intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng geniposid trong cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC

Chia sẻ: ViRyucha2711 ViRyucha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

134
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình định lượng geniposid trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC là cần thiết, góp phần kiểm soát chất lượng nguyên liệu cao khô Dành dành trước khi đưa vào sản xuất thành phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng geniposid trong cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG GENIPOSID<br /> TRONG CAO KHÔ DÀNH DÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC<br /> Trần Thanh Tâm*, Nguyễn Đức Hạnh**, Huỳnh Trần Quốc Dũng***, Nguyễn Đức Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu – Mục tiêu: Quả Dành dành (Gardenia Fructus) với thành phần hóa học đặc trưng là các<br /> iridoid glycosid (trong đó 2 hoạt chất có hàm lượng cao là geniposid và gardenosid) được sử dụng từ bao đời<br /> nay với tác dụng điều trị tăng huyết áp. Dược điển Trung Quốc 2015 sử dụng geniposid là chất đánh dấu<br /> để kiểm nghiệm dược liệu Dành dành. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào trong nước công bố quy trình<br /> định lượng geniposid trong cao khô Dành dành. Vì vậy, việc xây dựng quy trình định lượng geniposid<br /> trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC là cần thiết, góp phần kiểm soát chất lượng nguyên liệu<br /> cao khô Dành dành trước khi đưa vào sản xuất thành phẩm.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cao khô Dành dành do công ty cổ phần BV<br /> Pharma cung cấp. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát một số điều kiện sắc ký như pha động, cột sắc ký để phân<br /> tách geniposid trong cao khô Dành dành; Khảo sát một số điều kiện chiết gineposid trong cao khô Dành dành như<br /> dung môi chiết, tỷ lệ cao và dung môi, thời gian chiết siêu âm; Thẩm định quy trình định lượng geniposid trong<br /> cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD theo hướng dẫn của ICH bao gồm tính phù hợp hệ thống,<br /> tính chọn lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác, độ đúng và độ bền.<br /> Kết quả: Đã xác định được được điều kiện sắc ký thích hợp để định lượng geniposid trong cao khô<br /> Dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD như sau: cột sắc ký Gemini NX C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm),<br /> bước sóng phát hiện 240 nm, pha động acetonitril – nước (15:85), thể tích tiêm mẫu 20 µl, tốc độ dòng<br /> 1,0 ml/phút. Quy trình phân tích đã được thẩm định đạt tính phù hợp hệ thống, có tính đặc hiệu, tính<br /> tuyến tính (ŷ = 0,4761x, R 2 = 1,0000; 19,4 - 193,8 ppm) và miền giá trị (61 – 92 ppm), độ lặp lại (RSD<br /> = 0,57%), độ chính xác trung gian (RSD = 0,49 %), độ đúng với tỷ lệ hồi phục trong khoảng 100,27 –<br /> 101,46% và độ bền với sự thay đổi cho phép thành phần acetonitril trong pha động là ± 4%.<br /> Kết luận: Quy trình định lượng geniposid trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD<br /> đã được xây dựng và thẩm định thành công. Quy trình này có thể được áp dụng để định lượng geniposid<br /> trong cao khô Dành dành, góp phần vào công tác kiểm tra chất lượng từ khâu nguyên liệu ban đầu.<br /> Từ khóa: Gardenia Fructus, geniposid<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DEVELOPMENT OF HPLC METHOD FOR DETERMINATION OF GENIPOSIDE<br /> IN GARDENIA FRUCTUS DRY EXTRACT<br /> Tran Thanh Tam, Nguyen Duc Hanh, Huynh Tran Quoc Dung, Nguyen Duc Tuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 132 – 142<br /> Background – Objectives: Gardenia Fructus has iridoid glycosides as the special chemical<br /> components in which geniposide and gardenoside have high content. Gardenia Fructus have been used for<br /> *<br /> <br /> Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm – Mỹ phẩm Đồng Tháp<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ***Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn<br /> ĐT: 0913799068<br /> **<br /> <br /> 132<br /> <br /> Email: ductuan@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> treatment of hypertension for many years. In the Chinese Pharmacopoeia, the quality control index of<br /> Gardenia jasminoides is the content of geniposide. So far, there has been no publication for quantitative<br /> determination of geniposide in Gardenia Fructus dry extract. Therefore, this study was carried out with the<br /> aim of HPLC method development for determination of geniposide in Gardenia Fructus dry extract that<br /> contribute to quality control of the input herbal materials.<br /> Method: The object of this study is Gardenia Fructus dry extract, which was supplied by BV Pharma<br /> joint-stock company. Method: Several chromatographic conditions such as mobile phase and C18 column<br /> with different suppliers for separation of geniposide in Gardenia Fructus dry extract, and several extraction<br /> conditions such as solvent, ratio of solvent and dry extract, and extraction time by ultrasonic, were<br /> investigated. Finally, the analytical procedure was validated according to ICH guidelines, including system<br /> suitability, selectivity, linearity and range, precision, accuracy and ruggedness.<br /> Results: The appropriate chromatographic conditions for quantification of geniposide in Gardenia<br /> Fructus dry extract were obtained on Gemini-NX C18 column (250 x 4.6 mm; 5 µm), DAD detector with<br /> detection wavelength at 240 nm, mixture of acetonitrile and water (15:85) as mobile phase, injection volume<br /> of 20 µL, flow rate of 1.0 ml/min. Validation results showed that the method was suitable for the HPLC<br /> system, selective, linear (ŷ = 0.4761x, R2 = 1.0000, 19.4 – 193.8 ppm) and range (61 – 92 ppm),<br /> repeatability (RSD = 0.57%), intermediate precision (RSD = 0,49%), accurate with the recoveries in the<br /> range of 100.27 – 101.46% of the expected values. The method was also ruggedness with the accepted<br /> fluctuation of acetonitrile within  4% in mobile phase.<br /> Conclusion: The RP-HPLC method for determination of geniposide in Gardenia Fructus dry extract<br /> was successfully developed and validated. The method can be applied for quantification of geniposide in<br /> Gardenia Fructus dry extracts that contribute to quality control of the input herbal materials.<br /> Keywords: Gardenia Fructus, geniposide.<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> Dành dành (Gardenia jasminoides Ellis.,<br /> Rubiaceae), một loài cây được trồng và phát<br /> triển rất tốt ở các tỉnh miền Bắc nước ta, nổi<br /> bật bởi màu lá xanh bóng và hoa thơm trắng<br /> ngần. Đặc biệt, quả Dành dành với thành phần<br /> hóa học đặc trưng là các iridoid glycosid<br /> (trong đó 2 hoạt chất có hàm lượng cao là<br /> geniposid và gardenosid) đã được sử dụng từ<br /> lâu đời như một phương thuốc quý trong việc<br /> điều trị các bệnh như viêm gan, hạ huyết áp,<br /> đái tháo đường, lợi tiểu(4)…Dược điển Trung<br /> Quốc 2015 sử dụng geniposid là chất đánh<br /> dấu để kiểm nghiệm dược liệu Dành dành.<br /> Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào trong<br /> nước công bố quy trình định lượng geniposid<br /> trong cao khô Dành dành. Vì vậy, việc xây<br /> dựng quy trình định lượng geniposid trong<br /> cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> là cần thiết, góp phần kiểm soát chất lượng<br /> nguyên liệu cao khô Dành dành trước khi đưa<br /> vào sản xuất thành phẩm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Cao khô Dành dành do công ty cổ phần BV<br /> Pharma cung cấp.<br /> Nguyên vật liệu<br /> <br /> Chất đối chiếu<br /> Geniposid (GP), hàm lượng 99,26%, do<br /> Ban Nghiên Cứu Khoa Học – Thư Viện, Đại<br /> học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cung cấp.<br /> Trang thiết bị<br /> Hệ thống UHPLC Dionex Ultimate 3000,<br /> detector DAD – 3000 RS, cột sắc ký Gemini NX<br /> C18 (250 x 4,6 mm; 5 μm) và tiền cột Gemini<br /> NX C18 (4,0 x 3,0 mm; 5 µm), cột Zorbax XDB<br /> C18 (250 x 4,6 mm; 5 μm) và tiền cột Zorbax<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> XDB C18 (12,5 x 4,6 mm; 5 μm), cân phân tích<br /> A&D GH-202, bể siêu âm S60H – Elma.<br /> <br /> lệ và chiết bằng phương pháp siêu âm<br /> <br /> Hóa chất và dung mô<br /> Acetonitril và methanol đạt tiêu chuẩn<br /> dùng trong sắc ký lỏng (Merck) và nước cất 2<br /> lần đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng.<br /> <br /> Chọn tỷ lệ cao và dung môi chiết theo tiêu chí<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Khảo sát điều kiện HPLC định lượng<br /> geniposid trong cao khô Dành dành:<br /> Dựa vào cấu trúc hóa học của GP và tham<br /> khảo một số tài liệu(3,5), kỹ thuật sắc ký lỏng<br /> hiệu năng cao pha đảo với đầu dò DAD đã<br /> được lựa chọn với điều kiện sắc ký ban đầu<br /> như sau: cột pha đảo C18 (250 x 4,6 mm; 5 μm)<br /> và tiền cột tương ứng, thể tích tiêm 20 μl, bước<br /> sóng phát hiện là bước sóng hấp thụ cực đại<br /> của geniposid, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, pha<br /> động: acetonitril – nước. Tiến hành khảo sát<br /> pha động và cột sắc ký. Qua các khảo sát thực<br /> nghiệm, chọn được điều kiện sắc ký thích hợp<br /> sao cho pic geniposid đạt độ tinh khiết (theo<br /> phổ UV-Vis), tách hoàn toàn khỏi các pic tạp<br /> (nếu có) và có hệ số bất đối nằm trong khoảng<br /> 0,8 – 1,5.<br /> Khảo sát quy trình xử lý mẫu<br /> Khảo sát dung môi chiết GP<br /> Chiết cùng một lượng cao với các dung môi<br /> khác nhau như methanol, methanol 70%, 50%,<br /> 30% (tỷ lệ cao và dung môi chiết cố định) bằng<br /> siêu âm trong 10 phút, chuẩn bị 3 mẫu thử<br /> riêng biệt cho từng dung môi. Tiến hành sắc ký<br /> các dịch chiết. Chọn dung môi chiết GP theo các<br /> tiêu chí sau: diện tích pic và chiều cao pic lớn<br /> nhất, hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8 – 1,5;<br /> độ phân giải lớn hơn 1,5; pic GP tinh khiết (theo<br /> phổ UV-Vis) và nồng độ methanol cao.<br /> Khảo sát tỷ lệ cao và dung môi chiết GP<br /> <br /> trong 10 phút. Tiến hành sắc ký dịch chiết.<br /> sau: hàm lượng GP chiết được cao nhất và<br /> chiều cao pic GP trong khoảng 0,2 – 0,8 AU.<br /> Khảo sát thời gian chiết<br /> Từ tỷ lệ cao và dung môi chiết đã được<br /> lựa chọn, tiến hành chiết siêu âm ở các thời<br /> điểm 3, 5, và 10 phút. Chuẩn bị 3 mẫu thử<br /> riêng biệt cho từng thời điểm. Tiến hành sắc<br /> ký các dịch chiết. Chọn thời gian chiết cho<br /> hàm lượng GP chiết được cao nhất.<br /> <br /> Thẩm định quy trình định lượng GP trong<br /> cao khô Dành dành<br /> Quy trình định lượng geniposid trong cao<br /> Dành dành được thẩm định theo hướng dẫn<br /> của ICH(2) về tính phù hợp hệ thống, tính chọn<br /> lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính<br /> xác, độ đúng và độ bền.<br /> Chuẩn bị mẫu<br /> Mẫu đối chiếu GP gốc: Hòa tan một lượng<br /> chất đối chiếu GP trong methanol 50% để<br /> được dung dịch có nồng độ khoảng 2600 ppm.<br /> Mẫu đối chiếu GP: Pha loãng mẫu đối chiếu GP<br /> gốc với methanol 50% để thu được mẫu đối<br /> chiếu GP có nồng độ khoảng 77,5 ppm. Mẫu<br /> thử: Được chuẩn bị dựa vào các điều kiện khảo<br /> sát quy trình xử lý mẫu. Mẫu trắng: dung môi<br /> chiết và pha động.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Khảo sát điều kiện HPLC định lượng<br /> geniposid trong cao khô Dành dành<br /> Tiến hành khảo sát pha động acetonitril và<br /> nước với các tỷ lệ khác nhau. Hình 1 minh họa<br /> <br /> Khảo sát tỷ lệ cao và dung môi chiết đã<br /> <br /> sắc ký đồ mẫu đối chiếu, mẫu thử và phổ UV<br /> <br /> được lựa chọn theo các tỷ lệ 1:1, 1:2 và 1:4.<br /> <br /> tại thời gian lưu của GP với tỷ lệ pha động<br /> <br /> Chuẩn bị 3 mẫu thử riêng biệt cho từng tỷ<br /> <br /> acetonitril – nước (15:85).<br /> <br /> 134<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu, mẫu thử và phổ UV tại thời gian lưu của GP.<br /> các pic tạp khác. Như vậy, pha động ACN –<br /> Nhận xét: Phổ UV tại thời gian lưu GP của<br /> H2O (15:85) được lựa chọn.<br /> mẫu đối chiếu có một cực đại hấp thụ tại 240<br /> nm nên được lựa chọn để định lượng GP. Pic<br /> GP đạt độ tinh khiết (peak purity match =<br /> 1000), có hệ số bất đối là 1,1 và tách hoàn toàn<br /> <br /> Hình 2 và Bảng 1 minh họa kết quả khảo<br /> sát cột sắc ký pha đảo C18 từ hai nguồn cung<br /> cấp khác nhau.<br /> <br /> Hình 2: Sắc ký đồ mẫu thử khảo sát cột sắc ký<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> 135<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Thông số sắc ký của GP tương ứng với cột sắc ký khảo sát (n=3)<br /> Cột<br /> Zorbax XDB C18<br /> Gemini NX C18<br /> <br /> tR<br /> (Phút)<br /> 7,047<br /> 7,389<br /> <br /> S<br /> (mAU*phút)<br /> 75,825<br /> 75,653<br /> <br /> H<br /> (mAU)<br /> 377,258<br /> 442,885<br /> <br /> As<br /> <br /> Rs1<br /> <br /> Rs2<br /> <br /> Nbk<br /> <br /> Độ tinh<br /> khiết<br /> <br /> 1,4<br /> 1,1<br /> <br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> 4,9<br /> 4,7<br /> <br /> 8765<br /> 12538<br /> <br /> 1000<br /> 1000<br /> <br /> Rs1: độ phân giải giữa GP và pic liền trước. Rs2: độ phân giải giửa GP và pic liền sau.<br /> <br /> Nhận xét: Pic GP đạt độ tinh khiết, có thời<br /> gian lưu (tR), diện tích pic (S) và độ phân giải<br /> không khác nhau nhiều giữa hai cột. Với cột<br /> Gemini NX C18, hệ số bất đối (As) pic GP là<br /> 1,1; số đĩa lý thuyết biểu kiến (Nbk) lớn hơn,<br /> chiều cao pic (H) GP gấp 1,2 lần so với cột<br /> Zorbax XDB C18. Như vậy, cột Gemini NX<br /> C18 được lựa chọn.<br /> <br /> Khảo sát quy trình xử lý mẫu<br /> <br /> Khảo sát dung môi chiết GP<br /> Hình 3 và Bảng 2 minh họa kết quả khảo<br /> sát dung môi chiết GP.<br /> Dung môi chiết<br /> Methanol<br /> Methanol 70%<br /> Methanol 50%<br /> Methanol 30%<br /> <br /> Hàm lượng GP (mg/g)<br /> 116,84<br /> 128,56<br /> 142,24<br /> 142,19<br /> <br /> Hình 3: Hàm lượng GP chiết được với các dung môi chiết khác nhau<br /> Bảng 2: Thông số sắc ký của GP tương ứng với dung môi chiết khảo sát (n=3)<br /> Dung môi<br /> Methanol<br /> Methanol 70%<br /> Methanol 50%<br /> Methanol 30%<br /> <br /> tR<br /> (phút)<br /> 7,328<br /> 7,343<br /> 7,354<br /> 7,355<br /> <br /> S<br /> (mAU*phút)<br /> 31,528<br /> 34,688<br /> 38,329<br /> 38,162<br /> <br /> Nhận xét: Cả 4 dung môi methanol,<br /> methanol 70%, 50%, 30% đều chiết được GP,<br /> tuy nhiên diện tích và chiều cao pic GP chiết<br /> được tăng dần theo thứ tự methanol <<br /> methanol 70% < methanol 50 %  methanol<br /> 30%; Pic GP đều tinh khiết, đạt hệ số bất đối<br /> và tách hoàn toàn các pic tạp. Như vậy,<br /> methanol 50% được chọn làm dung môi chiết<br /> GP trong cao Dành dành.<br /> <br /> 136<br /> <br /> H<br /> (mAU)<br /> 157,172<br /> 201,762<br /> 227,751<br /> 227,243<br /> <br /> As<br /> <br /> Rs1<br /> <br /> Rs2<br /> <br /> Nbk<br /> <br /> Độ tinh khiết<br /> <br /> 0,94<br /> 1,05<br /> 1,06<br /> 1,07<br /> <br /> 4,0<br /> 4,5<br /> 4,4<br /> 4,4<br /> <br /> 3,5<br /> 4,6<br /> 4,8<br /> 4,8<br /> <br /> 8878<br /> 12194<br /> 12715<br /> 12808<br /> <br /> 1000<br /> 1000<br /> 1000<br /> 1000<br /> <br /> Khảo sát tỷ lệ cao và dung môi chiết GP<br /> Hình 4 và Bảng 3 minh họa kết quả khảo<br /> sát tỷ lệ cao và dung môi chiết GP.<br /> Tỷ lệ cao và dung môi<br /> (mg/ml)<br /> 1:1<br /> 1:2<br /> 1:4<br /> <br /> Hàm lượng GP<br /> (mg/g)<br /> 142,27<br /> 142,24<br /> 142,36<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2