intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xu hướng nghiên cứu về minh bạch trong khu vực công tại các nước phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu tổng quan nghiên cứu về minh bạch trong khu vực công ở các nước phát triển, qua đó phác họa xu hướng nghiên cứu và xác định những khe hở còn tồn tại nhằm định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xu hướng nghiên cứu về minh bạch trong khu vực công tại các nước phát triển

  1. Nghiên cứu trao đổi Xu hướng nghiên cứu về minh bạch trong khu vực công tại các nước phát triển  Phan Thị Thúy Quỳnh* Nhận: 25/9/2019 Biên tập: 05/10/2019 Duyệt đăng: 15/10/2019 Minh bạch trong khu vực công luôn là vấn đề được nhiều đối tượng quan các khái niệm về tính liêm chính, tâm từ công chúng, các nhà làm chính sách đến các học giả, đặc biệt trong minh bạch và trách nhiệm giải trình bối cảnh các nước tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn về chính trị, kinh tế, tài đã được các quốc gia thành viên chính như hiện nay (Jorge et al., 2011). Bài viết này giới thiệu tổng quan của Liên hợp quốc xác định như nghiên cứu về minh bạch trong khu vực công ở các nước phát triển, qua đó một phần của các nguyên tắc nền phác họa xu hướng nghiên cứu và xác định những khe hở còn tồn tại nhằm tảng trong quản trị hành chính công định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này. và giữa chúng có quan hệ đồng phụ Từ khóa: minh bạch, công khai, thông tin nhà nước, khu vực công. thuộc. Dựa trên các tài liệu của Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Bắt nguồn của những nghiên đến nền kinh tế châu Âu vì những Minh bạch Quốc tế (TI) và Tổ chức cứu về minh bạch trong khu vực khoản nợ khổng lồ và khiến tình Hợp tác và phát triển kinh tế công hình tài chính công ở các nước này (OECD), tác giả chỉ ra 3 giai đoạn Mối quan tâm về minh bạch căng thẳng cực độ (Kickert, 2012). hồi sinh của tính liêm chính, minh trong khu vực công phát sinh trong Bối cảnh này khiến các học giả chú bạch và trách nhiệm giải trình dưới thực tiễn từ trước những năm 1990, ý nhiều hơn đến tính minh bạch và góc nhìn toàn cầu và một số vấn đề khi nhiều quốc gia thực hiện những sự thay đổi của tính minh bạch nổi bật xung quanh việc đảm bảo thay đổi trong quản trị hành chính trong cuộc khủng hoảng kinh tế - ba nguyên tắc này trong các cơ công theo hướng quản trị công mới tài chính không chỉ ở cấp chính quan hành chính nhà nước ở các (NPM); trong đó, nhấn mạnh trách quyền trung ương, mà còn lan quốc gia đã phát triển, đang phát nhiệm quản lý và sự cải tiến liên tục xuống chính quyền địa phương. triển và trên toàn thế giới. trong hành chính công, dựa trên ba Nhìn chung, các nghiên cứu về Trong bối cảnh châu Âu đang bị nguyên tắc cơ bản: thực hiện một sự minh bạch tập trung vào ba vấn đề: đánh giá là thiếu hụt trách nhiệm cân bằng tài chính ổn định, hướng (1) định nghĩa như thế nào là minh giải trình nghiêm trọng làm tổn hại đến chất lượng trong cung cấp dịch bạch, (2) làm sao để đo lường mức đến tính hợp pháp của chính phủ vụ và minh bạch hơn trong quản lý độ minh bạch và (3) cố gắng xác các nước ở khu vực này, bài viết và thông tin (Caba Pérez, 2008). định những nhân tố ảnh hưởng đến của Bovens (2007) là một trong Đến những năm 1990, mối quan mức độ minh bạch, qua đó đề xuất những tài liệu nền tảng giúp không tâm này lan rộng trên toàn thế giới các giải pháp nhằm nâng cao tính chỉ các học giả, mà còn cả những khi một số tổ chức quốc tế (Liên minh bạch cũng như trách nhiệm người làm chính sách hiểu rõ hơn minh Châu Âu, Cơ quan Phát triển giải trình trong KVC. về ‘trách nhiệm giải trình’ dưới ba quốc tế Hoa Kỳ) khuyến nghị chính Một số khái niệm xoay quanh khía cạnh khái niệm, phân loại và phủ nên áp dụng các thông lệ về tính minh bạch trong khu vực cách thức đánh giá. Đây là một trách nhiệm giải trình và cung cấp công khái niệm ngày càng được sử dụng thông tin về các hoạt động của họ Bài viết của Armstrong (2005) trong các diễn văn chính trị và các nhằm giảm thiểu tham nhũng và là một trong những tài liệu thảo tài liệu chính sách vì nó truyền tải lạm quyền trong thời kỳ “thắt lưng luận quan trọng được trích dẫn một hình ảnh về tính minh bạch và buộc bụng” (Tejedo-Romero & trong nhiều nghiên cứu về minh đáng tin cậy, nhưng đồng thời cũng Araujo, 2015). bạch trong khu vực công. Theo đó, rất khó nắm bắt bởi nó có thể mang Khủng hoảng toàn cầu nổ ra vào năm 2008 ảnh hưởng nghiêm trọng * Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 41
  2. Nghiên cứu trao đổi nhiều ý nghĩa khác nhau đối với quốc gia, phản ánh các đặc điểm kích mạnh mẽ của báo chí bằng từng đối tượng khác nhau. bối cảnh của chính quyền địa cách công khai thông tin ít hơn. Nghiên cứu về đo lường nhu phương tại quốc gia đó; MTI cũng Laswad et al. (2005) đã phân cầu minh bạch và tính minh bạch có thể bị phê phán vì đã rút gọn một tích thực tiễn báo cáo tài chính tự trong khu vực công hiện tượng phức tạp thành một con nguyện trên internet của 60 chính Piotrowski & Van Ryzin (2007) số duy nhất, bỏ qua quy mô, phạm quyền địa phương ở New Zealand, với quan điểm mỗi người dân có vi và quan trọng hơn là chất lượng đồng thời kiểm định quan hệ giữa mức độ quan tâm và nhu cầu khác thông tin. Nhìn chung, MTI đã ảnh 6 nhân tố gồm: cạnh tranh chính trị, nhau đối với minh bạch chính phủ, hưởng tích cực đến thực tiễn thông quy mô, đòn bẩy nợ, sự giàu có của đã sử dụng dữ liệu từ một cuộc qua việc tạo thêm áp lực cho chính địa phương, quan sát của báo chí và khảo sát trực tuyến quốc gia với quyền địa phương công khai thông cấp chính quyền với thực tiễn công hơn 1800 người tham gia để phát tin nhiều hơn trên website. khai tài chính tự nguyện trên web- triển một vài chỉ số đo lường nhu Nghiên cứu về các nhân tố tác site của chính quyền địa phương. cầu minh bạch của người dân đối động đến tính minh bạch trong Chỉ số báo cáo tài chính trên inter- với chính quyền địa phương Mỹ, khu vực công net (IFR) được xác định rất đơn đồng thời khám phá mối tương Một là, Nghiên cứu về các giản với giá trị là 1, nếu chính quan giữa những nhu cầu đó. Bảng nhân tố tác động đến minh bạch quyền có công khai báo cáo tài khảo sát gồm một lượng lớn câu thông tin kế toán, tài chính và chính trên website và là 0 nếu hỏi về minh bạch trong chính ngân sách ngược lại. Kết quả nghiên cứu hầu quyền cũng như câu hỏi về thái độ Nghiên cứu của Ingram (1984), như phù hợp với kỳ vọng. Đòn bẩy và hành vi được giả định là có liên dựa vào dữ liệu của Hội đồng Nhà nợ, sự giàu có của địa phương, quan hoặc chi phối nhu cầu minh nước tiểu bang (CSG), cung cấp quan sát của báo chí và cấp chính bạch. Phân tích hồi quy được áp bằng chứng sơ bộ về quan hệ giữa quyền có tác động tích cực đến dụng để kiểm định quan hệ giữa các nhân tố kinh tế với sự biến thực tiễn báo cáo tài chính trên in- các nhân tố nhân khẩu, địa lý, xã động trong thực tiễn công khai ternet của chính quyền địa phương hội, chính trị. Kết quả cho thấy, tuổi thông tin kế toán trên báo cáo tài ở New Zealand. tác, tham gia chính trị, hệ tư tưởng chính thường niên của 50 chính Styles & Tennyson (2007) đã chính trị, niềm tin vào lãnh đạo địa quyền tiểu bang ở Mỹ. Chỉ số đo phân tích thực trạng báo cáo tài phương, tần suất liên hệ với chính lường mức độ công khai thông tin chính trên internet của 300 thành quyền và đặc biệt là mức độ được kế toán là tổng số lượng nội dung phố lớn, nhỏ ở Mỹ theo hai khía phép tiếp cận chính quyền có tác công khai trong tổng số 12 nội cạnh: (1) Tính sẵn có thể hiện liệu động thúc đẩy nhu cầu minh bạch dung đề xuất bởi GAAP. Tác giả đã chính quyền thành phố có cung cấp của cộng đồng, mặc dù các nhân tố kiểm định sự tác động lên mức độ báo cáo tài chính thường niên tổng có sự tác động khác nhau trong mỗi công khai thông tin kế toán của 4 hợp (CAFR) trên website chính khía cạnh của nhu cầu minh bạch. nhóm nhân tố gồm: liên minh của thức của thành phố hay không và Nghiên cứu của Da Cruz et al. cử tri, thủ tục quản lý hành chính, (2) Khả năng tiếp cận phản ánh (2015) tập trung phát triển một nguồn thông tin thay thế và động mức độ dễ dàng mà qua đó người công cụ để đánh giá và xếp hạng lực quản lý. Kết quả cho thấy quan dân có thể tìm và xem dữ liệu báo minh bạch của 308 thành phố ở Bồ hệ đồng biến giữa cạnh tranh chính cáo tài chính trên website của chính Đào Nha dựa vào thông tin có sẵn trị, liên minh ngành/vùng, quyền quyền. Tác giả cũng kiểm định sự trên website chính thức của chính bổ nhiệm của thống đốc, lựa chọn tác động của các nhân tố nhân quyền địa phương. Chỉ số minh nhân viên quản trị hệ thống kế toán, khẩu, quản trị và tài chính đến hai bạch đô thị (MTI) được xây dựng lựa chọn kiểm toán viên và kiểm khía cạnh báo cáo tài chính vừa dựa trên một quy trình chặt chẽ với toán viên là CPA với thực tiễn công nêu. Kết quả cho thấy quy mô nhiều bước, có sự tham gia của các khai thông tin kế toán. Ngoài ra, thành phố và thu nhập bình quân chuyên gia đến từ các tổ chức học quan hệ nghịch biến ngoài dự kiến đầu người ảnh hưởng tích cực đến thuật, các đơn vị chính quyền và giữa sức mạnh báo chí với mức độ tính sẵn có lẫn khả năng tiếp cận các tổ chức giám sát. So với các chỉ công khai thông tin kế toán cũng CAFR trên website. Ngoài ra, tính số minh bạch trước đó, MTI có ưu đặt ra câu hỏi liệu rằng nhà nước có sẵn có còn được thúc đẩy bởi chất điểm là đã mang lại một khuôn khổ sử dụng báo chí thay vì báo cáo kế lượng báo cáo tài chính và khả có thể được phát triển và áp dụng toán để công khai thông tin cho năng tiếp cận cũng có thể được giải cho các cấp chính quyền khác người dân hay các nhà quản lý thích bởi mức độ nợ công và tình nhau, cho phép thay đổi theo từng đang tự bảo vệ mình trước sự công hình tài chính của địa phương. 42 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019
  3. Nghiên cứu trao đổi Nghiên cứu của Caba Pérez et ứng với số lượng thông tin được chính đến chỉ số công khai tài chính al. (2008) với mục tiêu đánh giá chính quyền địa phương công khai và ngân sách trên website của 94 mức độ công khai tài chính trên trên Internet theo quy định của Tây chính quyền địa phương khiến tác website của 65 hội đồng thành phố Ban Nha. Kết quả đã chứng minh giả hoài nghi về khả năng giải thích ở Tây Ban Nha, chỉ số công khai tác động tích cực của quy mô, chính của lý thuyết ủy nhiệm vốn là thông tin (DI) được thiết kế tích hợp phủ điện tử và chất lượng sống đến khuôn mẫu lý thuyết được vận 3 khía cạnh: nội dung thông tin, đặc mức độ công khai thông tin điện tử. dụng rất nhiều trong các nghiên cứu điểm chất lượng của thông tin và Trong nghiên cứu của Yu (2010) về minh bạch tài chính trước đây. khả năng tiếp cận. Tiếp theo, để về các nhân tố ảnh hưởng đến công Trong nghiên cứu của Caamaño- khám phá liệu rằng chính sách khai tài chính trên website của Alegre et al. (2013), với mục tiêu truyền thông này có chịu ảnh hưởng chính quyền địa phương ở 63 tỉnh phát hiện thêm những nhân tố tác bởi bối cảnh hoạt động của chính thành Trung Quốc, vấn đề công động đến minh bạch ngân sách của quyền địa phương hay không, tác khai thông tin được xem xét dưới chính quyền địa phương, tác giả đã giả chọn ra 6 nhân tố từ các nghiên hai khía cạnh: nội dung và khả thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để đo cứu trước, đồng thời bổ sung 1 nhân năng tiếp cận. Tác giả kiểm định sự lường mức độ minh bạch dưới dạng tố là hộ dân có Internet và máy vi tác động của 5 nhân tố: quy mô, thu thang đo Likert với 15 khoản mục tính để kiểm định quan hệ giữa các nhập bình quân đầu người, tình về quy trình ngân sách mở, tính sẵn nhân tố với mức độ công khai tài hình tài chính, sự giàu có và loại có của thông tin và đảm bảo tính chính trực tuyến của chính quyền chính quyền địa phương đến 2 chỉ toàn vẹn dựa theo bộ quy tắc địa phương. Kết quả cho thấy, số phản ánh nội dung và khả năng Hướng dẫn thực hành minh bạch tài những nhân tố được cho là ảnh tiếp cận báo cáo tài chính trên In- chính sửa đổi vào năm 2007 của hưởng đáng kể đến việc báo cáo ternet (IFR-content và IFR-access). IMF và hiểu biết thực tế của tác giả bằng văn bản trong những nghiên Kết quả cho thấy, nội dung báo cáo về quy trình ngân sách địa phương. cứu trước như cạnh tranh chính trị, tài chính trên Internet quan hệ tích Hồi quy đa biến được áp dụng cho kinh phí hỗ trợ từ cấp trên, trình độ cực với quy mô, sự giàu có và cấp mô hìnhgồm biến phụ thuộc là chỉ học vấn, dân số, áp lực tài chính chính quyền; trong khi khả năng số minh bạch (TI) và 10 biến độc thông tin lại không có ảnh hưởng tiếp cận báo cáo tài chính trên In- lập đại diện cho các nhân tố kinh tế- đến việc công khai tài chính trên In- ternet. Chỉ có chi phí lãi vay là có ternet chịu ảnh hưởng tích cực bởi xã hội, tài chính, chính trị. Kết quả quan hệ đồng biến với nội dung và quy mô, tình hình tài chính và cấp cho thấy số dư ngân sách, người chất lượng công khai thông tin và chính quyền. đương chức thuộc cánh tả, cạnh hộ dân có Internet và máy vi tính Nghiên cứu của Jorge et al. tranh chính trị tác động tích cực đến tác động đến tất cả các khía cạnh (2011), với mục tiêu phát triển một và nợ công bình quân tác động tích của công khai kể cả tổng thể. Đây chỉ số công khai để đo lường mức cực, trong khi tỷ lệ thất nghiệp, liên là một phát hiện quan trọng vì nhân độ minh bạch tài chính trên website minh chính trị ảnh hưởng tiêu cực tố này chưa được kiểm tra trong các của chính quyền địa phương ở Bồ đến minh bạch ngân sách của chính nghiên cứu trước đây về công khai Đào Nha và Ýcũng như phân tích quyền địa phương. tài chính tự nguyện. các nhân tố có khả năng giải thích Nghiên cứu của Ríos et al. Serrano-Cinca et al. (2009) cho sự khác biệt trong minh bạch (2013) cố gắng xác định các nhân nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tài chính của chính quyền địa tố ảnh hưởng đến công khai ngân đến thực tiễn báo cáo tài chính tự phương đã mang lại những đóng sách của chính quyền trung ương nguyện trên Internet của 92 hội góp quan trọng: (1) đây là một trên Internet lẫn phương tiện khác. đồng thành phố ở Tây Ban Nha. trong những nghiên cứu hiếm hoi Tác giả đã xây dựng chỉ số công Dựa trên các tài liệu về công khai được thực hiện ở phạm vi so sánh khai ngân sách dựa theo bảng câu thông tin điện tử, tác giả đã tập hợp quốc tế, (2) chỉ số công khai (DI) hỏi của Hiệp hội Ngân sách Quốc 3 nhóm nhân tố có thể tác động đến được thiết kế không chỉ đánh giá tế (IBP) để khảo sát 93 quốc gia. 11 chính quyền địa phương trong việc nội dung thông tin mà còn cả mức biến độc lập đại diện cho các nhân công khai tài chính trên Internet: độ ứng dụng công nghệ thông tin và tố kinh tế-xã hội, chính trị và tổ (1)Đặc điểm của địa phương, truyền thông nhằm nâng cao tính chức được đưa vào mô hình để (2)Các khía cạnh chính trị và (3)Môi minh bạch. Kết quả kiểm định kiểm định sự tác động đến chỉ số trường. Hồi quy logic được áp dụng ngoài dự kiến về sự tác động không công khai ngân sách. Kết quả cho để kiểm định quan hệ giữa các nhân có ý nghĩa thống kê của 4 nhóm thấy sự thâm nhập của Internet, tố với chỉ số công khai thông tin nhân tố: chính trị, nhân khẩu - xã trình độ học vấn, quy mô, văn hóa điện tử (eDISCL) có giá trị tương hội học, quy mô và sự độc lập tài quản lý hành chính và hệ tư tưởng Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 43
  4. Nghiên cứu trao đổi chính trị tác động tích cực đến công dung công khai thông tin xã hội chung, các nhân tố có sự tác động khai ngân sách trên Internet và trên báo cáo thường niên của 290 nhất quán đến mức độ minh bạch phương tiện khác; trong khi sự cân thành phố ở Thụy Điển, tác giả đã trong từng lĩnh vực. đối của chính phủ ảnh hưởng tích dựa vào khuôn mẫu đa lý thuyết để Alcaraz-Quiles et al. (2015) cực còn cạnh tranh chính trị lại ảnh đặt giả thuyết và kiểm định sự tác nghiên cứu về thực trạng công khai hưởng tiêu cực đến công khai ngân động của 5 nhân tố: quy mô, cơ sở thông tin bền vững của chính quyền sách trên Internet. thuế, thuế suất, sức mạnh tài chính địa phương Tây Ban Nha. Dựa trên Dựa trên một mẫu gồm 39 và đảng chính trị chiếm đa số đến 61 nội dung iên quan đến vấn đề nghiên cứu cùng chủ đề từ 1983 chỉ số công khai thông tin xã hội bền vững đề xuất bởi GRI gồm: đến 2010 của các tác giả trước, Ro- (SDI) được tính bằng tỷ lệ phần thông tin chung, kinh tế, xã hội, và dríguez Bolívar et al. (2013) đã trăm số lượng nội dung công khai môi trường, tác giả đã phân tích nội phân tích hồi quy tổng hợp để xác trên báo cáo thường niên của thành dung website của 55 thị trấn, thành định các nhân tố chủ yếu ảnh phố trên tổng số 22 nội dung cần phố lớn và nhận thấy rằng thông tin hưởng đến mức độ minh bạch/công công khai (nguồn nhân lực, đạo xã hội được công khai nhiều nhất khai tài chính của các đơn vị chính đức và môi trường) dựa theo hướng trong khi thông tin môi trường lại quyền. Đây là một kỹ thuật tổng dẫn của Sáng kiến Báo cáo Toàn rất khan hiếm. Tác giả cũng kiểm hợp dữ liệu định lượng từ các cầu (GRI). Kết quả cho thấy sự định quan hệ giữa mức độ công nghiên cứu thực nghiệm, qua đó khác biệt đáng kể về mức độ và nội khai thông tin bền vững với 13 nhân xác định đặc điểm của mỗi nghiên dung công khai thông tin xã hội tố kinh tế - xã hội, tài chính và dân cứu và chỉ ra những khác biệt trong giữa các thành phố và sự khác biệt số. Kết quả cho thấy dân số phụ kết quả nghiên cứu là do những đặc này chịu tác động tích cực bởi 5 thuộc có tác động tích cực rất mạnh trưng/bối cảnh của mỗi nghiên cứu, nhân tố nêu trên, tuy nhiên mỗi đến công khai thông tin bền vững ở được phản ánh thông qua các biến nhân tố có mức độ tác động khác phạm vi tổng thể lẫn thông tin điều tiết. Kết quả cho thấy các nhân nhau lên các lĩnh vực công khai chung, thông tin kinh tế và xã hội; tố: cạnh tranh chính trị, quy mô, sự khác nhau. trong khi tự chủ tài chính tác động giàu có, tình hình tài chính và sự hỗ Trong nghiên cứu của Sol tích cực đến công khai thông tin trợ từ đơn vị chính quyền khác đều (2013) về sự tác động của các nhân môi trường còn áp lực tài chính tác có quan hệ tích cực với mức độ tố kinh tế, xã hội, tài chính và tổ động tiêu cực đến công khai thông công khai tài chính.Tuy nhiên, chức đến minh bạch của chính tin chung và thông tin xã hội ngược quan hệ này bị điều tiết bởi các quyền thành phố ở Tây Ban Nha, lại với những giải thích của lý biến như văn hóa quản lý hành tác giả đã mở rộng phạm vi minh thuyết hợp pháp. chính, cấp chính quyền, năm xuất bạch không chỉ tập trung vào lĩnh Bearfield và Bowman (2016) đã bản bài báo và thang đo sử dụng để vực tài chính truyền thống mà còn kiểm định sự ảnh hưởng 5 nhân tố: đo lường các nhân tố; trong đó, gồm cả lĩnh vực doanh nghiệp, dân nguồn lực chính quyền, cạnh tranh thang đo sử dụng ảnh hưởng nhiều cư và xã hội, đấu thầu hợp đồng chính trị, năng lực quản lý hành nhất đến kết quả của các nghiên dịch vụ, phát triển đô thị/công trình chính, nhu cầu của cộng đồng và cứu riêng lẻ. công cộng. Chỉ số TI-Spain 2010 mạng lưới tổ chức đến mức độ Phát hiện về sự tồn tại các biến được sử dụng để đo lường mức độ minh bạch trên website của 217 điều tiết, một mặt, giải thích cho sự minh bạch của 110 chính quyền địa thành phố ở bang Texas – Mỹ. Mức không đồng nhất trong kết quả của phương Tây Ban Nha. Kết quả cho độ minh bạch của thành phố được các nghiên cứu trước đó; mặt khác, thấy dân số, thị trưởng cánh tả có xác định bằng tổng giá trị của 21 chỉ lưu ý các nhà nghiên cứu phải xem ảnh hưởng tích cực, trong khi loại số được phát triển bởi Dự án thành xét đặc trưng/bối cảnh mà nghiên đô thị, lãnh đạo địa phương với đa quả chính phủ (GPP) thuộc 4 lĩnh cứu được thực hiện để đưa ra những số cánh hữu và hoạt động du lịch vực: tài chính và ngân sách, nguồn giải thích hợp lý về sự tác động của lại tác động tiêu cực đến mức độ nhân lực, tài sản vật chất, quản trị các nhân tố đến tính minh bạch tài minh bạch tổng thể của chính hành chính tổng hợp. Qua phân tích chính của các đơn vị chính quyền. quyền địa phương. Ngoài ra, thặng thực nghiệm, tác giả nhận thấy Hai là, Nghiên cứu về các dư ngân sách tác động tích cực và thông tin liên quan đến tài chính- nhân tố tác động đến minh bạch thâm hụt ngân sách tác động tiêu ngân sách và quản trị hành chính thông tin công cộng khác cực đến minh bạch hợp đồng dịch tổng hợp được phổ biến rộng rãi và Trong nghiên cứu của Tagesson vụ; tỷ lệ thất nghiệp và người cao dễ tiếp cận trên website thành phố et al. (2011) với mục tiêu giải thích tuổi cũng có liên quan trong trường hơn thông tin về nguồn nhân lực. sự biến động về mức độ và nội hợp minh bạch tài chính. Nhìn Nhu cầu của cộng đồng và mạng 44 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019
  5. Nghiên cứu trao đổi lưới tổ chức đóng một vai trò quan hướng dẫn thực hành minh bạch cứu trước, các quy tắc và hướng dẫn trọng trong việc thúc đẩy tính minh quốc tế (như Hướng dẫn thực hành thực hành minh bạch quốc tế kết bạch, bất kể quy mô thành phố. báo cáo bền vững của GRI (2005), hợp với quan điểm/hiểu biết thực tế Ngoài ra, sự tác động của các nhân Quy tắc và hướng dẫn thực hành của bản thân; hoặc tận dụng các chỉ tố còn lại cũng khác biệt đáng kể minh bạch tài khóa của IMF số minh bạch quốc tế có sẵn. Hai giữa thành phố lớn và nhỏ: minh (2007)) và các bộ chỉ số minh bạch đặc tính quan trọng của minh bạch bạch ở thành phố lớn được thúc đẩy quốc tế (như TI-Spain, OBI) ra đời, thường xuyên được nhấn mạnh bởi cạnh tranh chính trị; trong khi ở hướng nghiên cứu chuyển sang trong đo lường là Tính sẵn có và thành phố nhỏ, minh bạch chịu ảnh thông tin ngân sách, thông tin xã Khả năng tiếp cận. Rất ít nghiên hưởng bởi nguồn lực chính quyền hội, thông tin bền vững và thông tin cứu đưa chất lượng thông tin vào và năng lực quản lý hành chính. nhà nước khác. Mặt khác, cùng với như một đặc tính bắt buộc. Phần lớn Sự phát triển của truyền thông sự phát triển của công nghệ thông đều xem chất lượng thông tin là một xã hội đã mang lại cơ hội mới cho tin và các quan hệ tương tác xã hội, đặc tính cần để nâng cao tính minh các cơ quan chính quyền nhằm tăng phương tiện báo cáo/công khai bạch nhưng rất khó để đo lường và cường hơn nữa tính minh bạch và thông tin cũng có sự thay đổi. việc bỏ qua đặc tính này trong thang trách nhiệm giải trình không chỉ Từ các báo cáo thường niên đo minh bạch của hầu hết nghiên trên website chính thức mà còn có được in ấn trên giấy (bản cứng), cứu được xem như một hạn chế. thể thông qua các công cụ truyền các đơn vị công chuyển sang công Khá nhiều nhân tố có khả năng thông xã hội. Ngày càng có nhiều khai thông tin trên website chính giải thích cho mức độ minh bạch cơ quan chính quyền sử dụng các thức để tạo điều kiện tiếp cận thông của các cấp chính quyền đã được ứng dụng truyền thông xã hội như tin cho người dân và hiện tại, ngày nhận diện, gồm các nhân tố chính Facebook, Twitter... để thực hiện càng nhiều đơn vị công sử dụng trị (cạnh tranh, hệ tư tưởng, liên mục đích minh bạch. Nghiên cứu phương tiện truyền thông xã hội để minh, tham gia chính trị…); các của Guillamón et al. (2016) là một công khai thông tin, tăng cường nhân tố kinh tế - xã hội (dân số, thu trong những nghiên cứu đầu tiên về khả năng tương tác và cải thiện nhập, trình độ học vấn, tuổi tác, tỷ vấn đề này. Với mục tiêu phân tích quan hệ giữa chính quyền với dân lệ thất nghiệp…; các nhân tố tài các nhân tố tác động đến mức độ sử chúng hơn nữa. chính (tự chủ tài chính, hỗ trợ từ dụng Facebook để công khai thông Phần lớn nghiên cứu về minh cấp trên, nợ công, thuế, thặng tin bởi 217 chính quyền thành phố bạch trong khu vực công tiếp cận dư/thâm hụt ngân sách…); các ở Ý và Tây Ban Nha, tác giả đã xây thông tin ở cấp chính quyền địa nhân tố tổ chức (cấp chính dựng chỉ số tổng hợp (i) số lượng phương và được tiến hành chủ yếu quyền/loại đô thị, quyền bổ nhiệm, bài đăng và (ii) số lượng bài chia sẻ ở các quốc gia phát triển (như Mỹ, lựa chọn nhân viên, văn hóa quản bởi chính quyền thành phố trên New Zealand, Tây Ban Nha, Bồ lý hành chính…) và các nhân tố trang Facebook chính thức của họ; Đào Nha, Ý, Thụy Điển, Trung khác như quan sát của báo chí, sự sau đó, kiểm định sự tác động của Quốc) chứ chưa đặt mối quan tâm thâm nhập của Internet… Các nhân các nhóm nhân tố kinh tế- xã hội, vào các quốc gia đang hoặc chậm tố được tìm thấy gồm cả nhân tố từ tài chính, chính trị ảnh hưởng đến phát triển. Một số ít nghiên cứu phía cung thông tin lẫn nhân tố từ mức độ công khai điện tử trên được thực hiện ở cấp chính quyền phía cầu thông tin. phương tiện truyền thông xã hội. trung ương trên phạm vi quốc tế. Việc kiểm định quan hệ giữa Kết quả cho thấy sự tham gia trực Mặt khác, hầu hết nghiên cứu về các nhân tố với mức độ minh bạch tuyến của người dân, quy mô dân minh bạch đều sử dụng dữ liệu của chính quyền các cấp chủ yếu số, mức thu nhập của người dân và trong một khoảng thời gian nhất dựa vào kỹ thuật hồi quy đa biến. mức độ nợ của thành phố có tác định (1 năm), rất ít nghiên cứu sử Kết quả kiểm định cho thấy sự tác động đến việc sử dụng Facebook dụng dữ liệu chuỗi thời gian (nhiều động của các nhân tố đến mức độ của chính quyền thành phố, tuy năm). Có thể thấy nghiên cứu về minh bạch là không nhất quán giữa nhiên tác động của mức thu nhập minh bạch trong khu vực công trên các nghiên cứu. Dẫn chứng như và mức độ nợ là ngược chiều. phạm vi quốc tế hay trong một quy mô được kết luận là nhân tố tác Nhận xét chuỗi thời gian dài sẽ khó thực hiện động tích cực đến minh bạch trong Minh bạch trong khu vực công nếu không kế thừa kết quả của rất nhiều nghiên cứu như Styles & từ lâu đã nhận được sự quan tâm từ những nghiên cứu trước hoặc dữ Tennyson (2007), Serrano-Cinca et phía các nhà nghiên cứu hàn lâm. liệu không có sẵn. al. (2009), Yu (2010), Jorge et al. Ban đầu, nghiên cứu về minh bạch Thang đo minh bạch sử dụng (2011), Tagesson et al. (2011), Ríos hướng vào lĩnh vực kế toán – tài trong các nghiên cứu chủ yếu do tác et al. (2013), Sol (2013), Guil- chính. Sau khi những bộ quy tắc và giả tự thiết kế dựa vào các nghiên lamón et al. (2016), nhưng trong Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 45
  6. Nghiên cứu trao đổi nghiên cứu của Ingram (1984), đề này vẫn chưa nhận được sự quan Ingram, R. W. (1984). Economic incen- tives and the choice of state government ac- Caamaño-Alegre et al. (2013), Al- tâm thích đáng. counting practices. Journal of Accounting caraz-Quiles et al. (2015) quan hệ Theo Caba Pe´rez và cộng sự Research, 126-144. này lại không được tìm thấy. Sự (2008), nghiên cứu về các nhân tố Jorge, S., Sa, P. M., Pattaro, A. F., & khác biệt trong kết quả nghiên cứu tác động đến minh bạch trong khu Lourenço, R. P. (2011, June). Local govern- ment financial transparency in Portugal and nêu trên đã được Rodríguez Bolí- vực công ở nhiều quốc gia khác Italy: A comparative exploratory study on its var et al. (2013) giải thích bởi các nhau và tiến tới so sánh quốc tế là determinants. In 13th Biennial CIGAR con- biến điều tiết (phương tiện công rất hữu ích để tăng cường hiểu biết ference, bridging public sector and non- khai, văn hóa quản lý hành chính, profit sector accounting (pp. 9-10). thực tiễn về vấn đề này; từ đó phát Kickert, W. (2012). State responses to cấp chính quyền và thang đo các triển một mô hình dự báo tổng hợp the fiscal crisis in Britain, Germany and the nhân tố tác động) bằng kỹ thuật cho minh bạch thông tin của khu Netherlands. Public Management Review, phân tích tổng hợp dựa vào dữ liệu vực công. Rõ ràng, vẫn còn rất 14, 299-309. của các nghiên cứu trước. Tuy nhiều việc phải làm để gia tăng sự Laswad, F., Fisher, R., & Oyelere, P. (2005). Determinants of voluntary Internet nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có tác hiểu biết về những động cơ và financial reporting by local government au- giả nào giải thích thêm cho quan hệ những rào cản liên quan đến tính thorities. Journal of Accounting and Public điều tiết này bằng một nghiên cứu minh bạch của chính quyền các cấp Policy, 24(2), 101-121. thực nghiệm cụ thể. (Sol, 2013). Lee, G., & Kwak, Y. H. (2012). An open government maturity model for social medi- Kết luận abased public engagement. Government In- Nghiên cứu về minh bạch trong Tài liệu tham khảo formation Quarterly, 29, 492-503. khu vực công đã trải qua quá trình Alcaraz-Quiles, F. J., Navarro-Galera, Piotrowski, S. J., & Van Ryzin, G. G. (2007). Citizen attitudes toward transparency phát triển với những thay đổi đáng A., & Ortiz-Rodriguez, D. (2015). Factors in local government. American Review of kể trong lĩnh vực minh bạch cũng determining online sustainability reporting Public Administration, 37(3), 306-323. như phương tiện truyền thông. by local governments. International Review Ríos, A. M., Benito, B., & Bastida, F. of Administrative Sciences, 81(1), 79-109. Ban đầu, nghiên cứu thường tập Armstrong, E. (2005). Integrity, trans- (2013). Determinants of central government budget disclosure: an international compar- trung vào thông tin của chính parency and accountability in public admin- ative analysis. Journal of Comparative Pol- quyền ở cấp quốc gia (Sol, 2013). istration: Recent trends, regional and icy Analysis: Research and Practice, 15(3), Gần đây, các học giả bắt đầu quan international developments and emerging 235-254. issues. United Nations, Department of Eco- tâm nhiều hơn đến thông tin của nomic and Social Affairs, 1-10. Rodríguez Bolívar, M. P., Alcaide Muñoz, L., & López Hernández, A. M. chính quyền địa phương do sự Bearfield, D. A., & Bowman, A. O. M. (2013). Determinants of financial trans- tham gia ngày càng gia tăng của (2016). Can you find it on the web? An as- parency in government. International Public chính quyền địa phương vào các sessment of municipal e-government trans- Management Journal, 16(4), 557-602. parency. The American Review of Public chính sách công, cùng với những Administration, 47(2), 172-188. Serrano-Cinca, C., Rueda-Tomás, M., & Portillo-Tarragona, P. (2009). Factors influ- thay đổi đáng kể trong cách thức Bovens, M. (2007). Analysing and As- encing e-disclosure in local public adminis- chính quyền đó hoạt động đã thu sessing Accountability: A Conceptual trations. Environment and planning C: hút sự quan tâm của các bên liên Framework. European Law Journal, 13(4), Politics and Space, 27(2), 355-378. 447-468. quan về việc chính phủ làm gì, làm Sol, D. A. D. (2013). The institutional, Caamaño-Alegre, J., Lago-Peñas, S., economic and social determinants of local thế nào và với giá bao nhiêu (Caa- Reyes-Santias, F., & Santiago-Boubeta, A. government transparency. Journal of Eco- maño-Alegre et al., 2013). (2013). Budget transparency in local gov- nomic Policy Reform, 16(1), 90-107. Mặc dù các mô hình và kết quả ernments: an empirical analysis. Local Gov- Styles, A. K., & Tennyson, M. (2007). ernment Studies, 39(2), 182-207. The accessibility of financial reporting of US nghiên cứu trước đây đã đóng góp Caba Pérez, C., Pedro Rodríguez Bolí- municipalities on the Internet. Journal of những hiểu biết thú vị về các nhân var, M., & López Hernández, A. M. (2008). Public Budgeting, Accounting & Financial tố ảnh hưởng đến tính minh bạch e-Government process and incentives for Management, 19(1), 56-92. của chính quyền các cấp (Sol, online public financial information. Online In- Tagesson, T., Klugman, M., & Ekström, formation Review, 32(3), 379-400. M. L. (2011). What explains the extent and 2013) nhưng kết quả nghiên cứu Chan, J. L. (2006). IPSAS and govern- content of social disclosures in Swedish mu- vẫn còn thiếu nhất quán ở một số ment accounting reform in developing coun- nicipalities’ annual reports. Journal of Man- nhân tố (Laswad et al., 2005). Mặt tries. Accounting reform in the public sector: agement & Governance, 17(2), 217-235. khác, nghiên cứu về minh bạch mimicry, fad or necessity, 31-42. Tejedo-Romero, F., & de Araujo, J. F. F. Da Cruz, N. F., Tavares, A. F., Marques, E. (2015). Determinants of local govern- trong khu vực công chủ yếu được R. C., Jorge, S., & de Sousa, L. (2015). ments’ transparency in times of crisis: evi- tiến hành ở các nước phát triển. Measuring local government transparency. dence from municipality-level panel data. Còn ở các nước đang hoặc chậm Public Management Review, 18(6), 866-893. Administration & society, 50(4), 527-554. phát triển, với mức độ tham nhũng Guillamón, M. D., Ríos, A. M., Gesuele, Yu, H. (2010, August). On the determi- trong khu vực công khá phổ biến B., & Metallo, C. (2016). Factors influencing nants of internet-based disclosure of gov- social media use in local governments: The ernment financial information. In 2010 và nghiêm trọng (Rose-Ackerman, case of Italy and Spain. Government Infor- International Conference on Management 1999 trích trong Chan, 2006), chủ mation Quarterly, 33(3), 460-471. and Service Science (pp. 1-4). IEEE. 46 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2