Hoàng Thị Cúc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/1): 33 - 37<br />
<br />
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ ĐỂ KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU KIM ANH<br />
TỬ (FRUCTUS ROSA LAEVIGATA MICHX. ) HỌ HOA HỒNG (ROSACEAE)<br />
Hoàng Thị Cúc*, Vũ Tú Uyên, Nguyễn Thị Thu Huyền<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở để kiểm nghiệm dược liệu giúp đơn vị sở hữu tiêu chuẩn có căn cứ để<br />
kiểm định nguyên liệu đầu vào đồng thời công bố chất lượng đầu ra của sản phẩm. Cây Kim anh là<br />
dược liệu từ lâu đã được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa bệnh, có vùng phân bố tự nhiên<br />
lớn ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Đề xuất được<br />
các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử và xác định mức chất lượng cho mỗi chỉ tiêu kiểm<br />
nghiệm dược liệu Kim anh tử. Mẫu nghiên cứu được thu hái tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao<br />
Bằng và chế biến theo phương pháp cổ truyền. Bằng phương pháp qui định trong Dược điển Việt<br />
Nam IV và phương pháp nghiên cứu đặc điểm vi học, thành phần hóa thực vật của dược liệu<br />
chúng tôi đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của Dược liệu Kim anh tử với 7 chỉ tiêu chất lượng<br />
chính. Trong đó: Có 05 chỉ tiêu có mức chất lượng tương đương Dược điển Việt Nam IV, chỉ tiêu<br />
hàm lượng chất chiết được bằng ethanol trong dựơc liệu và đặc điểm vi học bột dược liệu do cơ sở<br />
đề xuất thêm cũng cho kết quả rõ ràng và mức chất lượng ổn định.<br />
Từ khóa: Tiêu chuẩn cơ sở; Kim anh tử; chỉ tiêu; mức chất lượng; phương pháp thử<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong sản xuất thuốc Đông dược để thuốc có<br />
hiệu lực, an toàn và chất lượng ổn định thì<br />
toàn bộ quy trình sản xuất phải được tiêu<br />
chuẩn hóa. Tiêu chuẩn hóa nguyên liệu đầu<br />
vào là khâu cơ bản nhất, đối với dược liệu có<br />
nguồn gốc tự nhiên thì việc tiêu chuẩn hóa<br />
phải bắt đầu từ quy trình thu hái cây thuốc<br />
hoang dã trong tự nhiên. Ngày nay, cùng với<br />
sự phát triển của y học cổ truyền, các loại<br />
thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên đang được<br />
nghiên cứu đưa vào sản xuất và sử dụng với<br />
mục đích hỗ trợ trong bảo vệ, nâng cao sức<br />
khỏe. Quả Kim anh (Fructus Rosa laevigata<br />
Michx.) từ lâu đã được sử dụng trong Y học<br />
cổ truyền làm thuốc chữa bệnh với nhiều mục<br />
đích sử dụng khác nhau như: Chữa di tinh, di<br />
niệu, đái són, đái rắt, bạch đới, tiêu chảy lâu<br />
ngày không khỏi, ra mồ hôi quá nhiều, ho<br />
mạn tính, chữa phong thấp, tê bại, đau nhức<br />
tay chân…[1]. Để làm cơ sở cho việc thu<br />
mua, chế biến và phát triển vùng nguyên liệu<br />
dược liệu Kim anh và làm cơ sở cho việc phát<br />
triển một số sản phẩm điều trị từ dược liệu<br />
kim anh đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912735760, Email: hoangcuctn@gmail.com<br />
<br />
để kiểm nghiệm dược liệu Kim anh tử<br />
(fructus Rosa Laevigata Michx.) họ Hoa hồng<br />
(Rosaceae)” được thực hiện với mục tiêu: Đề<br />
xuất được các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp<br />
thử và xác định mức chất lượng cho mỗi chỉ<br />
tiêu kiểm nghiệm dược liệu Kim anh tử thu hái<br />
tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Mẫu nghiên cứu: Quả Kim anh thu hái khi vỏ<br />
đã chuyển sang màu vàng, được thu hái tại<br />
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng tháng<br />
11/2017. Chế biến theo phương pháp cổ<br />
truyền theo qui định của Bộ Y tế [3].<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Hóa chất: Ethanol (TQ), cloroform (TQ),<br />
anhydrid acetic (TQ), methanol (TQ), HCl<br />
(TQ), H2SO4(TQ), dicloromethan (TQ), ethyl<br />
acetat (TQ), methanol (TQ), acid formic<br />
(TQ)…<br />
Thuốc thử: TT Mayer, TT Dragendoff, TT<br />
Buchardat, Acid picric, TT Baljet, TT Fehling<br />
A, TT Fehling B. đạt tiêu chuẩn tinh khiết<br />
phân tích.<br />
Thiết bị nghiên cứu: Cân kỹ thuật Precisa, cân<br />
phân tích Mettler Toledo, kính hiển vi<br />
33<br />
<br />
Hoàng Thị Cúc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Primostar, đèn soi tử ngoại VL - 6.LC, bản<br />
mỏng Silicagel GF254, máy ảnh kỹ thuật số<br />
Canon Power Shot SX260 HS, tủ sấy<br />
Memmert 100l, nồi cách thủy Memmert…<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp đề xuất các chỉ tiêu đánh giá<br />
chất lượng dược liệu<br />
Căn cứ đề xuất các chỉ tiêu: Dược điển Việt<br />
Nam IV và tuân thủ nguyên tắc “Tiêu chuẩn<br />
cơ sở phải có mức chất lượng tương đương<br />
hoặc cao hơn tiêu chuẩn Dược điển”.<br />
Các chỉ tiêu đề xuất: Tính chất cảm quan, đặc<br />
điểm vi học bột, mất khối lượng do làm khô,<br />
hàm lượng chất chiết được, tỷ lệ tạp chất,<br />
định tính [2].<br />
Xác định chỉ tiêu tính chất cảm quan: Quan<br />
sát hình thái, mầu sắc, mùi vị mẫu. Mẫu dược<br />
liệu phải có những đặc điểm phù hợp với yêu<br />
cầu Dược điển Việt Nam IV [2].<br />
Xác định chỉ tiêu đặc điểm vi học bột dược<br />
liệu: Sử dụng phương pháp Kiểm nghiệm<br />
dược liệu bằng phương pháp vi học. Dược<br />
liệu kim anh đã được chế biến đúng cách, tán<br />
thành bột mịn, làm tiêu bản bột, quan sát các<br />
đặc điểm vi học của bột dược liệu dưới kính<br />
hiển vi [4]. Chụp ảnh, mô tả các đặc điểm của<br />
bột dược liệu, nhận biết và chỉ được các đặc<br />
điểm vi phẫu, các đặc điểm của bột dược liệu<br />
<br />
188(12/1): 33 - 37<br />
<br />
Xác định chỉ tiêu độ ẩm, hàm lượng chất chiết<br />
được, tỷ lệ tạp chất: Tiến hành theo phương<br />
pháp qui định của Dược điển Việt Nam IV [2].<br />
Xác định chỉ tiêu định tính: Thực hiện các<br />
phản ứng hóa học đặc hiệu để khẳng định sự<br />
hiện diện của các nhóm hợp chất hóa thực<br />
vật trong chế phẩm [2], [4].<br />
Hợp chất glycosid tim: Phản ứng Liberman,<br />
phản ứng Baljet, phản ứng Keller-Kiliani;<br />
Hợp chất flavonoid: Phản ứng Cyanidin, phản<br />
ứng tăng màu;<br />
Hợp chất saponin: Phản ứng tạo bọt, phản<br />
ứng<br />
Lieberman<br />
–<br />
Buchardart;<br />
hợp chất tannin: Phản ứng tạo màu với thuốc<br />
thử FeCl3, phản ứng với thuốc thử gelatin;<br />
phản ứng với thuốc thử Pb(CH3COO)2 10%.<br />
Đường khử: Phản ứng với thuốc thử Fehling;<br />
Acid hữu cơ: Thuốc thử Na2CO3 khan.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Tính chất cảm quan<br />
Mô tả hình thái quả: Quả Kim anh được thu<br />
hái khi bắt đầu chuyển sang màu vàng. Quả<br />
có hình trứng dài 1,5 – 3 cm, đường kính nơi<br />
phình to nhất khoảng 1,3- 1,8 cm, mặt ngoài<br />
có lông dạng gai cứng, khi chín màu vàng<br />
nâu, vàng da cam hoặc đỏ nhạt, có đài tồn tại<br />
khô xác, bên trong chứa nhiều hạt (quả bế)<br />
thon, dẹt, có góc đóng, màu vàng nâu nhạt, rất<br />
cứng, có nhiều lông tơ.<br />
<br />
Hình 1. Hình thái quả Kim anh khi thu hái (a), và sau khi bổ đôi (b)<br />
<br />
Mô tả vị dược liệu: quả Kim anh được thu hái khi bắt đầu chuyển sang màu vàng xanh. Sau khi<br />
thu hái cạo bỏ gai cứng, bổ dọc quả, nạo sạch hạt và lông phía trong, phơi hoặc sấy đến độ ẩm<br />
qui định. Dược liệu sau khi làm khô có mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm bóng, hơi<br />
nhăn nheo, có vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích của lá đài và nhị. Đầu dưới còn sót lại<br />
một đoạn cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quả bế) và lông. Mép cắt thường hay quăn<br />
gập lại. Vị hơi ngọt, chát, mùi thơm nhẹ.<br />
34<br />
<br />
Hoàng Thị Cúc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/1): 33 - 37<br />
<br />
Hình 2. Mẫu dược liệu Kim anh tử sau chế biến (c) và bột Kim anh tử sau khi nghiền mịn (d)<br />
<br />
Đặc điểm vi học bột dược liệu<br />
Bột dược liệu Kim anh tử có màu vàng, mùi thơm.<br />
<br />
Hình 3. Đặc điểm vi học bột kim anh tử<br />
<br />
Các đặc điểm quan sát được dưới kính hiển vi của bột dược liệu gồm: Mô mềm (1); lông (2);<br />
mảng biểu bì vỏ quả (3,5); sợi (4); mạch và mảng mạch (6,7,12); tế bào thành dày và đám tế bào<br />
thành dày (8,9,10); tinh thể calcioxalat hình khối.<br />
Định tính dược liệu bằng các phản ứng đặc hiệu<br />
<br />
35<br />
<br />
Hoàng Thị Cúc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/1): 33 - 37<br />
<br />
Đường khử<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả định tính bằng thuốc thử đặc hiệu<br />
Thuốc thử- Phản ứng<br />
Hiện trượng<br />
Phản ứng Keller - Kiliani<br />
Ở mặt phân cách giữa 2 lớp thuốc<br />
thử xuất hiện 1 vòng màu đỏ nâu<br />
Phản ứng Liebermann<br />
Vòng ngăn cách, sát phía dưới<br />
vòng có màu hồng hoặc tím<br />
Phản ứng Baljet<br />
Không có màu da cam đậm hơn<br />
so với ống chứng<br />
Phản ứng tăng màu trong Dung dịch tăng màu với TT<br />
môi trường kiềm<br />
NaOH 10%<br />
Phản ứng Cyanidin<br />
Dung dịch có màu từ hồng tới đỏ<br />
Phản ứng<br />
định tính TT HCl 10%, TT NaOH 10%<br />
anthocyanosid<br />
Phản ứng tạo bọt<br />
Cột bọt bền trong vòng 15<br />
Phản ứng Lieberman - Mặt phân cách giữa 2 lớp chất<br />
Buchardart<br />
lỏng có màu hồng đến tía<br />
TT FeCl3 5%<br />
Dung dịch phải chuyển sang màu<br />
xanh đậm<br />
Dung dịch gelatin 1%<br />
Có tủa bông trắng<br />
Thuốc thử Pb(CH3COO)2 10% Có tủa bông xuất hiện<br />
Thuốc thử Fehling<br />
Có tủa đỏ gạch<br />
<br />
Acid hữu cơ<br />
<br />
Na2CO3<br />
<br />
Có bọt khí nổi lên<br />
<br />
++<br />
<br />
Hợp<br />
chất<br />
polyuronid<br />
<br />
TT cồn 95%<br />
<br />
Có tủa bông<br />
<br />
++<br />
<br />
Hợp chất<br />
Glycosid tim<br />
<br />
Flavonoid<br />
<br />
Saponin<br />
<br />
Tanin<br />
<br />
Kết quả<br />
++<br />
++<br />
<br />
Nhận định<br />
Có glycosid<br />
tim<br />
<br />
++<br />
Có flavonoid<br />
++<br />
++<br />
++<br />
<br />
Có saponin<br />
triterpenoid<br />
<br />
++<br />
Có tanin<br />
++<br />
+++<br />
++<br />
<br />
Có<br />
đường<br />
khử<br />
Có acid hữu<br />
cơ<br />
Có<br />
polyuronid<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả định tính bột dược liệu Kim anh tử với các thuốc thử đặc hiệu cho thấy trong<br />
dược liệu có chứa: Glycoside tim, saponin, flavonoid, tannin, đường khử, acid hữu cơ,<br />
polyuronid.<br />
Kết qủa thử độ ẩm, tỷ lệ tạp chất, hàm lượng chất chiết được<br />
Bảng 2. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu khác<br />
Chỉ tiêu<br />
Độ ẩm (%)<br />
Hàm lượng chất chiết được trong ethanol<br />
Tỷ lệ quả chưa nạo sach hạt và lông<br />
Tỷ lệ tạp chất khác<br />
<br />
Số lần lặp lại thí nghiệm<br />
5<br />
5<br />
1<br />
1<br />
<br />
Trung bình<br />
11,66 ±0,33<br />
30,16 ± 0,45<br />
2,72%<br />
0,45%<br />
<br />
Qui định của DĐ VN4<br />
≤15%<br />
Chưa có qui định<br />
≤ 3%<br />
≤ 1%<br />
<br />
Nhận xét: Mẫu nghiên cứu có các chỉ tiêu: Độ ẩm, tỷ lệ tạp chất khác, tỷ lệ quả chưa nạo sạch hạt<br />
và lông đạt mức cao hơn so với qui định của Dược điển Việt Nam IV. Hàm lượng chất chiết được<br />
trong ethanol của mẫu nghiên cứu đạt 30,16 ± 0,45.<br />
vạch, tế bào mô cứng, tinh thể calci oxalat<br />
BÀN LUẬN<br />
hình khối.<br />
Từ những kết quả thực nghiệm thu được trong<br />
+ Độ ẩm: Không quá 12%.<br />
quá trình nghiên cứu, chúng tôi đề xuất tiêu<br />
+ Tỷ lệ quả chưa nạo sach hạt và lông: Không<br />
chuẩn cơ sở của dược liệu Kim anh tử (Rosae<br />
quá 3%.<br />
laevigata Michx.) gồm các chỉ tiêu và mức<br />
đạt như sau:<br />
+ Tạp chất khác: Không quá 1%<br />
+ Lượng chất chiết được: Không được ít<br />
+ Tính chất: Dược liệu phải có đầy đủ các đặc<br />
hơn 28%.<br />
điểm đặc trưng của Kim anh tử.<br />
+ Định tính: Dịch chiết dược liệu phải cho<br />
+ Đặc điểm vi học bột: Tế bào mô mềm, sợi phản ứng đặc trưng của glycosid tim,<br />
bó sợi, lông, mảnh biểu bì vỏ quả, mảnh mạch<br />
36<br />
<br />
Hoàng Thị Cúc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
flavonoid, saponin, đường khử, tanin, acid<br />
hữu cơ, polyuronid.<br />
Những kết quả thu được từ nghiên cứu này<br />
góp phần cho việc tiêu chuẩn hóa và kiểm<br />
nghiệm tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm, phục<br />
vụ cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo.<br />
KẾT LUẬN<br />
Từ những kết quả thu được của đề tài chúng<br />
tôi có một số kết luận sau:<br />
- Dược liệu Kim anh tử có mặt ngoài màu<br />
bóng màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm, có<br />
vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích<br />
của lá đài và nhị. Đầu dưới còn sót lại một đoạn<br />
cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quả<br />
bế) và lông. Mép cắt thường hay quăn gập lại.<br />
Vị hơi ngọt, chát, mùi thơm nhẹ. Bột dược liệu<br />
Kim anh tử có màu vàng, mùi thơm.<br />
- Chế phẩm đạt các yêu cầu về tính chất, độ<br />
ẩm, tỷ lệ quả chưa nạo sạch hạt và lông, tạp<br />
chất, lượng chất chiết được trong ethanol.<br />
<br />
188(12/1): 33 - 37<br />
<br />
- Dịch chiết dược liệu có chứa các hợp chất<br />
glycoside tim, flavonoid, saponin, đường khử,<br />
tanin, acid hữu cơ, polyuronid.<br />
Những kết quả thu được từ nghiên cứu này<br />
góp phần cho việc tiêu chuẩn hóa và kiểm<br />
nghiệm tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm, phục<br />
vụ cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo và<br />
có triển vọng đóng góp với cộng đồng một<br />
lựa chọn mới trong điều trị.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đỗ Huy Bích và cs (2006), Cây thuốc và động<br />
vật làm thuốc ở Viêt Nam, tập II, Nxb Khoa học và<br />
Kỹ thuật, tr. 103 - 105.<br />
2. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Y<br />
học, tr. PL110, 182, 221.<br />
3. Bộ Y tế (2017), Thông tư hướng dẫn phương pháp<br />
chế biến vị thuốc cổ truyền, Số: 30/2007/TT-BYT<br />
ban hành ngày 11/7/2017, tr. 63-64.<br />
4. Trần Hùng (2006), Giáo trình phương pháp<br />
nghiên cứu dược liệu, Đại học Y dược TP. HCM.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
BUILDING STANDARDS FOR TESTING MEDICINAL PLANTS FRUIT ROSA<br />
LAEVIGATA MICHX. (ROSACEAE)<br />
Hoang Thi Cuc*, Vu Tu Uyen, Nguyen Thi Thu Huyen<br />
University of Medicine and Pharmacy - TNU<br />
<br />
Establishment of standards for testing pharmaceutical ingredients helps standard owners have<br />
grounds to test input materials and publish quality output of products. Rosa laevigata Michx. is a<br />
medicinal herb that has long been used in traditional medicine for healing, with a large natural<br />
distribution area in Trung Khanh district, Cao Bang province. The research was carried out with<br />
the objective of: Proposing quality criteria, testing methods and determining the quality level for<br />
each criterion of testing medicinal anhydride. The sample was collected in Trung Khanh district,<br />
Cao Bang province and processed according to the traditional method. By the method prescribed<br />
in the Vietnam Standard IV and the method of studying the micro-characteristics, chemical<br />
composition of medicinal plants, we have developed the basic criteria of Rosa laevigata Michx.<br />
with 7 standards main volume. In particular, there are 05 indicators with the quality level<br />
equivalent to Vietnamese standard IV, the content of ethanol extracts in the material and the<br />
characteristics of micro-powder of pharmaceutical powder proposed by the establishment also give<br />
clear results.<br />
Keywords: basic standards, needles, norms, quality levels, test methods<br />
<br />
Ngày nhận bài: 27/8/2018; Ngày phản biện: 10/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912735760, Email: hoangcuctn@gmail.com<br />
<br />
37<br />
<br />