intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình khảo sát đột biến gen ABCD1 trong bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (Adrenoleukodystrophy)

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (LDCTTT) thuộc nhóm bệnh di truyền thoái hóa thần kinh, với tần suât mắc bệnh trong khoảng 1/20000 đến 1/50000 trẻ. Nguyên nhân bệnh thường do bởi những đột biến trên gen ABCD1, nằm trên nhiễm sắc thể X mã hóa cho protein ALD, một protein vận chuyển trên màng peroxisome.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình khảo sát đột biến gen ABCD1 trong bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (Adrenoleukodystrophy)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN ABCD1<br /> TRONG BỆNH LOẠN DƯỠNG CHẤT TRẮNG THƯỢNG THẬN<br /> (ADRENOLEUKODYSTROPHY)<br /> Nguyễn Thế Vinh*, Hoàng Anh Vũ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (LDCTTT) thuộc nhóm bệnh di truyền thoái hóa thần<br /> kinh, với tần suât mắc bệnh trong khoảng 1/20000 đến 1/50000 trẻ. Nguyên nhân bệnh thường do bởi những đột<br /> biến trên gen ABCD1, nằm trên nhiễm sắc thể X mã hóa cho protein ALD, một protein vận chuyển trên màng<br /> peroxisome. Những đột biến này gây ra sự tích tụ acid béo bão hòa chuỗi rất dài ảnh hưởng đến myelin trong hệ<br /> thần kinh trung ương, vỏ thượng thận, tế bào Leydig tinh hoàn. Sử dụng công cụ sinh học phân tử trong việc<br /> chẩn đoán bệnh LDCTTT đưa ra những đánh giá chính xác, nhanh chóng giúp bệnh nhân nhận được chế độ điều<br /> trị thích hợp, làm chậm quá trình bệnh và kéo dài thời gian sống.<br /> Mục tiêu: Xây dựng được quy trình ứng dụng kỹ thuật giải trình tự khảo sát đột biến trên gen ABCD1.<br /> Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên một bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng mắc LDCTTT, tách<br /> chiết DNA từ máu bệnh nhân và thực hiện kỹ thuật giải trình tự gen, phân tích đột biến gen ABCD1.<br /> Kết quả: Thiết kế thành công 5 cặp mồi và quy trình PCR khuếch đại 10 exon gen ABCD1. Phát hiện đột<br /> biến dịch khung p.Q472fsX554.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình và ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự trong chẩn<br /> đoán đột biến gen ABCD1.<br /> Từ khóa: loạn dưỡng chất trắng thượng thận, gen ABCD1, kỹ thuật giải trình tự.<br /> ABSTRACT<br /> DEVELOP A PROTOCOL FOR SCREENING ABCD1 MUTATIONS IN ADRENOLEUKODYSTROPHY<br /> Nguyen The Vinh, Hoang Anh Vu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 376 - 380<br /> Background: Adrenoleukodystrophy is a genetic degenerative disorder of nervous system with an incidence<br /> estimated between 1/20000 to 1/50000 children. The cause of disease come from the mutations on ABCD1 gene<br /> located on X chromosome, that encodes for ALD protein which is transporter protein on peroxisome membrane.<br /> These mutations lead to the accumulation of very long chain fatty acid that affects the myelin in the central<br /> nervous system, the adrenal cortex and the Leydig cells in the testes. Using biomolecular engineering in<br /> adrenoleukodystrophy prognosis gives results correctly and fast, so the patient would be treated appropriately and<br /> disease process could be slowed down.<br /> Objective: Develop a sequencing protocol for ABCD1 mutations screening.<br /> Method: Sequence and screen for ABCD1 mutations using DNA from blood of OI patients diagnosed<br /> clinically.<br /> Results: Successfully designed 5 pairs of primer and PCR protocol that amplifies 10 exons of ABCD1.<br /> Identified a frameshift mutation p.Q472fsx55.<br /> <br /> <br /> * Trung tâm Y sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN.Nguyễn Thế Vinh Điện thoại: 0935827668 Email: vinhnguyen29391@gmail.com<br /> <br /> 376 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Our research has developed and applied successfully a sequencing protocol to identify<br /> mutations of ABCD1.<br /> Keywords: Adrenoleukodystrophy, ABCD1, sequencing.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ béo chuỗi rất dài không bị phân hủy và tích tụ<br /> trong cơ thể. Việc tích tụ này gây độc cho tuyến<br /> Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận<br /> thượng thận và myelin bao quanh các dây thần<br /> (LDCTTT), tên tiếng anh<br /> kinh ở khắp cơ thể. Nhiều nghiên cứu cho rằng<br /> Adrenoleukodystrophy, là một nhóm bệnh di<br /> sự tích tụ acid béo chuỗi rất dài dẫn đến sự khởi<br /> truyền thoái hóa thần kinh được mô tả lần đầu<br /> phát đáp ứng viêm ở não, dẫn đến sự phá hủy<br /> vào năm 1913 bởi Schilder(1). Tần suất mắc bệnh<br /> myelin, gây ra các triệu chứng của LDCTTT(5).<br /> LDCTTT trong khoảng 1/20000 đến 1/50000<br /> Đột biến trên ABCD1 thường là những biến<br /> trẻ(16). Bệnh ảnh hưởng đến tính ổn định của<br /> đổi nhỏ gây ra đột biến sai nghĩa, vô nghĩa, mất<br /> myelin trong não và dây thần kinh ngoại vi do<br /> một hoặc một vài acid amin, dịch khung đọc mã,<br /> sự khiếm khuyết quá trình beta oxi hóa chất béo<br /> đột biến tại vùng cắt nối exon-intron(10). Phổ đột<br /> của peroxisome. Các biểu hiện lâm sàng thường<br /> biến ABCD1 trải dài trên khắp gen, do đó sử<br /> gặp là rối loạn thị giác, thoái hóa thần kinh vận<br /> dụng phương pháp giải trình tự Sanger rất thích<br /> động và nhận thức, suy chức năng vỏ thượng<br /> hợp cho việc tìm kiếm đột biến trên gen này.<br /> thận… Bệnh nhân có thể nhập viện với tổn<br /> thương hệ thần kinh trung ương tiến triển Việc xác định sớm và tư vấn di truyền cho<br /> nhanh hoặc có thể có các triệu chứng tương tự các bậc cha mẹ có tiền sử gia đình mắc LDCTTT<br /> như một số rối loạn tâm thần, có thể gây chẩn là cần thiết, nhằm dự đoán tình trạng bệnh con<br /> đoán sai(9). cái họ cũng như hạn chế biến chứng xảy ra nếu<br /> con cái họ mắc LDCTTT. Phát hiện tình trạng<br /> Ở các bệnh nhi, LDCTTT tiến triển nhanh,<br /> bệnh sớm nhất có thể đưa ra những biện pháp<br /> dẫn đến tình trạng hôn mê dài hạn khoảng 2<br /> chữa trị hợp lý giảm nguy cơ mất chức năng<br /> năm sau khi các triệu chứng hệ thần kinh phát<br /> tuyến thượng thận. Nếu đột biến ABCD1 ở bệnh<br /> triển, các hình thức khác của bệnh này nhẹ hơn.<br /> Ba phương pháp điều trị thường sử dụng cho nhân có tính gia đình, phương pháp xét nghiệm<br /> sinh học phân tử có thể đánh giá được nguy cơ<br /> bệnh nhân LDCTTT: điều chỉnh chế độ ăn uống<br /> ít mỡ, sử dụng một số loại thuốc (Lorenzo(11), bệnh trên người thân và họ hàng của bệnh nhân.<br /> Lovastatin(13)…), cấy ghép tế bào gốc(2). Hiện nay vẫn chưa thấy có báo cáo nào tại<br /> Việt Nam nghiên cứu về những đột biến gen<br /> ABCD1 nằm trên NST Xq28, và trên những<br /> bệnh nhân LDCTTT thường phát hiện đột biến ABCD1 trong bệnh LDCTTT. Ứng dụng các<br /> phương pháp xét nghiệm gen trong y sinh học<br /> trên gen này. ABCD1 thuộc siêu họ protein vận<br /> phân tử trong việc chẩn đoán bệnh LDCTTT,<br /> chuyển bám ATP. Siêu họ này gồm các protein<br /> cũng như các bệnh di truyền khác sẽ cho kết quả<br /> màng vận chuyển nhiều loại cơ chất từ ngoài vào<br /> chính xác, nhanh chóng. Đồng thời giúp chẩn<br /> trong tế bào, bao gồm nhiều loại sản phẩm biến<br /> đoán sớm bệnh ở các bệnh nhi có biểu hiện triệu<br /> dưỡng, lipid, sterol và thuốc(4). ABCD1 biểu hiện<br /> chứng bệnh chưa rõ ràng, cũng như tiềm năng<br /> một nửa protein vận chuyển trên peroxisome(14).<br /> trong các ứng dụng chẩn đoán tiền sinh.<br /> Sự đột biến trên gen ABCD1 gây ra LDCTTT<br /> ngăn cản sự hình thành protein ALD ở khoảng ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 75% bệnh nhân mắc hội chứng này. Ở một số<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> bệnh nhân khác việc tạo protein ALD vẫn xảy ra<br /> Mẫu genomic DNA được thu nhận từ máu<br /> nhưng các protein không có chức năng. Với một<br /> bệnh nhân được chẩn đoán bệnh loạn dưỡng<br /> ít protein ALD hoặc hoàn toàn không, các acid<br /> <br /> <br /> Nội Tiết 377<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> chất trắng thượng thận. Mẫu máu bệnh nhân 60oC : 20 giây, 72oC : 1 phút 30 giây; kế tiếp với<br /> được đánh mã số ALD-10. bước 72oC : 2 phút. Trữ sản phẩm PCR tại 4oC.<br /> Phương pháp nghiên cứu Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm thạch agarose: Trên thạch agarose 2% có nhuộm<br /> Y Sinh học Phân tử - Đại học Y Dược TP.HCM. ethium bromide và quan sát với hệ thống chụp<br /> Mẫu xét nghiệm là mẫu máu được ly trích ảnh điện di Geldoc-ItTM (UVP, Mỹ).<br /> DNA và giải trình tự DNA toàn bộ 10 exon Tinh sạch sản phẩm: Trường hợp có băng<br /> gen ABCD1. phụ xuất hiện, sản phẩm PCR mong muốn được<br /> Tách chiết genomic DNA từ mẫu máu: Tiến cắt từ gel và tinh sạch. Sản phẩm PCR trực tiếp<br /> hành lấy 2 ml máu tĩnh mạch, cho vào ống chống hoặc cắt từ gel sau đó được tinh sạch bằng<br /> đông có EDTA, lắc đều nhẹ nhàng. Genomic illustraTM GFXTM PCR DNA and Gel Band<br /> DNA được tách chiết trong vòng 24 giờ bằng bộ Purification Kit (GE Healthcare) theo hướng dẫn<br /> kit illustra blood genomicPrep Mini Spin Kit (GE sử dụng của nhà sản xuất.<br /> Healthcare, Anh) theo hướng dẫn sử dụng của Giải trình tự bằng phương pháp Sanger:<br /> nhà sản xuất. Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được thực<br /> Thiết kế mồi cho 10 exon của gene ABCD1: hiện phản ứng cycle sequencing với BigDye®<br /> Sử dụng phần mềm CLC main workbench tải Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit<br /> trình tự gene ABCD1 của người từ NCBI (Applied Biosystems, Mỹ) theo hai chiều xuôi<br /> (NG_009022.2 ), sau đó sử dụng công cụ thiết kế và ngược. Sản phẩm sau đó được kết tủa bằng<br /> mồi sẵn có của phần mềm để thiết kế mồi PCR ethanol tuyệt đối, lạnh, với sự hỗ trợ tủa bằng<br /> cho các exon của gene ABCD1. muối NH4OAC, hòa tan trong Hi-Di<br /> formaldehyde, biến tính ở 96C trước khi làm<br /> Thiết lập điều kiện cho PCR khuếch đại toàn<br /> lạnh đột ngột ở 4oC. Trình tự DNA được đọc<br /> bộ chiều dài gen ABCD1: Mỗi tube PCR có thể<br /> bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với<br /> tích 15 l chứa các thành phần: 1,5μl PCR buffer<br /> POP-7 polymer và capillary 50 cm (Applied<br /> 10X; 1,5μl dNTP 2,5mM; 0,75μl mỗi mồi xuôi và<br /> Biosystems, Mỹ).<br /> ngược (10nM/μl), 0,1μl TaKaRa TaqTM HotStart<br /> Polymerase (Takara, Nhật Bản), 2μl genomic Phân tích kết quả giải trình tự: Kết quả giải<br /> DNA (20-50ng/μl) và 8,4μl nước cất 2 lần khử trình tự sẽ được phân tích bằng phần mềm CLC<br /> ion. Các phản ứng luôn kèm theo một chứng âm Main Workbench, so sánh với trình tự chuẩn của<br /> không chứa DNA để kiểm soát ngoại nhiễm. ABCD1 tham khảo từ ngân hàng trình tự gene<br /> Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện trên website NCBI.<br /> trên máy Mastercycler@Pro S (eppendorf, Đức). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chu kỳ nhiệt: khởi đầu tại 98oC trong 3 phút, tiếp Kết quả thiết kế mồi được trình bày trong<br /> theo với 40 chu kỳ lặp lại các bước 98oC : 10 giây, bảng 1:<br /> Bảng 1: Trình tự 11 cặp mồi sử dụng khuếch đại 10 exon gen ABCD1 và thông số<br /> STT Mồi xuôi (5’-3’) Mồi ngược (5’-3’) Kích thước sản Vùng exon<br /> phẩm (bp) khuếch đại<br /> Tên mồi Trình tự Tên mồi Trình tự<br /> 1 ABCD1_1F aggacaggagagccaagttc ABCD1_1R cttagagctgcgatcctagc 1460 1<br /> 2 ABCD1_1F2 tgtggctcctgcggctgctg ABCD1_1R cttagagctgcgatcctagc 981 1<br /> 3 ABCD1_2F ccttgagtttgagacctggc ABCD1_2R cacttctccaggcacagata 633 2<br /> 4 ABCD1_3F gttggtttgtctgtatggtg ABCD1_4R ccttccttcccagacagtag 840 3,4<br /> 5 ABCD1_5F gttcagcttgttggaagacc ABCD1_5R ggtgagagaccaacgtgtct 429 5<br /> <br /> <br /> <br /> 378 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> STT Mồi xuôi (5’-3’) Mồi ngược (5’-3’) Kích thước sản Vùng exon<br /> phẩm (bp) khuếch đại<br /> Tên mồi Trình tự Tên mồi Trình tự<br /> 6 ABCD1_6F ttcagctgtggcagaatagg ABCD1_6R ctgcagaggcccaggaagtg 536 6<br /> 7 ABCD1_7F atgtggacactgcctgggag ABCD1_7R2 gcctctcccttggcctccag 293 7<br /> 8 ABCD1_7F atgtggacactgcctgggag ABCD1_7R ggtcactctgctgtgtttgg 1466 7<br /> 9 ABCD1_8F taaaccgcagggatggattg ABCD1_9R caggcggctgtcatcagcag 974 8,9<br /> 10 ABCD1_8F2 ctgtcgtcacagctagctca ABCD1_9R caggcggctgtcatcagcag 564 8,9<br /> 11 ABCD1_10F cagcaggcggctgtcatcag ABCD1_10R cctccctccagagactcgag 682 10<br /> <br /> Kết quả PCR: Để giảm chi phí nghiên cứu exon 5 gen ABCD1. Đột biến làm lệch khung<br /> cũng như tiết kiệm thời gian, thiết kế phản ứng dịch mã, thay đổi trình tự chuỗi acid amin<br /> PCR khuếch đại các vùng trên gen ABCD1 có protein ALD, tạo stop codon tại vị trí acid amin<br /> mang nhiều exon nằm gần nhau theo bảng 2. số 554.<br /> Bảng 2: Các phản ứng khuếch đại exon gen ABCD1<br /> Cặp mồi Genomic Chứng âm Kích thước<br /> DNA từ máu (nước cất 2 vùng<br /> bệnh nhân lần khử ion) khuếch đại<br /> (bp)<br /> ABCD1_1F/1R Phản ứng 1 Phản ứng 2 1460<br /> ABCD1_2F/2R Phản ứng 3 Phản ứng 4 633 Hình 2: Kết quả giải trình tự exon 5 trên gen ABCD1<br /> ABCD1_3F/5R Phản ứng 5 Phản ứng 6 1470 ở bệnh nhân<br /> ABCD1_6F/7R Phản ứng 7 Phản ứng 8 2172<br /> ABCD1_8F/10R Phản ứng 9 Phản ứng 10 1633 BÀN LUẬN<br /> Kết quả điện di cho thấy phản ứng PCR xảy<br /> ra tốt, các băng sản phẩm khuếch đại đặc hiệu<br /> không có băng phụ xuất hiện, có thể kết luận các<br /> mồi thiết kế hoạt động tốt, khuếch đại chính xác,<br /> không tự bắt cặp tạo primer dimer. Các giếng<br /> chứng âm âm tính cho thấy phản ứng không bị<br /> ngoại nhiễm, thao tác và quy trình thí nghiệm<br /> chặt chẽ, chuẩn xác.<br /> Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR. Giếng 1, 2 Gen ABCD1 có 10 exon, nhưng thiết kế 11<br /> (mồi ABCD1_1F/1R, 1460bp), giếng 3, 4(mồi cặp mồi vì trên gen có một số đoạn giàu G/C<br /> ABCD1_2F/2R, 633bp), giếng 5, 6(mồi ABCD1_3F/5R, hoặc A/T có thể gây khó khăn cho việc PCR và<br /> 1470bp), giếng 7, 8 (mồi ABCD1_6F/7R, 2172bp), giếng 9, giải trình tự Sanger, do đó một số cặp được<br /> 10 (mồi ABCD1_8F/10R, 1633bp)<br /> thiết kế dự phòng và được kết hợp lẫn nhau<br /> Nhận xét: kết quả điện di cho thấy giếng số để tìm ra cặp mồi tối ưu khuếch đại vùng exon<br /> 1, 3, 5, 7, 9 cho sản phẩm có kích thước mong mong muốn.<br /> muốn. Các giếng chứng âm 2, 4, 6, 8, 10 không có<br /> Như kết quả PCR đưa ra, mặc dù có 10<br /> sản phẩm khuếch đại, chứng tỏ phản ứng PCR<br /> exon nhưng chỉ cần 5 phản ứng PCR đủ để<br /> thành công không xảy ra hiện tượng nhiễm chéo.<br /> khuếch đại toàn bộ. Như vậy, so với dự tính<br /> Kết quả giải trình tự thiết kế mồi ban đầu, chúng tôi đã tiết kiệm tối<br /> Trên 10 exon được khảo sát của gen ABCD1 đa số phản ứng PCR cần thực hiện để khuếch<br /> ở bệnh nhân, phát hiện được đột biến đồng hợp đại toàn bộ 10 exon gen ABCD1, giảm 50%<br /> tử, mất 2 nucleotide (c.1415-1416delAG) trên<br /> <br /> <br /> <br /> Nội Tiết 379<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> lượng hóa chất và công sức để thực hiện phản 4. Dean M, Hamon Y, Chimini G (2001). The human ATP-<br /> binding cassette (ABC) transporter superfamily. Journal of lipid<br /> ứng PCR. research, 42(7):1007-1017.<br /> Theo một số báo cáo trên thế giới phát hiện 5. Dumser M, Bauer J, Lassmann H, Berger J, Forss-Petter S (2007).<br /> Lack of adrenoleukodystrophy protein enhances<br /> có nhiều đoạn giả gen của gen ABCD1 trên các oligodendrocyte disturbance and microglia activation in mice<br /> vùng NST khác ( NST 2 – 2p11, NST 10 – 10p11, with combined Abcd1/Mag deficiency. Acta neuropathologica,<br /> 114(6):573-586.<br /> NST 16 – 16p11 và NST 22- 22q11)(15). Những 6. Eichler EE, Budarf ML, Rocchi M, Deaven LL, Doggett NA,<br /> đoạn giả gen mang trình tự giống các vùng exon Baldini A, Nelson DL, Mohrenweiser HW (1997).<br /> 8, 9, 10 trên gen ABCD1 được lấy từ NCBI với Interchromosomal duplications of the adrenoleukodystrophy<br /> locus: a phenomenon of pericentromeric plasticity. Human<br /> mã tương ứng với các đoạn trên NST 2, 10, 16, 22 molecular genetics, 6(7):991-1002.<br /> như sau: U90288, U90289, U90290, U90291(6). Sử 7. Finsterer J, Lässer S, Stöphasius E (2013). Dementia from the<br /> ABCD1 mutation c. 1415-1416delAG in a female carrier. Gene,<br /> dụng các trình tự này để thiết kế các mồi cho<br /> 530(1):155-157.<br /> exon 8, 9, 10 sao cho các mồi tránh khuếch đại 8. Jiang MY, Cai YN, Liang CL, Peng MZ, Sheng HY, Fan LP, Lin<br /> các vùng giả gen, làm sai kết quả chẩn đoán. RZ, Jiang H, Huang Y, Liu L (2015). Clinical, biochemical,<br /> neuroimaging and molecular findings of X-linked<br /> Theo kết quả giải trình tự Sanger, phát Adrenoleukodystrophy patients in South China. Metabolic<br /> hiện đột biến mất 2 nucleotide A, G tại vị trí brain disease, 30(6):1439-1444.<br /> 9. Kitchin W, Cohen-Cole SA, Mickel SF (1987).<br /> 17312 và 17313, đột biến này đã được báo cáo Adrenoleukodystrophy: frequency of presentation as a<br /> trên nhiều bài báo trên thế giới(3,7,12), một thống psychiatric disorder. Biological psychiatry, 22(11):1375-1387.<br /> kê trên những bệnh nhân LDCTTT tại miền 10. Ligtenberg M, Kemp S, Sarde CO, van Geel BM, Kleijer WJ,<br /> Barth PG, Mandel JL, van Oost BA, Bolhuis PA (1995).<br /> nam Trung Quốc cho thấy đột biến này xuất ở Spectrum of mutations in the gene encoding the<br /> tần suất khá cao 26%(8). Đột biến gây ra sự lệch adrenoleukodystrophy protein. American journal of human<br /> genetics, 56(1):44.<br /> khung dịch mã, làm thay đổi trình tự chuỗi<br /> 11. Moser HW, Moser AB, Hollandsworth K, Brereton NH,<br /> acid amin của protein ALD , tạo stop codon ở Raymond GV (2007). “Lorenzo’s Oil” Therapy for X-linked<br /> vị trí 554. Sự biến đổi này ảnh hưởng đến các Adrenoleukodystrophy: Rationale and Current Assessment of<br /> Efficacy. Journal of Molecular Neuroscience, 33(1):105-113.<br /> domain của protein như domain vận chuyển 12. Niu YF, Ni W, Wu ZY (2013). ABCD1 mutations and<br /> acid béo chuỗi rất dài, domain ATPase làm phenotype distribution in Chinese patients with X-linked<br /> mất chức năng protein này. adrenoleukodystrophy. Gene, 522(1):117-120.<br /> 13. Pai GS, Khan M, Barbosa E, Key LL, Craver JR, Curé JK, Betros<br /> KẾT LUẬN R, Singh I (2000). Lovastatin therapy for X-linked<br /> adrenoleukodystrophy: clinical and biochemical observations<br /> Nghiên cứu đã thiết lập thành công quy on 12 patients. Molecular genetics and metabolism, 69(4):312-<br /> 322.<br /> trình phát hiện đột biến trên 10 exon gen<br /> 14. Shani N, Valle D (1996). A Saccharomyces cerevisiae homolog<br /> ABCD1 bằng phương pháp giải trình tự chuỗi of the human adrenoleukodystrophy transporter is a<br /> Sanger. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong heterodimer of two half ATP-binding cassette transporters.<br /> Proceedings of the National Academy of Sciences, 93(21):11901-<br /> việc chẩn đoán sớm để đưa ra phương pháp 11906.<br /> trị liệu thích hợp cho bệnh nhân, giảm thiểu 15. Smith KD, Kemp S, Braiterman LT, Lu JF, Wei HM, Geraghty<br /> hậu quả xấu do bệnh gây ra. M, Stetten G, Bergin JS, Pevsner J, Watkins PA (1999). X-linked<br /> adrenoleukodystrophy: genes, mutations, and phenotypes.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Neurochemical research, 24(4):521-535.<br /> 16. Takemoto Y, Suzuki Y, Tamakoshi A, Onodera O, Tsuji S,<br /> 1. Benke PJ, Reyes PF, Parker Jr JC (1981). New form of<br /> Hashimoto T, Shimozawa N, Orii T, Kondo N P(2002).<br /> adrenoleukodystrophy. Human genetics, 58(2):204-208.<br /> Epidemiology of X-linked adrenoleukodystrophy in Japan.<br /> 2. Cartier N, Aubourg P (2010). Hematopoietic Stem Cell<br /> Journal of human genetics, 47(11):0590-0593.<br /> Transplantation and Hematopoietic Stem Cell Gene Therapy in<br /> X-Linked Adrenoleukodystrophy. Brain Pathology, 20(4):857-<br /> 862. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> 3. Chiu HC, Liang JS, Wang JS, Lu JF (2006). Mutational analyses Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> of Taiwanese kindred with X-linked adrenoleukodystrophy. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> Pediatric neurology, 35(4):250-256.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 380 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2