hơn 65%<br /> tình trạng nhiễm Salmonella ở lợn. Có khoảng<br /> 200 gene độc tồn tại ở Salmonella, trong đó gene<br /> invA có vai trò quan trọng trong quá trình xâm<br /> nhiễm của Salmonella vào thể chủ [8, 12].<br /> Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam<br /> và trên thế giới nhằm vào những vi khuẩn này<br /> với nhiều mục đích khác nhau. Nguyễn Tuyên<br /> Quang (2007) [14] nghiên cứu xác định các yếu<br /> tố gây bệnh của E. coli với tiêu chảy ở lợn con,<br /> cho thấy, chủng E. coli ETEC phân lập được có<br /> tỷ lệ khác nhau về năm tổ hợp yếu tố gây bệnh<br /> là LT+STa+K88+Hly+ (52,2%), LT+STa+STb<br /> +K88+Hly-(11,1%), STa+K99+(17,2%), STa+<br /> STb+(3,3%) và STb (15,7%). Kim et al. (2010)<br /> [7] đã nghiên cứu 122 mẫu phân lợn tiêu chảy<br /> từ 55 trang trại ở Hàn Quốc cho thấy có đến 114<br /> mẫu E. coli thuộc nhóm ETEC, chứa gene K88,<br /> K99, K987P, LT, STa và STb. Kết quả khẳng<br /> <br /> Nguyen Tuan Anh et al.<br /> <br /> định E. coli ETEC liên quan chặt chẽ đến tiêu<br /> chảy ở lợn con. Lin et al. (2004) [9] nghiên cứu<br /> tần số xuất hiện các gene độc tố ở<br /> C. perfringens bằng kỹ thuật multiplex PCR với<br /> kết quả cpa (98,2%), cpb (31,0%), cpb2<br /> (46,0%), cpe (18,6%). Nguyễn Cảnh Tự và nnk.<br /> (2010) [15] cho thấy số lượng và tỷ lệ các<br /> chủng Salmonella có các yếu tố gây bệnh và<br /> độc lực mạnh phân lập được từ lợn bị tiêu chảy<br /> cao hơn rất nhiều so với ở lợn không bị tiêu<br /> chảy. Mtshali et al. (2012) [11] đã phát hiện<br /> E. coli, C. perfringens và Salmonella spp. từ<br /> phân động vật tại vườn thú quốc gia Nam Phi<br /> bằng kỹ thuật multiplex PCR.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng<br /> quy trình phát hiện đồng thời ba tác nhân gây<br /> bệnh là C. perfringens, E. coli ETEC và<br /> Salmonella spp. trong các mẫu bệnh thu từ lợn<br /> nghi nhiễm dựa trên phương pháp multiplex<br /> PCR. Đối tượng nhân bản của multiplex PCR là<br /> <br /> các gene độc lực Cpa đối với C. perfringens, STa<br /> cho E. coli ETEC và inv cho Salmonella spp.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Mẫu phân, mô ruột non của lợn con sơ sinh<br /> nghi nhiễm vi khuẩn gây tiêu chảy cấp ở khu<br /> vực Đồng Nai được thu thập trong khoảng thời<br /> gian từ 06/2010 đến 11/2012.<br /> Các chủng vi khuẩn sử dụng bao gồm<br /> Salmonella typhimurium (ATCC 29946),<br /> Escherichia coli ETEC (ATCC 35401). Đối với<br /> Clostridium perfringens, gene Cpa của mẫu vi<br /> khuẩn thu thập từ thực địa được tạo dòng vào<br /> plasmid pBluescript II SK (+) (Stratagene) và<br /> plasmid tái tổ hợp được đặt tên là pBlueC. perfringens.<br /> Mồi sử dụng trong nghiên cứu do công ty<br /> IDT (Integrated DNA Technologies, Hoa kỳ)<br /> cung cấp.<br /> <br /> Bảng 1. Trình tự mồi được sử dụng trong nghiên cứu<br /> Tên<br /> <br /> Gene/Chủng<br /> <br /> SA-F<br /> Inv, Salmonella spp.<br /> SA-R<br /> EC-F<br /> STa, E. coli ETEC<br /> EC-R<br /> CL-F<br /> Cpa, C. perfringens<br /> CL-R<br /> IC-F<br /> Porcine β-actin<br /> IC-R<br /> <br /> Trình tự (5’→3’)<br /> ATAAACTTCATCGCACCGTCA<br /> TACTTAACAGTGCTCGTTTAC<br /> CAACTGAATCACTTGACTCTT<br /> TTAATAACATCCAGCACAGG<br /> GCTAATGTTACTGCCGTTGA<br /> ACCCTCTGATACATCGTGTAAG<br /> ATCCTCACGGAGCGGGGCTAC<br /> TGCCCGACACCTACCCAGGAAG<br /> <br /> Xử lý bệnh phẩm: Mẫu phân, 1-2 g (rắn)<br /> hoặc 1-2 ml (lỏng) được hòa trong 5-7 ml PBS<br /> 1X, gạt phần dịch nổi vào falcon 15 ml. Ly tâm<br /> 2.800 x g trong 2 phút, thu 1,5 ml dịch nổi và li<br /> tâm tiếp ở 12.000 x g trong 20 phút, thu cặn.<br /> Hòa cặn trong 100 µl SDS 3%. Mẫu sinh thiết<br /> ruột lợn, 50 mg, được cắt nhỏ trong dung dịch<br /> SDS 3%, vortex mạnh trong 10-15 giây và ủ ở<br /> nhiệt độ 65oC trong 20 phút. Mẫu xử lý có thể<br /> được sử dụng để tách chiết DNA hoặc bảo quản<br /> ở -20oC.<br /> Tách chiết DNA: DNA bộ gene của vi khuẩn<br /> từ mẫu phân và mẫu sinh thiết đã xử lý được tách<br /> chiết theo phương pháp phenol: chloroform:<br /> isoamylalcohol (PCA) hoặc Boom [5].<br /> <br /> Sản phẩm<br /> (bp)<br /> <br /> Nguồn gốc<br /> <br /> 570<br /> <br /> Lei et al., 2008<br /> <br /> 158<br /> <br /> Bosworth et al.,<br /> 1997<br /> <br /> 327<br /> <br /> Das et al., 2009<br /> <br /> 243<br /> <br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> Multiplex PCR: DNA sau khi tách chiết<br /> được nhân bản trong phản ứng multiplex PCR.<br /> Hỗn hợp phản ứng multiplex PCR bao gồm 1U<br /> h-Taq DNA polymerase (Solgent), 200 µM<br /> dNTPs, 2 mM MgCl2, 1X PCR buffer, 200 nM<br /> mồi CL-F/R, 200 nM mồi EC-F/R, 350 nM mồi<br /> SA-F/R, 50 nM mồi chứng nội IC (Porcine<br /> β-actin) và 5 µl DNA tách chiết trong tổng thể<br /> tích phản ứng là 25 µl. Chu trình nhiệt cho phản<br /> ứng PCR: 15 phút ở 95oC, 40 chu kỳ lặp lại<br /> gồm 30 giây ở 94oC, 30 giây ở 61oC và 30 giây<br /> ở 72oC, và 6 phút ở 72oC. Sản phẩm nhân bản<br /> được phân tích qua điện di trên gel agarose 2%<br /> với thang phân tử 100 bp (Solgent).<br /> <br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Xây dựng qui trình multiplex PCR<br /> Vật liệu sinh học là DNA bộ gene và<br /> plasmid tái tổ hợp từ 3 chủng vi khuẩn C.<br /> perfringens, E. coli ETEC và S. typhimurium.<br /> Số lượng bản sao vi khuẩn/µl được tính toán<br /> dựa trên công thức: Số lượng bản sao = (lượng<br /> DNA (ng)  6.022.1023)/(kích thước  1.109 <br /> 650) [13]. Chúng tôi sử dụng ba tổ hợp với tỷ lệ<br /> 1:1:1 của ba vi khuẩn tương ứng với ba nồng độ<br /> (bản sao/µl ) là 5102 bản sao/µl, 5104 bản<br /> sao/µl và 5106 bản sao/µl. Chứng nội trong<br /> phản ứng multiplex PCR là một trình tự gene<br /> β-actin lợn được nhân bản với cặp mồi IC-F/R.<br /> Kết quả ở hình 1 cho thấy, các sản phẩm<br /> nhân bản trong phản ứng monoplex PCR với<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> từng vi khuẩn có kích thước phù hợp với kích<br /> thước dự kiến, 570 bp đối với S. typhimurium,<br /> 158 bp đối với E. coli (ETEC), 327 bp cho<br /> C. perfringens và 243 bp cho chứng nội. Các<br /> sản phẩm nhân bản, kiểm tra bằng giải trình tự,<br /> phù hợp với các trình tự gene tương ứng đã<br /> công bố (kết quả không trình bày ở đây).<br /> Tuy nhiên, phản ứng multiplex PCR có hiệu<br /> quả nhân bản không đồng đều trên bốn gene<br /> mục tiêu ở các nồng độ vi khuẩn trung bình và<br /> thấp, 5102 và 5104 bản sao/µl, trong đó sản<br /> phẩm nhân bản gene chứng nội luôn chiếm ưu<br /> thế (hình 1A).<br /> Từ đây, chúng tôi tối ưu hóa hai thông số là<br /> nồng độ các cặp mồi và nhiệt độ lai của phản<br /> ứng PCR.<br /> C<br /> <br /> Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm monoplex PCR và multiplex PCR<br /> từ 3 tổ hợp DNA 3 vi khuẩn ở các nồng độ khác nhau<br /> 1. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5102 bản sao/µl; 2. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5104 bản<br /> sao/µl; 3. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5106 bản sao/µl; 4. DNA tách chiết từ mẫu phân âm tính với<br /> 3 vi khuẩn đang khảo sát; A. Phản ứng PCR multiplex; B và C là phản ứng PCR monoplex cho từng vi khuẩn.<br /> <br /> Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với các nồng độ mồi SA-F/R (Salmonella spp.) khác nhau<br /> 1. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5102 bản sao/µl; 2. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5104 bản<br /> sao/µl; 3. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5106 bản sao/µl; 4. DNA tách chiết từ mẫu phân âm tính với<br /> 3 vi khuẩn khảo sát.<br /> <br /> Nồng độ mồi chứng nội IC-F/R được khảo<br /> sát theo xu hướng giảm, 200, 150, 100, và 50<br /> nM/phản ứng. Trong khi đó, nồng độ mồi đặc<br /> hiệu cho C. perfringens và Salmonella spp., CL10<br /> <br /> F/R và SA-F/R, được khảo sát theo theo hướng<br /> tăng dần, 200, 250, 300 và 350 nM. Kết quả ở<br /> hình 2 cho thấy, ở nồng độ mồi SA-F/R (350<br /> nM) là tốt nhất, kết quả nồng độ mồi CL-F/R<br /> <br /> Nguyen Tuan Anh et al.<br /> <br /> được chọn là 200 nM (không thể hiện ở đây).<br /> <br /> vi khuẩn với nồng độ khác nhau. Kết quả ở hình<br /> 3 cho thấy, nhiệt độ 61,4oC cho hiệu quả nhân<br /> bản tốt nhất, thể hiện rõ nhất ở mẫu có nồng độ<br /> vi khuẩn thấp, chúng tôi chọn nhiệt độ lai là 61oC<br /> cho quy trình multiplex PCR.<br /> <br /> Nhiệt độ lai cho phản ứng multiplex PCR<br /> được khảo sát trong khoảng từ 55-65oC bao gồm:<br /> 55,0; 55,8; 57,1; 58,9; 61,4; 63,3; 64,5 và 65,0<br /> o<br /> C. Khảo sát được lập lại ba lần với ba hỗn hợp<br /> <br /> Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR với các nhiệt độ lai khác nhau<br /> Lần 1: Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5102 bản sao/µl; lần 2: Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ<br /> 5104 bản sao/µl; lần 3: Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5106 bản sao/µl.<br /> <br /> Ngưỡng phát hiện của quy trình multiplex<br /> PCR được xác định bằng cách sử dụng hỗn hợp<br /> 3 vi khuẩn có nồng độ 5105 bản sao/µl, pha<br /> loãng bậc 10 đến nồng độ thấp nhất là 5100<br /> bản sao/µl, bổ sung vào dịch phân và dịch mô<br /> âm tính. DNA tách chiết từ 2 lô chất nền này<br /> được nhân bản với phản ứng multiplex PCR đã<br /> tối ưu hóa. Kết quả ở hình 4 cho thấy, tín hiệu<br /> dương tính ổn định ở nồng độ 5102 bản sao/µl<br /> (giếng 4 và 10) ở hai lần thí nghiệm trên dịch<br /> phân (mẫu 1-6) và dịch mô (mẫu 7-12). Như<br /> vậy, ngưỡng phát hiện của phản ứng multiplex<br /> PCR được xác định là 5102 bản sao/µl.<br /> <br /> Ngưỡng phát hiện của quy trình multiplex<br /> PCR<br /> <br /> Hình 4. Kết quả PCR từ hỗn hợp DNA 3 vi<br /> khuẩn ở các nồng độ khác nhau<br /> Giếng 1, 7: 5105 bản sao/µl; giếng 2, 8: 5104 bản<br /> sao/µl; giếng 3, 9: 5103 bản sao/µl; giếng 4, 10:<br /> 5102 bản sao/µl; giếng 5, 11: 5101 bản sao/µl;<br /> giếng 6, 12: 5100 bản sao/µl.<br /> <br /> Kiểm tra quy trình multiplex PCR phát hiện<br /> đồng<br /> thời<br /> Clostridium<br /> perfringens,<br /> Escherichia coli (ETEC) và Salmonella spp.<br /> với kit thương mại<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả so sánh qui trình multiplex PCR vi khuẩn với kit thương mại real-time PCR<br /> So sánh kit phát<br /> hiện vi khuẩn<br /> <br /> Kit C<br /> (+)<br /> (-)<br /> <br /> Kit<br /> multiplex<br /> PCR<br /> <br /> (+)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 17<br /> (94%)<br /> <br /> 1<br /> (6%)<br /> 0,45<br /> <br /> Tổng<br /> Hệ số kappa (κ)<br /> <br /> Tổng<br /> 15<br /> (83%)<br /> 3<br /> (17%)<br /> 18<br /> <br /> Kit E<br /> (+)<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> (50%)<br /> <br /> 9<br /> (50%)<br /> 0,56<br /> <br /> Tổng<br /> 13<br /> (72%)<br /> 5<br /> (28%)<br /> 18<br /> <br /> Kit S<br /> (+)<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12<br /> (67%)<br /> <br /> 6<br /> (33%)<br /> 1,0<br /> <br /> Tổng<br /> 12<br /> (67%)<br /> 6<br /> (33%)<br /> 18<br /> <br /> C. Kit C. perfringens; E. Kit E. coli ETEC; S. Kit S. typhimurium (Labhoo).<br /> <br /> 11<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14<br /> <br /> Thử nghiệm được tiến hành trên một số mẫu<br /> chứng đại diện đã biết trước nồng độ và mẫu<br /> thực địa. Do không có kit thương mại tương<br /> đương nên chúng tôi sử dụng các kit real-time<br /> PCR (Labhoo) cho từng tác nhân vi khuẩn. Kết<br /> quả ở bảng 2 cho thấy, quy trình multiplex PCR<br /> vi khuẩn xây dựng trong nghiên cứu này có khả<br /> năng phát hiện C. perfringens, E. coli ETEC và<br /> <br /> Salmonella spp. tương đương với kit thương<br /> mại. Hệ số kappa nhận được cho thấy sự đồng<br /> thuận vừa phải đối với kit C (C. perfringens) và<br /> kit E (E. coli ETEC) và đồng thuận rất tốt đối<br /> với kit S (Salmonella spp.).<br /> Thử nghiệm quy trình multiplex PCR vi<br /> khuẩn trên mẫu thực địa<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả thử nghiệm quy trình multiplex PCR vi khuẩn trên mẫu thực địa<br /> Tình trạng nhiễm/mẫu<br /> C. perfringens<br /> E. coli ETEC<br /> S. typhimurium<br /> C. perfringens và E. coli ETEC<br /> E. coli ETEC và S. typhimurium.<br /> C. perfringens và Salmonella spp.<br /> C. perfringens, E. coli ETEC và S. typhimurium<br /> Âm tính<br /> Kết quả thử nghiệm quy trình multiplex<br /> PCR vi khuẩn trên 100 mẫu chọn ngẫu nhiên từ<br /> lợn nghi nhiễm bao gồm cả phân và mô lợn sơ<br /> sinh và cai sữa cho thấy, tỷ lệ nhiễm<br /> C. perfringens rất cao (53%) (bảng 3). Kết quả<br /> giải trình tự một số mẫu đại diện (không thể<br /> hiện ở đây) cho thấy các mẫu này đều phù hợp<br /> với kết quả PCR.<br /> Tuy nhiên, do các mẫu sử dụng trong<br /> nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ việc xây<br /> dựng và đánh giá quy trình multiplex PCR nên<br /> mẫu chọn không đại diện cho tình hình dịch tễ<br /> học bệnh nhiễm này ở địa phương.<br /> <br /> Số mẫu<br /> 53% (53/100)<br /> 4% (4/100)<br /> 5% (5/100)<br /> 2% (2/100)<br /> 2% (2/100)<br /> 4% (4/100)<br /> 2% (2/100)<br /> 28% (28/100)<br /> cho chúng tôi nguồn mẫu thực địa dùng trong<br /> nghiên cứu.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1<br /> <br /> Abu S. M. R., El-Essawy A. K., Abu S. H.<br /> M., Ibrahim S. A., Roshdy R. A., 2006.<br /> Validity of multiplex PCR as an emerging<br /> technique for diagnosis of enterotoxigenic<br /> Escherichia coli. Egypt. J. Med. Lab. Sci,<br /> 15(1): 1-8.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ahsani M. R., Mohammadabadi M. R.,<br /> Shamsaddini M. B., 2010. Clostridium<br /> perfringens isolate typing by multiplex<br /> PCR. J. Ven. Anim. Toxins Trop. Dis.,<br /> 16(4): 573-578.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Blanco M., Blanco J. E., Gonzales E. A.,<br /> Mora A., Jansen W., Gomes T. A., Zerbini<br /> L. F., Yano T., de Castro A. F., Blanco J.,<br /> 1997. Genes coding for enterotoxins and<br /> verotoxins in porcine Escherichia coli<br /> strains belonging to different O:K:H<br /> serotypes:<br /> relationship<br /> with<br /> toxic<br /> phenotypes. J. Clin. Microbiol., 35(11):<br /> 2958-2963.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Boom R., Sol C. J., Salimans M. M., Jansen<br /> C. L., Wertheim-van Dillen P. M., van der<br /> Noordaa J., 1990. Rapid and simple method<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Quy trình multiplex PCR xây dựng trong<br /> nghiên cứu này có thể được sử dụng để phục vụ<br /> cho chẩn đoán và nghiên cứu dịch tễ học bệnh<br /> tiêu chảy cấp trên lợn nuôi do vi khuẩn. Trong<br /> lĩnh vực thú y, quy trình có ưu điểm là thời gian<br /> xét nghiệm nhanh và cho kết quả chính xác.<br /> Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn<br /> Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai,<br /> Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học tỉnh<br /> Đồng Nai, Công ty TNHH CNSH Khoa Thương<br /> đã giúp đỡ chúng tôi về kinh phí và thiết bị để<br /> thực hiện nội dung này. Xin cảm ơn các hộ chăn<br /> nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã cung cấp<br /> 12<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2