intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình PCR điện di phát hiện virut gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp trung đông

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm thiết lập phương pháp PCR phiên mã ngược phát hiện virut gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp Trung Đông (MERS-CoV). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình PCR điện di phát hiện virut gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp trung đông

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH PCR ĐIỆN DI PHÁT HIỆN VIRUT<br /> GÂY HỘI CHỨNG VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CẤP TRUNG ĐÔNG<br /> Ngô Tất Trung*; Trần Thị Thu Hiền*; Phan Quốc Hoàn*; Lê Hữu Song*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặc điểm lâm sàng của chứng viêm đường hô hấp cấp Trung Đông (Middle East respiratory<br /> syndrome gây ra bởi Middle East respiratory syndrome coronavirus MERS-CoV) dễ nhầm với<br /> hội chứng viêm đường hô hấp cấp (Severe acute respiratory syndrome - SARS). Tại thời điểm<br /> hiện tại, chúng ta chưa có công cụ chẩn đoán phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm này.<br /> Thiết lập quy trình PCR điện di phát hiện virut gây hội chứng MERS-CoV. Phần mềm Invitrogene<br /> vector NTI-11.2 và các bệnh phẩm chuẩn âm được thu thập tại Bệnh viện TWQĐ 108. Tổng hợp<br /> cADN phiên mã ngược và PCR điện di một vòng. Kết quả cho thấy bộ mồi SHPT108@MERSCoV-L, SHPT108@MERS-CoV-S hoàn toàn có khả năng phát hiện sự có mặt các đoạn ARN<br /> coronavirus ở mật độ 1 copy ARN virut/1.000 copy ARN đối chứng, đồng thời không tạo ra<br /> băng PCR phụ và không bắt cặp chéo vào các khu vực có tính tương đồng thấp của hệ gen<br /> người. Kết luận: kỹ thuật PCR điện di phát hiện ARN coronavirus đã được thiết kế thành công.<br /> * Từ khóa: Hội chứng viêm đường hô hấp cấp Trung Đông; Betacoronarivus.<br /> <br /> ESTABLISH A PCR ASSAY FOR DIAGNOSING MIDDLE EAST<br /> RESPIRATORY SYNDROME BETA-CORONAVIRUS<br /> SUMMARY<br /> Middle East respiratory syndrome is clinically similiar to severe acute respiratory syndrome<br /> (SARS) hence, but the tool to differentiate the two diseases is unavailable at the moment. The<br /> aim of this study is to build up a simple screening procedure for beta-coronavirus (MERS-CoV).<br /> The reverse transcriptase followed by polymerase chain reaction (PCR): Results shown that the<br /> two primer set SHPT108@MERS-CoV-L, SHPT108@MERS-CoV-S were optimized that allow<br /> to detect presence of one betacoronavirus RNA copy out of 1,000 ABL RNA copies without any<br /> mis-amplification from MERS-CoV free samples.<br /> * Key words: Middle East respiratory syndrome; Betacoronavirus.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng viêm đường hô hấp cấp Trung<br /> Đông (gây ra bởi Middle East respiratory<br /> syndrome coronavirus [MERS-CoV]). Đây<br /> là một ARN betaconarvirus có đặc điểm di<br /> truyền học rất gần với virut gây hội chứng<br /> <br /> viêm đường hô hấp cấp (SARS). Virut này<br /> được bác sĩ Ali Moh Zaki - một nhà virut<br /> học người Ai Cập phân lập lần đầu tiên từ<br /> 1 bệnh nhân (BN) 60 tuổi suy thận kèm<br /> viêm phổi cấp, BN này sau đó tử vong [1].<br /> <br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tất Trung (ntattrung@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 23/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/09/2014<br /> <br /> 50<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> Cho đến nay, bộ gen của MERS-CoV<br /> (còn được gọi với tên khác là HCoVEMC/2012) đã được giải trình tự hoàn<br /> toàn, nó bao gồm 30.119 nucleotide và chứa<br /> khoảng 10 khung đọc mở (open reading<br /> frames). Phân tích phả hệ dựa trên gen<br /> coronaviruses replicase cho thấy MERSCoV có đặc điểm di truyền học rất gần với<br /> Tylonycteris bat coronavirus HKU4 (BtCoVHKU4) và Pipistrellus bat coronavirus HKU5<br /> (BtCoV-HKU5) khu trú trên dơi.<br /> Trước kia, người ta cho rằng coronavirus<br /> có khả năng xâm nhiễm vào cả người và<br /> động vật, gây ra các biến chứng không<br /> quá trầm trọng. Tuy nhiên, sự bùng phát<br /> của virut gây hội chứng viêm đường hô<br /> hấp cấp SARS-CoV vào năm 2002 - 2003<br /> và HCoV-EMC/2012 vào năm 2012 cho<br /> thấy coronavirus thật sự có khả năng gây<br /> bệnh nặng, thậm chí gây tử vong cho người<br /> [2]. Theo Cơ quan Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ<br /> (Center For Disease Control - CDC), tính<br /> đến tháng 4 năm 2014) đã có 618 BN<br /> dương tính và 192 BN tử vong do MERSCoV, đa số được phát hiện tại các nước<br /> châu Âu và Ả Rập [3]. Đặc biệt, một số<br /> nước châu Á nằm gần Việt Nam như<br /> Malaysia hay Philippines đã ghi nhận<br /> những trường hợp dương tính và tử vong<br /> đầu tiên [7].<br /> Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp<br /> nào nhiễm MERS-CoV, tuy nhiên, đây là<br /> chủng virut có độc lực mạnh, có khả năng<br /> lây nhiễm từ người sang người, vì thế,<br /> việc chẩn đoán sớm và chính xác tác nhân<br /> này là điều cần làm. Hơn nữa, chưa có<br /> cơ sở y tế nào công bố thiết lập phương<br /> pháp chẩn đoán chủng virut này.<br /> <br /> 51<br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu nhằm: Thiết lập<br /> phương pháp PCR phiên mã ngược phát<br /> hiện virut gây hội chứng viêm đường hô<br /> hấp cấp Trung Đông (MERS-CoV).<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu.<br /> - Các đoạn ARN mã hóa cho một phần<br /> bộ gen (MERS-CoV), phân lập từ dịch phế<br /> quản BN và được lưu trữ tại Trung tâm Lưu<br /> trữ virut châu Âu (European Virus Archive EVA), do Tiến sỹ Tobias Bleicker tặng Khoa<br /> Sinh học phân tử, Bệnh viện TWQĐ 108.<br /> - Máy Thermocycler Eppendorff (Hamburg,<br /> CHLB Đức).<br /> - Máy chụp hình gel (EC3 imaging<br /> system Mỹ).<br /> - Phần mềm Invitrogene vector NTI-11.2.<br /> - Hóa chất: Tris-base, taq-polymerase,<br /> Trizol (Sigma, Mỹ).<br /> - Các bệnh phẩm huyết thanh dương<br /> tính với HBV, HCV, mẫu cADN bạch cầu<br /> tủy mạn được thu thập tại Bệnh viện TWQĐ<br /> 108 và các sinh phẩm chuẩn cho thí nghiệm<br /> sinh học phân tử.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Mẫu ARN chuẩn dương và ARN bệnh<br /> phẩm được dùng làm khuôn cho phản<br /> ứng phiên mã ngược tổng hợp cADN bổ<br /> sung. cADN này lại được dùng cho phản<br /> ứng PCR điện di, với 2 cặp mồi đặc hiệu<br /> cho khu vực mã hóa đầu nguồn (upstream<br /> coding region) của HCoV-EMC/2012. Để<br /> tiện cho thảo luận sau này, chúng tôi gọi<br /> đó là bộ mồi SHPT108@MERS-CoV-L và<br /> SHPT108@MERS-CoV-S) với trình tự sau:<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> SHPT108@MERS-CoV-L<br /> UpE-Fwd2<br /> <br /> GTGCCTGCAACGCGCGATTCAGTT<br /> <br /> UpE-Rev2<br /> <br /> GATTAGCCTCTACACGGGACCCATAG<br /> SHPT108@MERS-CoV-S<br /> <br /> ORF1b-Fwd<br /> <br /> TTCGATGTTGAGGGTGCTCAT<br /> <br /> ORF1b-Rev<br /> <br /> TCACACCAGTTGAAAATCCTAATTG<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 1. Khả năng phát hiện của bộ mồi SHPT108@MERS-CoV-L và SHPT108@MERSCoV-S.<br /> Theo hướng dẫn chẩn đoán cúm mới nhất do Tổ chức Y tế Thế giới ban hành, để khẳng<br /> định sự tồn tại của một chủng virut cúm trong mẫu bệnh phẩm, cần thực hiện 2 phản<br /> ứng PCR với 2 mồi khác biệt. Vì thế, chúng tôi thiết kế và thử nghiệm hai cặp mồi khác<br /> nhau SHPT108@MERS-CoV-L, SHPT108@MERS-CoV-S bắt vào 2 khu vực của HCoVEMC/2012. Kết quả điện di cADN không xuất hiện các băng phụ (sản phẩm cADN)<br /> không đặc hiệu. Điều này khẳng định tính đặc hiệu của bộ mồi do chúng tôi sử dụng.<br /> <br /> Hình 1: Khả năng phát hiện của bộ mồi dùng trong chẩn đoán HCoV-EMC/2012.<br /> 2. Tính chất đặc hiệu của trình tự gen do bộ mồi chẩn đoán khuếch đại.<br /> <br /> Hình 2: Tính chất đặc hiệu của trình tự gen do bộ mồi chẩn đoán khuếch đại.<br /> <br /> 52<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> Để khẳng định bộ mồi do chúng tôi sử<br /> <br /> Phản ứng PCR điện di sử dụng bộ mồi<br /> <br /> dụng (SHPT108@MERS-CoV-L) không<br /> <br /> SHPT108@MERS-CoV-L hoàn toàn có khả<br /> <br /> những cho kích thước đúng với thiết kế<br /> <br /> năng phát hiện vật liệu di truyền ARN<br /> <br /> mà trình tự cũng tương đồng với thông tin<br /> <br /> coronavirus ở mức 1 copy ARN virut/1.000<br /> <br /> về coronavirus được lưu trữ trên Ngân hàng<br /> <br /> ARN người khỏe mạnh.<br /> <br /> Gen, chúng tôi tiến hành giải trình tự đoạn<br /> amplicon do bộ mồi SHPT108@MERS-CoV-L<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> khuếch đại. Kết quả cho thấy, phổ sắc ký<br /> <br /> Việc chẩn đoán các virut cúm như H5N1,<br /> <br /> giải trình tự rõ ràng (hình 2, panel trên) và<br /> <br /> H7N9, H8N10 đòi hỏi xét nghiệm định danh ở<br /> <br /> trình tự thu được có tính tương đồng gần<br /> <br /> mức độ phân tử. Riêng betacoronavirus là<br /> <br /> như tuyệt đối so với trình tự gen coronavirus<br /> <br /> một chủng virut đặc biệt nguy hiểm lây từ<br /> <br /> lưu trữ trên Ngân hàng NCBI (hình 2, panel<br /> <br /> lạc đà hoặc dơi sang người [4], chủng virut<br /> <br /> giữa và panel dưới).<br /> <br /> này gây các triệu chứng lâm sàng rất giống<br /> <br /> 3. Ngƣỡng phát hiện của PCR.<br /> Để xác định mật độ tối thiểu số bản copy<br /> ARN coronavirus mà tại đó xét nghiệm của<br /> chúng tôi có khả năng phát hiện được, tiến<br /> hành pha loãng đoạn ARN mã hóa cho gen<br /> Upstream coding region vào ARN tổng số tách<br /> được từ người khỏe mạnh ở những nồng độ<br /> khác nhau, sau đó tiến hành tách ARN tổng<br /> số dùng làm khuôn cho phản ứng phát hiện<br /> coronavirus. Kỹ thuật này nhằm tạo sản<br /> phẩm chứa ARN virut có nồng độ gần<br /> tương đồng khi BN nhiễm virut trên thực tế<br /> lâm sàng.<br /> <br /> hội chứng SARS. Tuy nhiên, ở nước ta chưa<br /> có cơ sở y tế nào công bố các công cụ chẩn<br /> đoán chủng virut nguy hiểm này [5].<br /> Thông thường, để phát hiện khẳng định<br /> một tác nhân gây bệnh mới, người ta phải<br /> khuếch đại đoạn gen đặc hiệu, sau đó tiến<br /> hành giải trình tự và so sánh với trình tự đã<br /> biết trên ngân hàng gen. Cách làm này chỉ<br /> phù hợp với những nghiên cứu khám phá<br /> chứ không phù hợp với quy trình chẩn đoán<br /> bệnh thường quy, do hội chứng viêm đường<br /> hô hấp do virut cúm bao gồm cả virut SARS<br /> và betacoronavirus thường có diễn biến cấp,<br /> BN được can thiệp và cách ly sớm, hạn chế<br /> nguy cơ lan rộng dịch ra cộng đồng. Vì vậy,<br /> để đạt được mục tiêu đó, việc chẩn đoán<br /> nhanh và chính xác betacoronavirus rất<br /> cần thiết. Cho đến nay, các quy trình<br /> chẩn đoán virut cúm nói chung như<br /> H1N1, H5N1, H7N9 đều hướng đến việc<br /> khuếch đại và phát hiện ít nhất 2 gen đích,<br /> việc chẩn đoán betacoronavirus cũng không<br /> nằm ngoại lệ. Trung tâm Lưu trữ virut châu<br /> <br /> Hình 3: Khả năng phát hiện ARN virut hòa<br /> loãng trong ARN người.<br /> <br /> 53<br /> <br /> Âu là tổ chức đầu tiên chuẩn hóa phương<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> pháp RT-PCR sử dụng đồng thời 2 gen<br /> <br /> thể nhiễm MERS-CoV nào, vì thế, để kiểm<br /> <br /> đích upE và open read-ing frame (ORF) 1b<br /> <br /> chứng phương pháp, chúng tôi cần nhiều<br /> <br /> gen làm đích phân tử [6]. Hơn nữa, do MERS-<br /> <br /> hơn nữa sự hợp tác với các trung tâm ngoại<br /> <br /> CoV là một chủng virut mới bùng phát, nên<br /> <br /> kiểm có uy tín của thế giới.<br /> <br /> ngoài phương pháp do Trung tâm Lưu trữ<br /> virut châu Âu đề xuất, các cơ quan kiểm<br /> dịch quan trọng khác trên thế giới như Tổ<br /> chức Y tế Thế giới, Cơ quan Kiểm soát<br /> bệnh Hoa Kỳ (CDC) chưa có khuyến cáo chi<br /> tiết về một phương pháp xét nghiệm cụ thể<br /> ở mức độ phân tử cho chủng virut độc này.<br /> Vì thế, Khoa Sinh học Phân tử, Bệnh viện<br /> TWQĐ 108 đã tiến hành hợp tác với EVA.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Kỹ thuật RT-PCR với bộ mồi SHPT108<br /> @MERS-CoV-L, SHPT108@MERS-CoV-S<br /> có khả năng phát hiện được ARN coronavirrus ở<br /> mật độ 1 copy virut/1.000 copy ARN tổng số<br /> người khỏe mạnh. Kết quả thực nghiệm<br /> không tạo ra sản phẩm cADN phụ và không<br /> bắt cặp chéo vào các khu vực có tính tương<br /> đồng thấp của hệ gen người.<br /> <br /> Thông qua sự hợp tác này, 2 đoạn ARN mã<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> hóa 2 gen đích upE và open reading frame<br /> <br /> 1. Zaki AM et al. Isolation of a novel<br /> coronavirus from a man with pneumonia in Saudi<br /> Arabia. N Engl J Med. 2012, 367 (19), pp.18141820.<br /> <br /> (ORF) 1b gen đã được chuyển về Việt Nam<br /> an toàn, từ đây chúng tôi đã thiết lập được<br /> quy trình chẩn đoán betacoronavirus với độ<br /> nhạy kỹ thuật 1 copy ARN virut/1.000 copy<br /> ARN người khỏe mạnh (chúng tôi đã lặp lại<br /> ngưỡng này 91/95 lần thử nghiệm). Đặc<br /> biệt, ngay cả khi mẫu bệnh phẩm có nồng<br /> độ ARN MERS-CoV hoặc thậm chí không<br /> có<br /> <br /> MERS-CoV<br /> <br /> SHPT108@MERS-CoV<br /> <br /> ARN<br /> <br /> bộ<br /> cũng<br /> <br /> mồi<br /> không<br /> <br /> khuyếch đại bất đặc hiệu các đoạn gen<br /> người (từ 30 mẫu bệnh phẩm bạch cầu tủy<br /> mạn) hoặc đoạn gen ARN virut khác như<br /> HCV (50 mẫu), H1N1 (15 mẫu). Điều này<br /> thể hiện tính đặc hiệu cao của bộ mồi<br /> SHPT108@MERS-CoV. Tuy nhiên, đến<br /> nay Việt Nam chưa gặp trường hợp BN có<br /> <br /> 54<br /> <br /> 2. Van Boheemen S et al. Genomic<br /> characterization of a newly discovered<br /> coronavirus associated with acute respiratory<br /> distress syndrome in humans. MBio. 2012, 3<br /> (6).<br /> 3. Assiri A et al. Hospital outbreak of Middle<br /> East respiratory syndrome coronavirus. N Engl J<br /> Med. 2013.<br /> 4. Azhar EI et al. Evidence for camel-tohuman transmission of MERS coronavirus.<br /> N Engl J Med. 2014.<br /> 5. Hui DS, ZA Memish, A Zumla. Severe<br /> acute respiratory syndrome vs. the Middle<br /> East respiratory syndrome. Curr Opin Pulm<br /> Med. 2014.<br /> 6. Palm D et al. Laboratory capability for<br /> molecular detection and confirmation of novel<br /> coronavirus in Europe. November 2012. Euro<br /> Surveill. 2012, 17 (49).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2